LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ XUẤT KHẨU CAFE CỦA VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG EU 2
1.1 Cafe và khả năng xuất khẩu cafe của VN. 2
1.1.1 Khái niệm xuất khẩu: 2
1.1.2 Đặc điểm cafe xuất khẩu và các hình thức xuất khẩu cafe. 2
1.1.2.1 Đặc điểm cafe xuất khẩu. 2
1.1.2.2 Tiềm năng xuất khẩu cafe của Việt Nam. 2
1.2 Tầm quan trọng của việc xuất khẩu cafe. 6
1.2.1 Đối với đất nước. 6
1.2.2 Đối với doanh nghiệp. 9
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới việc xuất khẩu cafe sang EU: 9
1.3.1 Các nhân tố trong nước. 9
1.3.2 Các nhân tố quốc tế. 11
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU CAFE CỦA VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG EU 20
2.1 Khái quát về tình hình xuất khẩu cafe Việt Nam thời gian qua. 20
2.3 Một số nhận xét, đánh giá về tình hình xuất khẩu cafe của Việt Nam sang thị trường EU. 29
2.3.1Về các kết quả đạt được: 29
2.3.2 Về hạn chế còn tồn tại. 29
CHƯƠNG 3. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU CAFE SANG THỊ TRƯỜNG EU. 31
3.1 Định hướng xuất khẩu cafe nước ta thời gian tới. 31
3.2 Một số giải pháp thúc đẩy xuất khẩu cafe Việt Nam sang thị trường EU. 34
3.2.1 Các giải pháp từ phía nhà nước. 34
3.2.1.1 Hoàn thiện công tác quy hoạch các vùng trồng cafe,các cơ sở chế biến và cơ cấu cây trồng. 34
3.2.1.2 Tập trung đầu tư vào công nghệ kỹ thuật chế biến. 35
3.2.1.3 Nâng cao các hoạt động thanh, kiểm tra, đảm bảo về chất lượng của cafe xuất khẩu. 36
3.2.1.4 Tổ chức tuyên truyền giới thiệu , cung cấp các thông tin về chính sách, thị trường EU.Tổ chức và thực hiện các hoạt động xúc tiến thương mại. 37
3.2.1.5 Thực hiện việc cải tiến các thủ tục hành chính, các thủ tục hải quan, các thủ tục về xuất khẩu. 37
3.2.1.6 Thực hiện việc đào tạo, nâng cao chất lượng cán bộ trong giao dịch, đàm phán kinh doanh. 38
3.2.1.7 Tăng cường hoạt động giao tiếp kinh tế quốc tế, đẩy mạnh các nền tảng hỗ trợ xuất khẩu. 38
3.2.2 Các giải pháp từ phía doanh nghiệp. 39
3.2.2.1 Nghiên cứu phát triển đa dạng hóa sản phẩm,tăng sức cạnh tranh cho sản phẩm cafe của Việt Nam. 39
3.2.2.2 Tổ chức tốt công tác xuất khẩu,xây dựng và quảng bá sản phẩm. 39
3.2.2.3 Thực hiện công tác đào tạo cán bộ , nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ kinh doanh xuất khẩu. 41
3.2.2.4 Thực hiện thúc đẩy công tác tìm kiếm thông tin,nghiên cứu thị trường,xúc tiến thương mại. 41
KẾT LUẬN 43
TÀI LIỆU THAM KHẢO 44
48 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 2233 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Biện pháp thúc đẩy xuất khẩu cafe Việt Nam sang thị trường EU, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
t số dự án có thể đước cộng đồng châu Âu chọn để tài trợ cho từng khâu; làm luận chứng khả thi, đào tạo và huấn luyện, chuyển giao công nghệ, hỗ trợ kỹ thuật....
EU đang có các chương trình, dự án đối với Việt Nam trong các lĩnh vực; hỗ trợ về tài chính và kỹ thuật, phát triển nông nghiệp và nông thôn, xoá đói giảm nghèo, bảo vệ môi trường, y tế , cải cách hệ thống ngân hàng, phát triển nguồn nhân lực, hỗ trợ Việt Nam về kỹ thuật trong việc gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO). Chỉ tính riêng năm 2002 tổng số vốn của dự án, chương trình của EU tiến hành ở Việt Nam vào khoảng 311 triệu euro, tăng 4% so với năm 2001.
Mặc dù quan hệ kinh tế - thương mại Việt Nam - EU đang phát triển nhanh, nhưng hiện nay còn gặp khó khăn và chưa tương xứng với tiềm năng kinh tế của hai bên. Giá trị thương mại Việt Nam - EU mới chiếm 0,12% tổng kim ngạch ngoại thương của EU và chiếm 13,84% tổng kim ngạch ngoại thương của Việt Nam. Nhìn chung, hàng xuất khẩu của Việt Nam vào EU còn hạn chế về chủng loại, tập trung vào một số ít mặt hàng như dệt may, giày dép, thuỷ sản. Chất lượng hàng hoá chưa cao, mẫu mã đơn sơ...So với các nước đang phát triển khác ở châu á, hàng hoá Việt Nam xuất khẩu vào EU có lợi thế do đang được hưởng chế độ GSP, song khả năng cạnh tranh lại kém so với các nước châu Phi, Thái Bình Dương và Ca-ri-bê, cũng như của một số nước Đông Âu, một phần do các nước này được hưởng các ưu đãi thương mại riêng theo Công ước Lô-mê hoặc theo các hiệp định liên kết.
Về chủ quan, nhìn chung các doanh nghiệp Việt Nam còn thiếu kinh nghiệm thương trường, thiếu hiểu biết về luật lệ, văn hoá kinh doanh của thị trường EU; việc tiếp thị nắm thông tin về kinh tế thị trường EU còn nhiều hạn chế. Các doanh nghiệp Việt Nam vẫn làm ăn theo kiểu sản xuất nhỏ, manh mún, chưa phù hợp truyền thống và tập quán kinh doanh châu Âu, ngay cả việc khai thác các thế mạnh để tìm thế chủ động, trong việc chinh phục, chiếm lĩnh thị trường EU.
Mặt khác, theo đánh giá của các chuyên gia EU, mặc dù Việt Nam đã có chính sách hội nhập kinh tế quốc tế tầm chiến lược, nhưng một số chính sách ngắn hạn thương xuyên thay đổi, nhiều khi không nhất quán thiếu ổn định, ảnh hưởng đến sự hấp dẫn của môi trường đầu tư (chính sách thuế, quy định về tỷ lệ nội địa hoá liên quan xuất khẩu....), cho nên chưa tạo cho bạn hàng EU lòng tin yên tâm làm ăn lâu dài với doanh nghiệp Việt Nam.
Triển vọng từ nay đến hết năm 2004, xuất khẩu của Việt nam sang EU vẫn có chiều hướng tốt do đây là khu vực kinh tế ổn định, ít biến động và EU vẫn đang dành cho Việt Nam chế độ GSP (chỉ có hàng dệt may là quản lý bằng hạn ngạch. Tuy nhiên, sau đó hàng hoá Việt Nam sẽ phải cạnh tranh hết sức gay gắt với hàng hoá của các nước khác, nhất là Trung Quốc,. Một số mặt hàng truyền thống như dệt may, thuỷ sản, gạo, đường... sẽ gặp khó khăn do quy định của EU. Về tổng thể, việc phát triển thị trường xuất khẩu nước ta vào EU sẽ ngày càng khó khăn hơn nếu ta chưa gia nhập FTA.
Các bộ, ngành và doanh nghiệp cần có kế hoạch tích cực chuẩn bị để tranh thủ những điều kiện thuận lợi và khắc phục những khó khăn, thách thức mới về thương mại, đầu tư khi EU mở rộng, kết nạp thêm mười thành viên mới vào ngày 1-5-2004.
-EU có một hệ thống thuế quan , chính sách nhập khẩu thống nhất đối với hàng hóa từ ngoài khối.
Liên minh châu Âu đang cải cách sâu rộng và toàn diện thể chế và luật pháp cho phù hợp với tình hình mới. Nét đặc trưng trong chính sách thương mại của EU là bảo hộ nông nghiệp, bảo vệ môi trường và bảo vệ sức khoẻ người tiêu dùng. EU trợ cấp sản xuất nông nghiệp trong khối đồng thời đánh thuế cao và áp dụng hạn ngạch đối với một số nông sản nhập khẩu như gạo, đường, chuối, sắn lát.v.v...Các yêu cầu về xuất xứ, tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm luôn được thực hiện nghiêm ngặt.
Bên cạnh cam kết với các nước thành viên WTO, EU ký nhiều hiệp định thương mại và các hiệp định ưu đãi khu vực và song phương và dành chế độ MFN toàn phần cho sản phẩm nhập khẩu từ Ôxtrâylia, Canađa, Đài Loan, Hồng Kông, Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Niu Dilân, Singapo, Hoa Kỳ và các hiệp định ngành hàng song phương khác.
Bên cạnh các cam kết mở cửa thị trường trong khuôn khổ WTO về nông nghiệp, EU duy trì hạn ngạch áp dụng thuế quan đối với một số sản phẩm, giảm dần trị giá và số lượng các sản phẩm được trợ cấp xuất khẩu. Trong một số lĩnh vực dịch vụ, EU đã có cam kết cụ thể thực hiện theo lịch trình chung của GATs, kể cả lĩnh vực viễn thông cơ bản, tài chính và dịch vụ nghe nhìn.
EU áp dụng Hệ thống ưu đãi thuế quan phổ cập (GSP) dành cho 143 quốc gia và 36 vùng lãnh thổ, trong đó các nước chậm phát triển nhất được ưu đãi nhiều hơn theo sáng kiến “Mọi sản phẩm trừ vũ khí- EBA”.
EU áp dụng nhiều biện pháp tác động trực tiếp đến nhập khẩu vào lãnh thổ mình như thủ tục hải quan, quy tắc xuất xứ, thuế quan, thuế gián tiếp, giấy phép, biện pháp tự vệ, quy tắc và tiêu chuẩn chất lượng hàng hoá, chống bán phá giá...
Tất cả các nước thành viên EU phải áp dụng chính sách ngoại thương chung đối với ngoài khối. Uỷ ban Châu Âu là người đại diện duy nhất cho Liên minh trong đàm phán, ký các Hiệp định thương mại và dàn xếp tranh chấp trong lĩnh vực này.
Chính sách ngoại thương của EU gồm chính sách thương mại tự trị và chính sách thương mại dựa trên cơ sở Hiệp định được xây dựng dựa trên các nguyên tắc không phân biệt đối xử, minh bạch, có đi có lại và cạnh tranh công bằng. Các biện pháp được áp dụng phổ biến trong chính sách này là thuế quan, hạn ngạch, hàng rào kỹ thuật, chống bán phá giá và trợ cấp xuất khẩu.
EU đang thực hiện chương trình mở rộng hàng hoá dưới hình thức đẩy mạnh tự do hoá thương mại (giảm dần thuế quan đánh vào hàng hoá xuất nhập khẩu và tiến tới xoá bỏ hạn ngạch, GSP). Hiện nay, 25 nước thành viên EU áp dụng một biểu thuế quan chung đối với hàng hoá xuất nhập khẩu. Đối với hàng nhập khẩu, mức thuế trung bình đánh vào hàng nông sản là 18%, hàng công nghiệp là 2%.
-Người dân EU cũng có các sở thích thị hiếu tiêu dùng phong phú, Về sở thích, thị hiếu nói chung thì người Tây Âu rất thích các hàng hóa chất lượng cao và có xu hướng thích mua những đồ mà họ có thể tự lắp ráp. Nhìn vào đồ gỗ xuất khẩu của VN, chúng ta có thể thấy, hầu hết đồ gỗ đã được đóng sẵn, Chính vì vậy, mặt hàng này không những không được người tiêu dùng Tây Âu ưa chuộng, mà việc vận chuyển khi xuất khẩu cũng rất khó khăn.
Bên cạnh đó, xu hướng sử dụng một số đồ dùng chỉ qua một lần rồi vứt bỏ cũng là một điểm đáng lưu ý. Sản xuất hàng hóa kiểu ‘‘ăn chắc, mặc bền’‘ như chúng ta vẫn làm ngày càng trở nên không thực tế. Ngay cả VN cũng thế thôi, trong những tình huống khẩn cấp như bùng bổ dịch SARS, dịch cúm gà thì loại quần áo, trang thiết bị bảo hộ chỉ dùng một lần càng tỏ ra cần thiết. Trong khi tự mình có thể sản xuất được, song vì không ‘‘thức thời’‘, nên chúng ta đã phải bỏ ra rất nhiều tiền để nhập khẩu loại hàng đó về.
Hiện nay, do hệ quả của lối sống công nghiệp, hiện đại, cuộc sống của người Tây Âu ngày càng được tổ chức gọn nhẹ, dễ mang. Ví dụ những bao gạo nặng tới 15-20 kg mà VN xuất khẩu sang EU đã không được ưa chuộng. Trong khi đó, Thái Lan đã rất nhạy bén khi xuất các bao gạo chỉ nặng có 1kg.
Là một thị trường phát triển ,có thu nhập cao, một điều người tiêu dùng EU cũng rất quan tâm là chất lượng, độ an toàn của sản phẩm, đặc biệt với các sản phẩm đồ ăn thức uống tiêu dùng như cafe. Do đó cafe chúng ta nhập khẩu vào EU cần chú ý các yếu tố trên nhằm thỏa mãn các yêu cầu, thị hiếu của thị trường này.
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU CAFE CỦA VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG EU
2.1 Khái quát về tình hình xuất khẩu cafe Việt Nam thời gian qua.
Trong thời gian qua, việc xuất khẩu cafe của nước ta đã có những khởi sắc.
-Về tình hình xuất khẩu:
Bảng 7.Sản lượng và sản lượng cà phê xuất khẩu toàn cầu trong niên vụ 2006/2007
Quốc gia
Chủng loại
Đơn vị tính
Sản lượng (1)
Xuất khẩu (2)
(1) – (2)
06/07
So 05/06
(%)
06/07
So 05/06
(%)
Toàn cầu
A/R
Triệu bao
121,65
10,54
96,74
9,7
24,91
Arabica
Triệu bao
78,63
15,96
63,23
7,3
15,40
Robusta
Triệu bao
43,02
1,82
33,51
14,4
9,51
Brazil
A/R
Nghìn bao
52.512
29,04
28.718
12,63
23.794
Vietnam
R
Nghìn bao
15.500
14,01
18.154
37,34
-2.654
Colombia
A
Nghìn bao
12.200
-1,04
11.177
4,04
1.023
Indonesia
R/A
Nghìn bao
6.770
-21,82
4.121
-28,26
2.649
Guatemala
A
Nghìn bao
3.817
3,85
3.747
11,92
70
Honduras
A
Nghìn bao
2.700
-15,74
3.215
9,80
-515
India
A/R
Nghìn bao
4.750
2,87
3.071
-14,26
1.679
Ethiopia
A
Nghìn bao
5.350
16,24
2.933
8,54
2.417
Mexico
A
Nghìn bao
4.200
5,01
2.893
15,38
1.307
Uganda
R/A
Nghìn bao
2.350
8,86
2.704
35,08
-354
Bờ Biển Ngà
R
Nghìn bao
2.482
3,60
2.478
19,17
4
(Nguồn: Thông tin thương mại)
Chúng ta đã vươn lên trở thành nước xuất khẩu cafe lớn thứ 2 thế giới chỉ sau Brazil.Cà phê là mặt hàng xuất khẩu chủ lực trong năm 2007 của nước ta với kim ngạch đạt gần 2 tỷ USD, nhưng bên cạnh đó, sản xuất cà phê của Việt Nam vẫn ở trong quy mô nhỏ lẻ, các doanh nghiệp chưa chú trọng đến kỹ thuật mà chỉ quan tâm tới khâu chế biến và tiêu thụ. Hiện nay nước ta có gần 490 nghìn hécta đất trồng cà phê (trong đó Tây Nguyên chiếm tới 90% diện tích đất trồng với 439 nghìn hécta) với năng suất gần 1,7 tấn/ha, sản lượng bình quân mỗi năm gần 1 triệu tấn. Sản phẩm chủ yếu là cà phê nhân xuất khẩu, cà phê rang xay và cà phê hoà tan. Cà phê xuất khẩu chiếm tới 90% cà phê của cả nước. Với lợi thế về khí hậu, chất lượng giống và chi phí vận chuyển, song có đến 95% sản lượng cà phê là sản xuất ở quy mô nhỏ, trên 80% số nông trại có diện tích dưới 2 hécta, hộ lớn nhất cũng chỉ đạt 5 hécta và hộ thấp nhất chỉ là 2 -3 sào/hộ, đó là nguyên nhân lớn nhất dẫn đến tình trang chất lượng cà phê không đồng đều khiến cho giá xuất khẩu cà phê của nước ta thấp hơn 10% so với giá các sản phẩm cùng loại trên thế giới.Theo số liệu thống kê, trong tháng 12 năm 2007, cả nước xuất khẩu được 125,2 nghìn tấn cà phê với trị giá đạt 215,8 triệu USD, tăng 78,41% về lượng và tăng 77,7% về trị giá so với tháng 11 năm 2007 và giảm 31,96%; giảm 31,96% về lượng và giảm 16,36% về trị giá so với cùng kỳ năm 2006.Như vậy, năm 2007 là năm đặc biệt thành công đối với ngành cà phê của nước ta với lượng cà phê xuất khẩu đạt 1.209 nghìn tấn và kim ngạch đạt 1,88 tỷ USD, tăng 23,32% về lượng và tăng 54,3% về trị giá so với cùng kỳ năm 2006 (mức kỷ lục về lượng và trị giá). Theo dự báo của Bộ Công Thương, xuất khẩu cà phê của nước ta trong năm 2008 ước đạt 1.100 nghìn tấn, giảm 10% so với năm 2007. Lượng cà phê xuất khẩu giảm do lượng cà phê của nước ta được dự báo sẽ giảm trong niên vụ này.
Bảng 8:Diến biến lượng xuất khẩu cà phê qua các tháng (ĐVT: Tấn)
(Nguồn: Thông tin thương mại)
Bảng 9. Dự báo xuất khẩu cafe Việt Nam
2000
2005
2010
Lượng (1000 tấn)
733
700 -780
780 - 860
Trị giá (Tr.USD)
501
890 – 950
1420 – 1.570
(Nguồn:chiến lược xuất khẩu cafe thời kỳ 2001-2010)
-Về giá cafe xuất khẩu của Việt Nam.
Cùng với diễn biến trên thị trường thế giới, giá cà phê Robusta xuất khẩu của nước ta tiếp tục đứng ở mức cao. Giá cà phê Robusta xuất khẩu loại II dao động trong khoảng 1.870 – 1.940 USD/tấn.
Đơn giá xuất khẩu cà phê trung bình trong tháng 12/2007 đạt 1.730 USD/tấn, tăng 21,57% so với cùng kỳ năm 2006. Trong năm 2007, giá cà phê xuất khẩu trung bình của nước ta đạt 1.553 USD/tấn, tăng 25,12% so với năm 2006; tăng 88,37% so với năm 2005 và tăng 265% so với năm 2001. Trong năm 2007, đơn giá xuất khẩu của nước ta đầy biến động, trong tháng 8/07 đơn giá cà phê xuất khẩu tăng cao kỷ lục, đạt 1.883 USD/tấn. Sau khi đạt giá xuất khẩu đỉnh điểm trong tháng 8, đến tháng 9/07 đơn giá xuất khẩu giảm dần và đến tháng 12 đơn giá xuất khẩu dừng ở mức 1.730 USD/tấn
Bên cạnh đó, sau khi vượt ngưỡng 30.000 đồng/kg vào trung tuần tháng 01/2008, vào cuối tháng giá thu mua cà phê nhân trong nước tiếp tục tăng từ 600 – 1.100 đồng/kg lên mức 31.100 – 31.300 đồng/kg, tăng gần 45% so với cùng kỳ năm 2007.
Bảng 10:Lượng và giá cà phê xuất khẩu trung bình từ T12/06 đến T12/07
(Nguồn: Tin thương mại)
Bảng 11.Lượng và giá cà phê xuất khẩu trung bình từ 2001 đến 2007
(Nguồn: Tin thương mại)
-Về thị trường xuất khẩu.
Trong năm 2007, cà phê của nước ta được xuất sang 143 thị trường trên thế giới, tăng 68% so với 86 thị trường năm 2006. Trong đó, Đức tiếp tục là thị trường xuất khẩu cà phê lớn nhất, đạt 177 nghìn tấn, tăng 17,59% so với năm 2006. Bên cạnh đó, lượng cà phê xuất sang một số thị trường chủ lực như Italia, Thuỵ Sĩ, Bỉ và Indonesia tăng rất mạnh, lần lượt tăng tới 70,14%; 88,38%; 32,27%; 104,81% và tăng 844,3% so với năm 2006.
Tính riêng trong tháng 12/07, lượng xuất khẩu cà phê sang thị trường Mỹ đạt cao nhất với 20 nghìn tấn, kim ngạch đạt 35 triệu USD, so với tháng 11/07 tăng 109% về lượng và 106% về kim ngạch.
Nhìn chung lượng xuất khẩu cà phê của Việt Nam sang các thị trường đều tăng so với năm 2006, tuy nhiên cũng có một số thị trường giảm khá mạnh về lượng nhập. Cụ thể, Ấn Độ giảm 71% về lượng và 66% về kim ngạch so với năm 2006; CH Séc giảm lần lượt 61% và 49%; Đài loan là một trong những thị trường xuất khẩu cà phê chính của nước ta những cũng giảm khá mạnh về lượng nhập trong năm 2007, giảm 60% về lượng và 17% về kim ngạch.
Bảng 12.Thị trường xuất khẩu cà phê của Việt Nam tháng 12 và cả năm 2007
(Đvt: Tấn/1000 USD)
TT
T12/07
So T11/07 (%)
So T12/06 (%)
12T/07
So 12T/06 (%)
Lượng
Trị giá
Lượng
Trị giá
Lượng
Trị giá
Lượng
Trị giá
Lượng
Trị giá
Đức
19.926
34.415
51,69
48,73
-25,26
-10,55
177.162
278.454
17,59
44,52
Mỹ
20.081
34.961
109,22
106,12
-31,93
-15,89
135.044
212.756
3,17
27,84
Tây Ban Nha
8.003
14.164
8,04
10,97
-15,09
10,34
95.171
150.062
26,16
66,58
Italia
9.492
16.332
80,43
77,91
-0,09
19,26
90.871
143.724
70,14
115,91
Thụy Sĩ
7.700
12.904
276,54
290,67
-54,22
-45,91
80.311
115.707
88,38
108,86
Nhật Bản
4.308
7.611
198,75
201,44
-4,73
14,97
46.604
76.407
32,27
70,09
Bỉ
7.556
12.763
82,21
83,30
178,62
238,89
45.205
71.945
104,81
155,35
Inđônêxia
558
1.045
172,20
321,29
-76,37
-67,97
41.332
60.593
844,30
934,98
Hà Lan
2.929
5.162
29,68
34,35
-0,83
29,65
32.396
51.226
19,73
57,85
Anh
3.489
6.006
866,48
889,47
-69,90
-62,17
32.131
47.757
-22,99
-7,37
Pháp
3.635
6.145
33,79
64,43
19,61
47,13
31.740
49.040
44,26
84,78
Hàn Quốc
2.865
4.820
4,98
2,77
17,80
43,38
29.430
45.674
-8,74
18,57
Malaixia
2.445
4.153
25,26
23,70
19,56
44,85
21.744
34.635
35,12
69,92
Philippine
1.517
2.745
-0,59
-4,13
-8,39
16,29
19.274
31.048
73,84
120,24
Ba Lan
1.361
2.364
192,58
179,10
-50,83
-38,79
18.633
28.923
4,74
35,18
Nga
2.466
4.309
49,36
60,38
17,54
46,53
17.763
27.465
68,34
116,69
Trung Quốc
1.713
2.954
49,88
53,03
4,14
28,89
16.015
24.915
18,20
56,93
Ôxtrâylia
875
1.538
159,64
148,80
-50,51
-38,01
12.288
18.620
29,39
53,46
Singapore
4.575
7.873
1.149
1.141
372,58
541,37
11.155
17.216
25,43
63,87
Nam Phi
1.194
1.972
215,87
238,80
12,75
35,46
8.324
12.563
1,27
25,89
Bungary
588
986
-30,33
-32,46
6.423
10.080
Slôvenhia
737
1.295
80,53
74,52
113,50
160,87
5.233
8.410
37,66
81,23
Bồ Đào Nha
251
440
167,02
166,92
-67,36
-60,73
4.871
7.907
21,38
52,82
Hy Lạp
436
744
144,94
138,57
122,45
154,40
4.004
6.392
25,40
60,85
Canađa
38
65
100,00
75,67
-90,82
-88,89
3.914
6.054
-36,88
-16,51
Đan Mạch
167
277
14,38
18,26
-34,25
-22,86
2.298
3.538
9,69
40,12
Niuzilân
516
877
183,52
172,42
348,70
450,12
2.119
3.373
309,07
432,64
ấn độ
0
0
-100,00
-100,00
2.073
2.619
-70,77
-66,16
Thụy Điển
399
676
140,36
129,20
16,33
36,79
1.762
2.860
-34,35
-13,59
(Nguồn: Tin thương mại)
Qua bảng trên ta nhận thấy các nước thuộc liên minh EU vẫn đang là các thị trường lớn, quan trọng của Việt Nam, có thể kể ra như : Đức, Italia, Tây ban nha,Bỉ ,Ba lan , Phápbên cạnh đó chúng ta đang mở rộng, tìm kiếm thêm các thị trường tiềm năng khác. Việt Nam đang mở rộng thị trường xuất khẩu cà phê sang một số thị trường khác như vùng Trung Cận Đông, châu Phi, một số nước ASEAN và vùng Trung Mỹ.
2.2 Tình hình xuất khẩu cafe của nước ta sang EU thời gian gần đây.
-Về kim ngạch.
Với mặt hàng cà phê, hiện EU là thị trường tiêu thụ lớn nhất của cà phê, chiếm tỷ trọng khoảng 50% trong tổng kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này của nước ta. Trong năm 2007, xuất khẩu cà phê vào thị truờng này đạt trên 878,8 triệu USD, tăng 63% so với năm 2006. Mức tăng này này chủ yếu do giá cà phê trên thế giới tăng mạnh trong năm 2007. Năm 2008, kim ngạch xuất khẩu cà phê vào EU dự kiến đạt 820 triệu USD, giảm 6% so với năm 2007, do lượng xuất giảm. Tuy nhiên cafe vẫn là một trong các mặt hàng xuất khẩu tiềm năng của nước ta.
Trong 2 tháng đầu năm 2008, lượng cà phê xuất khẩu của nước ta sang hầu hết các thị trường chủ lực đều giảm khá mạnh. Đức tiếp tục là thị trường xuất khẩu cà phê lớn nhất của nước ta, đạt 31,78 nghìn tấn.
Bảng 13.Các mặt hàng xuất khẩu sang thị trường EU trong năm 2007
Mặt hàng
Tháng 12/2007 (nghìn USD)
So tháng 12/06(%)
Năm 2007 (nghìn USD)
So năm 2006 (%)
Tổng
941.401
-4,96
9.028.338
28,16
Giày dép các loại
238.839
16,54
2.176.308
11,45
Hàng dệt may
147.455
8,34
1.487.636
20,14
Hàng hải sản
120.459
102,82
911.479
40,69
Cà phê
104.005
3,93
878.873
63,18
Gỗ, sản phẩm gỗ
129.812
135,36
621.197
27,85
Máy vi tính, sp điện tử và linh kiện
37.654
50,03
415.195
50,96
Túi xách, ví, vali, mũ và ô dù
25.760
21,98
247.161
20,55
Sản phẩm chất dẻo
209.258
1.672,17
185.024
77,15
Hạt điều
12.444
71,17
164.527
56,08
Cao su
15.305
-66,44
147.566
-4,12
Sản phẩm mây, tre, cói, thảm
58.407
499,66
119.303
27,28
Sản phẩm gốm sứ
16.084
5,29
116.707
19,12
Sản phẩm đá quý, kim loại quý
5.956
-3,25
88.290
-2,35
Hạt tiêu
6.039
28,08
85.586
37,52
Than đá
0
-
40.633
112,78
Hàng rau quả
4.458
75,30
39.062
49,61
Đồ chơi trẻ em
4.097
90,12
29.203
-7,56
Xe đạp và phụ tùng
2.204
14,61
21.041
-59,54
Mỳ ăn liền
23.400
1.182,19
17.564
27,24
Chè
1.165
-18,53
11.630
7,02
Dây điện và dây cáp điện
859
87,96
9.272
174,48
Thiếc
260
-64,96
5.601
100,47
Gạo
281
307,25
4.894
106,76
Quế
0
-
303
32,89
(Nguồn: Tin thương mại)
- Về thị trường :Thị trường xuất khẩu cà phê của Việt Nam vẫn ổn định và đang phát triển. Trong năm 2007, cà phê của nước ta được xuất sang 143 thị trường trên thế giới, tăng 68% so với 86 thị trường năm 2006. Trong đó, Đức tiếp tục là thị trường xuất khẩu cà phê lớn nhất, đạt 177 nghìn tấn, tăng 17,59% so với năm 2006. Bên cạnh đó, lượng cà phê xuất sang một số thị trường chủ lực như Italia, Thuỵ Sĩ, Bỉ và Indonesia tăng rất mạnh, lần lượt tăng tới 70,14%; 88,38%; 32,27%; 104,81% và tăng 844,3% so với năm 2006. Hết 2007, Đức tiếp tục giữ vị trí số 1 về nhập khẩu cà phê của Việt Nam với thị phần khoảng 14%. Tiếp theo là các nước như Italia, Tây Ban Nha, Thuỵ Sỹ
Bảng 14.Thị trường xuất khẩu cà phê của Việt Nam sang thị trường EU tháng 12 và cả năm 2007
(Đvt: Tấn/1000 USD)
TT
T12/07
So T11/07 (%)
So T12/06 (%)
12Tháng/07
So 12 Tháng 06 (%)
Lượng
Trị giá
Lượng
Trị giá
Lượng
Trị giá
Lượng
Trị giá
Lượng
Trị giá
Đức
19.926
34.415
51,69
48,73
-25,26
-10,55
177.162
278.454
17,59
44,52
Tây Ban Nha
8.003
14.164
8,04
10,97
-15,09
10,34
95.171
150.062
26,16
66,58
Italia
9.492
16.332
80,43
77,91
-0,09
19,26
90.871
143.724
70,14
115,91
Thụy Sĩ
7.700
12.904
276,54
290,67
-54,22
-45,91
80.311
115.707
88,38
108,86
Bỉ
7.556
12.763
82,21
83,30
178,62
238,89
45.205
71.945
104,81
155,35
Hà Lan
2.929
5.162
29,68
34,35
-0,83
29,65
32.396
51.226
19,73
57,85
Anh
3.489
6.006
866,48
889,47
-69,90
-62,17
32.131
47.757
-22,99
-7,37
Pháp
3.635
6.145
33,79
64,43
19,61
47,13
31.740
49.040
44,26
84,78
Slôvenhia
737
1.295
80,53
74,52
113,50
160,87
5.233
8.410
37,66
81,23
Bồ Đào Nha
251
440
167,02
166,92
-67,36
-60,73
4.871
7.907
21,38
52,82
Hy Lạp
436
744
144,94
138,57
122,45
154,40
4.004
6.392
25,40
60,85
Đan Mạch
167
277
14,38
18,26
-34,25
-22,86
2.298
3.538
9,69
40,12
Thụy Điển
399
676
140,36
129,20
16,33
36,79
1.762
2.860
-34,35
-13,59
Séc
0
0
-100,00
-100,00
-100,00
-100,00
945
1.506
-60,54
-49,36
(Nguồn: Tin thương mại)
2.3 Một số nhận xét, đánh giá về tình hình xuất khẩu cafe của Việt Nam sang thị trường EU.
2.3.1Về các kết quả đạt được:
Trải qua một thời gian gây dựng và phát triển, cây cafe hiện nay đang ngày càng phát triển ở Việt Nam, cafe đã và đang trở thành một mặt hàng nông sản xuất khẩu chủ lực của nước ta,mặt hàng này của chúng ta đã có mặt tại trên 143 thị trường trên thế giới, mở rộng tầm ảnh hưởng của cây cafe Việt Nam,đối với thị trường EU, một thi trường quan trọng của nước ta, hiện nay, cây cafe đang dần chứng tỏ vị trí của mình là một mặt hàng đầy tiềm năng cho xuất khẩu vào thị trường này, kim ngạch và thị trường của cafe Viêt Nam trong EU đang ngày càng gia tăng.
Năm 2007 kim ngạch xuất khẩu cafe vào EU đã đạt khoảng 878.873 triệu USD,đây thật sự là bước phát triển to lớn của cafe Việt Nam.EU giờ đã trở thành thị trường xuất khẩu cafe lớn nhất của nước ta, đây là tín hiệu tốt ,là tiền đề cho sự phát triển thương mại nói chung và cho việc xuất khẩu nói riêng của nước ta với thị trường EU,nhiều diện tích cafe sẽ được gieo trồng, tạo nhiều công ăn việc làm cho nhân dân địa phương và khu vực xung quanh tạo nhiều cơ hội cho phát triển kinh tế địa phương tạo sự ổn định và phát triển cho xã hội và đất nước ta. Tạo ra lợi ích cho cả Việt Nam và EU.
2.3.2 Về hạn chế còn tồn tại.
- Cây cafe của nước ta hiện nay được trồng còn thiếu tính quy hoạch, mang nhiều tính tự phát, chưa có định hướng cụ thể ,lâu dài cho nông dân trồng trọt, điều này góp phần tạo nên sự không ổn định trong việc trồng cafe, khi giá cao có hiện tượng đổ xô đi trồng cafe, khi rớt giá lại có hiện tượng chặt bỏ hàng loạt, điều này làm nguồn cung cafe của Việt Nam không ổn định, tạo khó khăn cho cả doanh nghiệp và cả người trồng, đặc biệt khi có các đơn hàng lớn từ thị trường EU.
- Thị trường EU là một thị truờng đòi hỏi rất cao về chất lượng cũng như mẫu mã sản phẩm.Nông dân ta hiện nay còn thiếu các kỹ thuật trồng trọt, các kỹ thuật chế biến,máy móc phần lớn còn cũ kĩ,lạc hậu, điều này ảnh hưởng rất nhiều tới chất lượng cafe Việt Nam, gây khó khăn cho việc xuất khẩu tới các thị trường yêu cầu cao, khó tính như thị trường EU, ngoài ra sản phẩm cafe của nước ta chưa có tính đa dạng, các doanh nghiệp vẫn chưa chú ý đúng mức tới mẫu mã sản phẩm, tạo hiệu ứng kích thích tiêu dùng với khách hàng thị trường EU.
-Chưa có sự liên kết giữa các doanh nghiệp, phần lớn còn manh mún, ai biết người ấy, chưa có các hoạt động đầu tư tìm hiểu thị trường,xúc tiến thương mại hợp lý và hiệu quả và còn thiếu đội ngũ nhân lực có chất lượng cao.Đây là điểm yếu lớn của cafe Việt Nam khi xâm nhập thị trường EU.
CHƯƠNG 3. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU CAFE SANG THỊ TRƯỜNG EU.
3.1 Định hướng xuất khẩu cafe nước ta thời gian tới.
Việt Nam chúng ta đã gia nhập vào tổ chức thương mại thế giới WTO và đang ngày một hội nhập sâu hơn vào nền kinh tế thế giới.Nhiều thị trường trên thế giới đã và đang mở ra với hàng xuất khẩu của Việt Nam, trong đó có thị trường EU.Nhiều hiệp định về thương mại giữa Việt Nam và EU đã được ký kết,mở đường cho quan hệ thương mại giữa hai bên phát triển mạnh mẽ. Đây là cơ hội để Việt Nam chúng ta đẩy mạnh các hoạt động xuất khẩu các mặt hàng lợi thế của mình như các mặt hàng nông sản mà cụ thể ở đây là mặt hàng cafe.Định hướng xuất khẩu cafe Việt Nam sang thị trường EU cũng nằm trong định hướng cho việc xuất khẩu cafe đến năm 2010 và nằm trong chiến lược phát triển xuất khẩu của Việt Nam đến năm 2010.
- Hiện nay Việt Nam là một trong những nước xuất khẩu cafe lớn vào EU,tuy nhiên chủ yếu chúng ta vẫn xuất khẩu cafe thô, sơ chế và chủ yếu là loại cafe robusta với giá bán thấp.Vì vậy Việt Nam cần chuyển dịch cơ cấu cây trồng theo hướng đảm bảo các diện tích cafe vối điều cho hiệu quả cao nhất với năng suất cao,giá thành hạ và tăng sản lượng cafe chè ở mức cao hợp lý, phấn đấu có một cơ cấu sản lượng cafe vối,chè là 4:1
Ngành cafe Việt Nam cần chủ trương đổi mới phương hướng sản xuất cafe theo hai hướng:
Giảm bớt diện tích cafe Robusta,chuyển các diện tích kém phát triển,không có hiệu quả sang trồng các loại cây lâu năm khác như cao su,hạt tiêu,cây ăn quả,
Mở rộng diện tích cafe Arabica ở những nơi có điều kiện đất đai,khí hậu thích hợp.
-Thị trường EU đầy tiềm năng song cũng không ít thách thức, cafe của Việt Nam luôn phải cạnh tranh quyết liệt với sản phẩm của các nước khác,việc hạ thấp giá thành sản xuất sẽ giúp cafe Việt Nam tăng sức cạnh tranh trên thị trường.Các việc cần làm nhằm giảm giá thành là chúng ta cần áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 6173.doc