Lời cảm ơn 3
Lời cam đoan 4
Chương I: Tổng quan về sản xuất sạch hơn và phân tích hiệu quả đầu tư cho dự án sản xuất sạch hơn. 5
I. Sản xuất sạch hơn: 5
1. Giới thiệu về sản xuất sạch hơn và định nghĩa sản xuất sạch hơn của UNEP: 5
1.1. Giới thiệu về sản xuất sạch hơn: 5
1.2. Định nghĩa sản xuất sạch hơn của UNEP: 6
2. Các giải pháp sản xuất sạch hơn: 8
2.1. Giải pháp giảm chất thải tại nguồn: 9
2.2. Giải pháp tuần hoàn: 10
2.3. Cải tiến sản phẩm: 10
3. Lợi ích của sản xuất sạch hơn: 10
3.1. Lợi ích của sản xuất sạch hơn đối với các doanh nghiệp: 11
3.2. Lợi ích của sản xuất sạch hơn đối với xã hội: 13
4. Quá trình áp dụng sản xuất sạch hơn và các kết quả thu được khi áp dụng sản xuất sạch hơn ở các nước và ở Việt Nam: 16
4.1. Sản xuất sạch hơn ở các nước: 16
4.2. Sản xuất sạch hơn ở Việt Nam 17
II. Phân tích hiệu quả đầu tư cho dự án sản xuất sạch hơn: 21
1. Xác định chi phí – lợi ích của dự án đầu tư cho sản xuất sạch hơn: 21
2. Đánh giá chi phí - lợi ích (ước tính các dòng tiền) của dự án đầu tư cho sản xuất sạch hơn: 23
3. Đánh giá khả năng sinh lời của dự án đầu tư cho sản xuất sạch hơn: 23
3.1. Giá trị hiện tại ròng (NPV): 24
3.3. Tỷ suất hoàn vốn nội bộ (IRR): 25
3.4. Thời gian hoàn vốn (PB): 25
4. Đánh giá khả thi về kĩ thuật: 26
5. Đánh giá khả thi về môi trường: 26
73 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1768 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Bước đầu nghiên cứu, áp dụng sản xuất sạch hơn cho việc giảm thiểu chất thải tại nhà máy Nhuộm – Công ty dệt Nam Định, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
lựa chọn trước.
3.3. Tỷ suất hoàn vốn nội bộ (IRR):
Tỷ suất hoàn vốn nội bộ là một giá trị của tỉ lệ chiết khấu r sao cho tổng giá trị hiện tại các khoản tiền thu bằng tổng giá trị hiện tại các khoản tiền chi hay giá trị hiện tại ròng NPV=0
(NPV=0)
Nguyên tắc quyết định IRR:
IRR là tỉ lệ lãi suất tiền vay cao nhất mà nhà đầu tư có thể chấp nhận được mà không sợ bị thua lỗ. Lãi suất tiền vay càng nhỏ hơn IRR thì khả năng sinh lời của dự án càng cao.
3.4. Thời gian hoàn vốn (PB):
Thời gian hoàn vốn là số thời gian cần thiết để dòng tiền lãi ròng (CF) cộng dồn chính bằng lượng đầu tư ban đầu.
* Thời gian hoàn vốn giản đơn:
Thời gian hoàn vốn giản đơn là thời gian hoàn vốn chưa tính đến chiết khấu.
(CF1 = CF2 = CF3)
Trong đó: I: Vốn đầu tư
CF1: Dòng tiền tiết kiệm năm đầu tiên của dự án
* Thời gian hoàn vốn có tính chiết khấu: Đây là những dòng tiền đã được chiết khấu trong tương lai hay các dòng tiền phát sinh tại các thời điểm khác nhau trong kỳ phân tích đã được tính chuyển về một mặt bằng thời gian. Nếu CF1 ạ ... ạ CFn (CF1 đã tính chiết khấu) khi tính PB sử dụng phương pháp cộng dồn đến khi tổng các dòng tiền bằng số tiền đầu tư ban đầu.
Cùng một mức vốn đầu tư, dự án nào có thời gian hoàn vốn càng ngắn càng tốt.
Ngoài ra có thể dùng chỉ tiêu lợi tức đầu tư ROI để đánh giá khả năng sinh lời của dự án: ROI (%) = (CF1/I )*100%
4. Đánh giá khả thi về kĩ thuật:
Khi tiến hành đánh giá khả thi về kĩ thuật cần phải xem xét đến các yếu tố sau:
Chất lượng sản phẩm
Công suất
Yêu cầu về diện tích
Thời gian ngừng sản xuất để lắp đặt
Tính tương thích với các thiết bị đang dùng
Các yêu cầu về vận hành và bảo dưỡng
Cần phải huấn luyện
Yếu tố về bệnh nghề nghiệp và an toàn.
5. Đánh giá khả thi về môi trường:
Một trong những mục tiêu quan trọng của sản xuất sạch hơn là cải thiện hiện trạng môi trường. Chính vì vậy, khi tiến hành đánh giá hiệu quả đầu tư cho dự án sản xuất sạch hơn ta phải đánh giá tính khả thi về môi trường. Có hai phương pháp để phân tích, đánh giá các ảnh hưởng đến môi trường của dự án sản xuất sạch hơn đó là phương pháp định tính và định lượng. Để đánh giá xem môi trường có được cải thiện hay không người ta đưa vào việc xem xét các yếu tố sau có giảm đi so với trước khi có dự án đầu tư sản xuất sạch hơn hay không:
Giảm tổng lượng chất ô nhiễm
Giảm độ độc còn trong dòng thải
Giảm sử dụng vật liệu không tái chế được hay độc hại
Giảm tiêu thụ năng lượng (giảm phát thải khí)
Kết luận: Phân tích hiệu quả đầu tư cho dự án sản xuất sạch hơn cho phép ta xác định được những giải pháp nào có tính khả thi cao nhất cả về mặt kinh tế, kĩ thuật và môi trường để áp dụng vào thực tiễn sản xuất của doanh nghiệp.
Chương II: Thực trạng hoạt động sản xuất và các tác động đến môI trường - sự cần thiết áp dụng sản xuất sạch hơn tạI nhà máy nhuộm Công ty dệt nam định
I. Thực trạng hoạt động sản xuất tại nhà máy Nhuộm công ty dệt Nam Định và các tác động đến môi trường
1. Tổng quan về công ty dệt Nam Định
1.1. Phạm vi và quy mô hoạt động:
Công ty dệt Nam Định được thành lập từ năm 1889, có dây chuyền công nghệ khép kín từ sợi, dệt, in, nhuộm hoàn tất và may thêu. Công ty có diện tích 35ha nằm ở nội thành thành phố Nam Định cách Thủ đô Hà Nội 90 km về phía Đông Nam. Các thành viên của công ty bao gồm: 1 nhà máy sợi, 1 nhà máy dệt, 1 nhà máy nhuộm, 3 xí nghiệp may, 1 nhà máy cơ khí - thoi suốt, nhà máy động lực, xí nghiệp xây lắp, xí nghiệp cung ứng dịch vụ, xí nghiệp ăn uống, đoàn xe vận tải.
Công ty Dệt Nam Định là doanh nghiệp nhà nước, có tư cách pháp nhân và hạch toán độc lập.
Số lao động của Công ty là: 7000 người
Hiện nay Công ty đang tham gia vào chương trình đầu tư phát triển tăng tốc của Tổng công ty dệt may Việt Nam trong chiến lược đầu tư đến 2005 và 2010.
1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất chính của công ty:
Để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của thị trường trong nước và quốc tế, Công ty đang từng bước đầu tư đổi mới thiết bị theo hướng hiện đại và đồng bộ. Chính vì vậy mà sản phẩm của công ty rất đa dạng và phong phú với các mặt hàng:
Sợi 100% cotton chải kĩ, 100% PE, sợi pha PE, visco, ACRYLIC có chỉ số từ 54 đến 102 Nm. Qua nối vê, đậu, se, định hình, đạt tiêu chuẩn chất lượng cao phục vụ xuất khẩu và công nghệ dệt kim.
- Vải các loại dùng cho may mặc, có khổ rộng từ 0,8m đến 1,6m với các mặt hàng nhuộm, in hoa phong phú, đa dạng về nguyên liệu, màu sắc, kiểu dáng...
- Khăn ăn và khăn bông các loại phục vụ xuất khẩu và tiêu dùng trong nước, với đủ loại kích cỡ theo yêu cầu của khách hàng.
- Hàng may mặc gồm: quần áo người lớn, trẻ em các loại, kiểu dáng đẹp, chủng loại phong phú hợp thời trang, đạt tiêu chuẩn xuất khẩu.
Ngoài ra, Công ty còn sản xuất các loại phụ tùng chuyên dùng cho ngành Dệt như: thoi, suốt, go, lược, lamen, thao, gai... có chất lượng cao.
Kết quả về sản phẩm thực hiện trong những năm gần đây của Công ty như sau:
Sản phẩm
Đơn vị
Năm 1999
Năm 2000
Năm 2001
Năm 2002
- Sợi các loại
- Vải các loại
- Khăn các loại
- Sản phẩm may
Tấn
1000m2
1000m2
cái
10140
14680
52890
1250
10699
19052
70880
1450
10804
20525
66054
1660
11600
24500
68300
1800
Nguồn: Báo cáo tài chính qua các năm
Nhận xét: Kết quả trên cho thấy sản lượng sợi, vải, khăn, sản phẩm may có xu hướng ngày càng gia tăng, điều này chứng tỏ quy mô sản xuất của công ty ngày càng được mở rộng.
1.3. Nguồn chất thải chính của Công ty:
Công ty dệt Nam Định là cơ sở sản xuất khép kín từ Sợi – Dệt – Nhuộm hoàn tất và may thêu nên thải ra môi trường đủ ba loại chất thải:
- Chất thải rắn: Sơ sợi, phôi, sắt thép, phế thải, nhựa và các chất thải rắn khác...
- Chất thải khí: Khói lò, bụi lò, CO2, SO2, NO2...,hoá chất thuốc nhuộm thăng hoa.
- Nước thải: Các dung dịch hoá chất (NaOH, H2SO4...) thuốc nhuộm và dung dịch hồ...
2. Hoạt động sản xuất tại nhà máy Nhuộm:
2.1. Nhiệm vụ hoạt động của nhà máy:
Nhiệm vụ chính của nhà máy nhuộm là cho ra sản phẩm:
Sợi thành phẩm: Trung bình khoảng 60 tấn/tháng
Vải các loại: 1,5 triệu m/tháng
Khăn: 6 triệu cái/tháng
Bên cạnh đó nhà máy còn phải thực hiện tốt công tác vệ sinh bảo vệ môi trường.
2.2. Quy trình hoạt động sản xuất của nhà máy Nhuộm:
Sơ đồ quy trình hoạt động sản xuất của nhà máy:
Khăn mộc
Vải mộc
Sợi mộc
Đốt lông
Rũ hồ
Nấu
Tẩy trắng
Làm bóng
Mặt hàng trắng
In hoa
Nhuộm màu
Hoàn tất
Công ty dệt
Hoàn thành
Hình 4: Sơ đồ quy trình hoạt động sản xuất của nhà máy
2.3. Nhu cầu nguyên, nhiên, vật liệu của nhà máy:
- Nguyên liệu: sợi mộc, vải mộc, các loại hoá chất, thuốc nhuộm, khăn mộc.
- Nhiên liệu: điện, hơi, nước, dầu đốt
- Vật liệu phụ: bao bì, bao pe, sắc rắn... các loại ống, giấy cuộn, chụp, dây đai...
Bảng tiêu thụ nguyên, nhiên vật liệu đầu vào hàng năm của nhà máy
STT
Loại đầu vào
Đơn vị
Năm 2000
Năm 2001
1
2
3
4
5
6
Hoá chất
Thuốc nhuộm
Xăng dầu
Điện
Hơi
Nước
Kg
Kg
Kg
Kw
Tấn
m3
904605
29668
706950
2769372
97036
2671135
956870
28288
716950
2705049
96301
2508339
Nguồn: Nhật ký sản xuất của nhà máy
2.4. Các nguồn chất thải chính trong hoạt động sản xuất của nhà máy:
- Nước thải: Chiếm chủ yếu trong thành phần chất thải của nhà máy. Bao gồm: hoá chất trong nấu, tẩy, nhuộm đặc biệt axit, kiềm, xút. Ngoài ra còn có các loại hồ: tinh bột, tổng hợp, biến tính. Đa số nước thải có màu của thuốc nhuộm rất khó xử lý.
- Khí thải: Thành phần lớn là khói lò, các khí do quá trình phân giải SO2, NO2, CO2..., thuốc nhuộm, hoá chất thăng hoa.
- Chất thải rắn: phoi, đầu sợi, xơ bông, vỏ bao pe...
3. Các tác động tới môi trường do hoạt động sản xuất của nhà máy Nhuộm:
3.1. Tác động của nước thải:
Hiện nay, nhà máy chưa có biện pháp xử lý nước thải, do đó nước thải trong quá trình nhuộm được thải trực tiếp ra cống thải của thành phố. Có nhiều loại hoá chất, thuốc nhuộm sau khi thải ra môi trường được phân huỷ tự nhiên rất chậm chạp làm ảnh hưởng lâu dài đến môi sinh, do những loại thuốc này có tính độc hại cao với vi sinh vật trong nước và độ màu của nước thải cao ngăn cản ánh sáng mặt trời làm chậm lại các quá trình hoạt động của các thuỷ sinh. ảnh hưởng đến nguồn nước ngầm, gây hậu quả lâu dài...
3.2. Tác động của chất thải rắn:
Lượng chất thải rắn của nhà máy được chú trọng thu gom, phân loại, một phần được tái sử dụng còn chủ yếu được chôn lấp, do đó cũng ảnh hưởng không nhỏ đến môi trường xung quanh, đặc biệt là thuốc nhuộm bị hỏng nếu đem chôn lấp.
3.3. Tác động của khí thải:
Khí thải của nhà máy có chứa nhiều loại như: COx,SOx, NOx..., thuốc nhuộm, hoá chất thăng hoa... phát thải vào môi trường với diện rộng lớn, hầu như chưa được xử lý. Do đó, nó làm thay đổi thành phần, tính chất của môi trường xung quanh và gây ô nhiễm không khí ở trong và xung quanh nhà máy.
3.4. ảnh hưởng đến sức khoẻ của người lao động và cộng đồng:
Nguồn chất thải của nhà máy Nhuộm thải ra môi trường xung quanh đã làm ảnh hưởng lớn đến sức khoẻ của công nhân viên và những người dân sống quanh nhà máy. Đặc biệt bụi, khí thải và tiếng ồn đã tác động trực tiếp đến hệ hô hấp, hệ tuần hoàn, hệ thần kinh của con người gây các bệnh viêm họng, viêm phổi, đau đầu...
Hàng năm Công ty tiêu thụ một khối lượng lớn hoá chất, thuốc nhuộm, xăng dầu, điện, hơi, nước, rất lớn. Để tiết kiệm chi phí gia công trong quá trình sản xuất, giá thành sản phẩm đơn vị giảm, sản xuất có hiệu quả, đồng thời giảm thiểu lượng chất thải và giảm tải lượng gây ô nhiễm ra môi trường cải thiện môi trường, tạo cho môi trường xanh, sạch, đẹp, công ty đã lựa chọn nhà máy nhuộm thực hiện chương trình đánh giá sản xuất sạch hơn.
II. Nghiên cứu áp dụng sản xuất sạch hơn cho nhà máy nhuộm - công ty dệt Nam Định:
1. Lựa chọn trọng tâm đánh giá sản xuất sạch hơn tại nhà máy nhuộm:
Nhà máy nhuộm - công ty dệt Nam Định là một đơn vị hạch toán độc lập. Sản xuất với quy mô lớn, có công nghệ phong phú và đa dạng. Hàng năm nhà máy tiêu thụ một khối lượng hoá chất, thuốc nhuộm, xăng dầu, điện, hơi, nước rất lớn và thải bỏ ra môi trường với lượng chất thải lớn nhất trong tổng chất thải của công ty. Đa số các thiết bị trong nhà máy nhuộm đã lâu đời và lạc hậu nên có rất nhiều lãng phí trong mỗi công đoạn sản xuất. Hiện nay, năng lực sản xuất của nhà máy khoảng 40 triệu mét vải/ 1 năm. Nếu cứ tiến hành sản xuất trên những dây chuyền công nghệ cũ thì sẽ gây lãng phí nhiều điện, hơi, nước, hoá chất, thuốc nhuộm, nhân công... mà chất lượng vải lại không cao.
Để tiết kiệm chi phí gia công trong quá trình sản xuất, hạ giá thành đơn vị sản phẩm, sản xuất có hiệu quả đồng thời giảm thiểu lượng chất thải và giảm tải lượng gây ô nhiễm ra môi trường, cải thiện môi trường tạo cho môi trường xanh, sạch, đẹp, công ty đã lựa chọn công nghệ nhuộm vải trên dây chuyền liên tục của Nhật tại phân xưởng nhuộm II để thực hiện chương trình đánh giá sản xuất sạch hơn. Việc lựa chọn công nghệ nhuộm vải trên dây chuyền liên tục của Nhật để thực hiện đánh giá sản xuất sạch hơn là do: Định mức tiêu thụ nguyên vật liệu, năng lượng cho việc nhuộm vải trên dây chuyền công nghệ này là cao so với thực tế, gây tổn thất, lãng phí ...,lượng tổn thất này sẽ đi vào dòng thải làm thay đổi tính chất, thành phần môi trường và làm cho môi trường bị ô nhiễm nặng nề. Chính vì vậy, sẽ có rất nhiều tiềm năng, (cơ hội)sản xuất sạch hơn cho công nghệ này. Ngoài ra, công nghệ này có nhiều cơ hội sản xuất sạch hơn đơn giản, dễ thực hiện, đầu tư ít mà hiệu quả lại cao. Nếu nhà máy thực hiện được những cơ hội này thì không những sẽ đem lợi ích về kinh tế mà còn đem lại lợi ích về môi trường cho công ty.
Để đánh giá sản xuất sạch hơn được toàn diện, trong đề tài này tôi chọn công nghệ nhuộm vải MS32 màu R559 (100% cotton) trên dây truyền liên tục của Nhật tại phân xưởng nhuộm II để thực hiện đánh giá sản xuất sạch hơn.
2. Phân tích các bước công nghệ:
2.1. Quy trình nhuộm vải MS32 màu R559 (100% cotton) bằng thuốc nhuộm hoạt tính trên dây truyền liên tục Nhật.
Đầu ra
Đầu vào
Vải mộc
Khám vải (1)
Chỉ khâu
Đầu vải xén ra
Bỏ khâu (2)
Công đoạn
Nước ngưng, bụi, khí (CO2) nước nóng, xăng dư, nước thải (men, hoá chất)
Điện, hơi nước,
xăng, dung dịch,
men, hoá chất
Đốt - rũ hồ (3)
Nước thải nóng (men, hồ, hoá chất, hơi)
Điện
Điện, chỉ khâu
Điện, hơi nước,
hoá chất
Điện, hơi nước,
hoá chất
Nấu giặt (4)
Nước thải nóng, dung dịch tẩy thừa, hơi nóng, nước ngưng, hơi nước
Tẩy giặt (5)
Điện, hơi nước,
NaOH, CH3COOH
Dung dịch NaOH dư, hơi nước thải nóng (NaOH, CH3COOH), nước ngưng
Làm bóng (6)
Nhuộm (7)
Thuốc nhuộm dư, nước ngưng hơi nóng
Điện, hơi nước, hoá chất, thuốc nhuộm
Ngâm-ép-sấy
Nước ngưng, hơi nóng khí thải, nước nóng, nước thải (thuốc nhuộm + HC)
Điện, hơi, dầu DO, nước
Chưng gắn màu
Nước thải (thuốc nhuộm + HC), hơi nóng, nước ngưng
Điện, hơi nước,
hoá chất
Giặt sau nhuộm
Hoàn thành
Hoàn tất
Hình 5: Sơ đồ quy trình nhuộm vải trên dây chuyền liên tục Nhật
2.2. Cân bằng vật liệu cho 1000m vải MS32 - Màu R559:
Công đoạn
Vật liệu đầu vào
Đầu ra
Dòng thải
Tên
Lượng thực tế
Tên
Lượng
Lỏng
Rắn
Khí
3
Xăng
Rottamylasc 188
Ultrravol GPN
45 l
0,6 kg
0,2 kg
CO2
Rottamylasc 188
Ultrravol GPN
0,6 kg
0,2 kg
+
+
´
4
NaOH 100%
Cottoclarin KD
Securon 540
2,04 kg
0,68 kg
NaOH 100%
Cottoclarin KD
Securon 540
9,5 kg
2,04 kg
0,68 kg
+
+
+
5
H2O2 50%
Tinoclorite CBB
Cottoclarin KD
Securon 540
NaOH 100%
2,72 kg
0,68 kg
1,7 kg
0,68 kg
1,7 kg
H2O2 50%
Tinoclorite CBB
Cottoclarin KD
Securon 540
NaOH 100%
0,408 kg
0,68 kg
1,7 kg
0,68 kg
1,7 kg
+
+
+
+
+
6
NaOH 100%
35,2 kg
NaOH 100%
35,2 kg
+
7
Thuốc nhuộm
Ure
Na2CO3
Invadine
Lamazim
Dầu DO
Igasolconnew
0,116 kg
9 kg
3 kg
0,18 kg
0,111 kg
40,5 l
0,34 kg
Thuốc nhuộm
Ure
Na2CO3
Invadine
Lamazim
CO2
Igasolconnew
0,035 kg
9 kg
3 kg
0,18 kg
0,111 kg
0,34 kg
+
+
+
+
+
+
Tiêu thụ nước: 108 m3/1000m vải
Tiêu thụ điện: 172, 97 kwh/1000m vải
Tiêu thụ hơi: 4 tấn/1000m vải
Nguồn: Nhật ký sản xuất của phân xưởng nhuộm II
2.3. Tính chi phí cho dòng thải (cho 1000m vải MS 32 - R559):
Chất thải của nhà máy sau sản xuất được thải bỏ trực tiếp vào hệ thống cống thoát nước của thành phố mà không thông qua một hệ thống xử lý nào, do đó chi phí cho dòng thải chỉ bao gồm chi phí do nguyên vật liệu thô mất mát, giá trị của sản phẩm trung gian mà không bao gồm chi phí xử lý, thải bỏ.
Công đoạn
Đầu ra
Đơn giá
(VNĐ/Kg)
Thành tiền
(VNĐ)
Tên
Lượng (Kg)
3
Đốt – Rũ hồ
CO2
Rottamylase 188
Ultrravol GPN
0,6
0,2
3935,8
27954,84
23610,48
5590,968
4
Nấu – giặt
NaOH 100%
Cottoclarin KD
Securon 540
9,5
2,04
0,68
3524,73
27.580,21
24.014,89
30.919,935
56.263,6284
16.330,1252
5
Tẩy – giặt
H2O2 50%
Tinoclorite CBB
Cottoclarin KD
Securon 540
NaOH 100%
0,408
0,68
1,7
0,68
1,7
4.436,41
21.606,92
27.580,21
24.014,89
3.524,73
1810,0553
14.692,7056
46.886,357
16.330,1252
5.992,041
6
Làm bóng
NaOH 100%
35,2
3524,73
124.070,496
7
Nhuộm
Thuốc nhuộm
Ure
Na2 CO3
Invadine
Lamazim
0,035
0,9
3
0,18
0,11
250.000
2145,17
2198,96
29.571,58
101.385,59
8750
1.930,653
6.596.88
5.322,8844
11.253,8005
Chung
Giặt sau nhuộm
CO2
Igasol
Connew
0,34
47.418,64
16.122,3376
Tổng
392.473,4722
Nguồn: Nhật ký sản xuất của phân xưởng nhuộm II
Nhận xét: Qua bảng trên ta thấy rằng chi phí cho dòng thải tính trên 1000m vải MS32-R559 là 392.473,4722 (VND), đó là chưa tính đến chi phí cho nước thải... Chi phí cho dòng thải này cũng tương đối lớn, do đó nếu giảm được lượng nước, hoá chất, thuốc nhuộm...tiêu thụ cho mỗi công đoạn thì sẽ tiết kiệm được rất nhiều chi phí cho nhà máy.
2.4. Phân tích các nguyên nhân gây ra tổn thất nguyên vật liệu, năng lượng:
Công đoạn 1: "Khám vải" và công đoạn 2 "bỏ khâu" không gây ra tổn thất nguyên nhiên vật liệu, do đó ta không tiến hành phân tích 2 công đoạn này.
Bảng1: Phân tích nguyên nhân gây ra tổn thất
nguyên vật liệu, năng lượng
Công đoạn
Tên dòng thải
Nguyên nhân gây ra tổn thất
3
Đốt-Rũ hồ
1. Nước thải có chứa men, hoá chất, xăng dư, bụi, khí (CO2), nước ngưng.
1- Rũ sạch lượng hồ có trên vải giúp cho vải mềm, dễ thấm nước và các dung dịch hoá chất tạo điều kiện cho công đoạn sau. Tuy nhiên công đoạn này hiệu quả rũ hồ chưa cao
4
Nấu-Giặt
2. Nước thải nóng (men hoá chất, hơi)
2- Đây là công đoạn rất quan trọng, tại đây đại bộ phận các tạp chất trong vải được tách ra tạo điều kiện cho vải có độ mao dẫn cao. Quá trình này thực hiện nhờ có: NaOH, chất ngấm, nhiệt độ nấu và quá trình giặt sau nấu. Đây là công đoạn dễ lãng phí nhiều hơi, nước và gây ô nhiễm cao.
5
Tẩy-Giặt
3. Nước thải nóng, dung dịch tẩy thừa, hơi nóng, nước ngưng, hơi nước.
3- Tại công đoạn này dưới tác dụng của điều kiện gia công cùng dung dịch tẩy, các hoá chất màu thiên nhiên, các tạp chất có trong vải được phá huỷ và tách ra khỏi vải tạo cho vải có độ trắng và mao dẫn giúp cho vải thêm tươi sáng. Đây là công đoạn gây lãng phí hoá chất, thuốc nhuộm, điện, hơi, nước khi thực hiện nhuộm màu đậm.
6
Làm bóng
4. Dung dịch NaOH dư, nước thải nóng (NaOH,CH3COOH), nước ngưng
4- Công đoạn làm bóng giúp cho việc nâng cao chất lượng vải. Sau công đoạn này vải sẽ bóng đẹp hơn, có độ hút ẩm, khả năng nhuộm màu, độ bền tăng lên. Công đoạn này thực hiện nhờ tác dụng của NaOH đậm đặc và vải được gia công ở trạng thái kéo căng. Trong công đoạn này đối với vải bông se, mật độ dệt cao, hiệu quả làm bóng chưa cao.
7
Nhuộm
5. Thuốc nhuộm dư, nước ngưng, hơi nóng, khí thải, nước thải có chứa thuốc nhuộm, hoá chất
5 - Tại đây thuốc nhuộm, hoá chất trọ nhuộm được ngấm vào vải với lượng phù hợp. Dưới tác dụng của điều kiện gia công thuốc nhuộm sẽ gắn màu vào vải theo yêu cầu.
- Tỷ lệ thuốc nhuộm gắn màu lên vải phụ thuộc vào: khả năng gắn màu của thuốc, hoá chất phụ trợ và các điều kiện gia công. Khả năng tách thuốc nhuộm và hoá chất dư sau nhuộm tạo điều kiện cho vải sáng đẹp và có độ bền màu cao.
- Trong công đoạn này lựa chọn và sử dụng hoá chất trợ, thuốc nhuộm hiệu quả chưa cao gây lãng phí.
- Sử dụng phương pháp nhuộm chưa tối ưu
3. Đề xuất các cơ hội sản xuất sạch hơn đối với các công đoạn sản xuất:
Từ việc phân tích các nguyên nhân gây ra tổn thất nguyên nhiên vật liệu ở trên ta tiến hành đề xuất các cơ hội sản xuất sạch hơn đối với các công đoạn sản xuất như sau:
Bảng 2: Phân tích các nguyên nhân và đề xuất cơ hội sản xuất sạch hơn
Công đoạn
Nguyên nhân
Cơ hội sản xuất sạch hơn
3
Đốt – rũ hồ
- Rũ sạch lượng hồ có trên vải giúp cho vải mềm, dễ thấm nước và các dung dịch hoá chất tạo điều kiện cho công đoạn sau. Tuy nhiên công đoạn này hiệu quả rũ hồ chưa cao.
1. Để quá trình được nhanh và triệt để cần dùng men và chất ngấm ưu việt.
4
Nấu – giặt
- Đây là công đoạn rất quan trọng, tại đây đại bộ phận các tạp chất trong vải được tách ra tạo điều kiện cho vải có độ mao dẫn cao. Quá trình này thực hiện nhờ có: NaOH, chất ngấm, nhiệt độ nấu và quá trình giặt sau nấu. Đây là công đoạn dễ lãng phí nhiều hơi, nước và gây ô nhiễm cao.
2. Nghiên cứu tối ưu hoá đơn công nghệ và giám sát quy trình: Sử dụng chất ngấm tốt hơn nâng cao nhiệt độ hợp lý.
3. Bảo ôn hệ thống dẫn hơi.
5
Tẩy – giặt
- Tại công đoạn này dưới tác dụng của điều kiện gia công cùng dung dịch tẩy, các hoá chất màu thiên nhiên, các tạp chất có trong vải được phá huỷ và tách ra khỏi vải tạo cho vải có độ trắng và mao dẫn giúp cho vải thêm tươi sáng. Đây là công đoạn gây lãng phí hoá chất, thuốc nhuộm, điện, hơi, nước khi thực hiện nhuộm màu đậm.
4. Đối với các vải khi nhuộm gam màu tối hoặc gam màu đậm nên bỏ qua công đoạn tẩy trắng.
5. Bảo ôn các bể giặt.
6
Làm bóng
- Công đoạn làm bóng giúp cho việc nâng cao chất lượng vải. Sau công đoạn này vải sẽ bóng đẹp hơn, có độ hút ẩm, khả năng nhuộm màu, độ bền tăng lên. Công đoạn này thực hiện nhờ tác dụng của NaOH đậm đặc và vải được gia công ở trạng thái kéo căng. Trong công đoạn này đối với vải bông se, mật độ dệt cao, hiệu quả làm bóng chưa cao.
6. Nghiên cứu tối ưu hoá đơn công nghệ và giám sát quy trình. Sử dụng thêm chất ngấm tạo hiệu quả cho công đoạn làm bóng và quá trình giặt sau nấu.
7
Nhuộm
- Tại đây thuốc nhuộm, hoá chất trọ nhuộm được ngấm vào vải với lượng phù hợp. Dưới tác dụng của điều kiện gia công thuốc nhuộm sẽ gắn màu vào vải theo yêu cầu.
- Tỷ lệ thuốc nhuộm gắn màu lên vải phụ thuộc vào: khả năng gắn màu của thuốc, hoá chất phụ trợ và các điều kiện gia công. Khả năng tách thuốc nhuộm và hoá chất dư sau nhuộm tạo điều kiện cho vải sáng đẹp và có độ bền màu cao.
- Trong công đoạn này lựa chọn và sử dụng hoá chất trợ, thuốc nhuộm hiệu quả chưa cao gây lãng phí.
- Sử dụng phương pháp nhuộm chưa tối ưu.
7. Nghiên cứu tối ưu hoá đơn công nghệ và giám sát quy trình.
8. Nghiên cứu mầu đậm chuyển sang nhuộm tận trích.
9. Sử dụng thuốc thân thiện với môi trường và có khả năng bắt màu cao.
10. Sử dụng hoá chất, chất trợ nhuộm có tính ưu việt hơn.
11. Sử dụng phương pháp nhuộm cuộn ủ.
12. Tuần hoàn khí nóng từ bộ phận làm mát (cuối máy Hotflue trợ lại buồng sấy máy Hotflue).
4. Lựa chọn các giải pháp sản xuất sạch hơn:
4.1. Sàng lọc các giải pháp sản xuất sạch hơn:
Từ việc đề xuất các cơ hội sản xuất sạch hơn như trên, ta có thể tiến hành sàng lọc các cơ hội sản xuất sạch hơn như sau:
4.1.1. Giải pháp cần thực hiện ngay:
Giải pháp cần thực hiện ngay thường là các giải pháp đơn giản, dễ thực hiện như quản lí nội vi; các giải pháp có chi phí thấp, không đáng kể; các giải pháp sẽ mang lại hiệu quả ngay sau khi thực hiện.
Dựa vào căn cứ lựa chọn trên ta có các giải pháp cần thực hiện ngay là: giải pháp 3: "Bảo ôn hệ thống dẫn hơi".
4.1.2. Giải pháp bị loại bỏ:
- Giải pháp bị loại bỏ: Đây là những giải pháp yêu cầu vốn đầu tư quá lớn mà hiệu quả thu về lại thấp; những giải pháp không khả thi về kĩ thuật hoặc những giải pháp khi thực hiện sẽ làm dư thừa quá nhiều lao động...
Trong các giải pháp sản xuất sạch hơn đề ra ở trên thì các giải pháp sau sẽ bị loại bỏ :
- Giải pháp 5:"Bảo ôn các bể giặt": đây là giải pháp quản lí nội vi nhưng sẽ bị loại bỏ bởi nó không khả thi về mặt kĩ thuật.
- Giải pháp 12:"Tuần hoàn khí nóng từ bộ phận làm mát (cuối máy Hotflue trở lại buồng sấy máy Hotflue": đây là giải pháp sẽ bị loại bỏ bởi vì nó không khả thi về mặt kĩ thuật và kinh tế.
4.1.3. Các giải pháp cần phân tích thêm:
- Giải pháp cần phân tích thêm: Thường là các giải pháp đòi hỏi vốn đầu tư tương đối lớn hoặc các giải pháp có ảnh hưởng lớn về kĩ thuật, chi phí vận hành hoặc môi trường.
Theo căn cứ lựa chọn trên thì các giải pháp cần phân tích thêm là:
- Giải pháp 1:"Để quá trình rũ hồ được nhanh và triệt để cần dùng men và chất ngấm ưu việt": giải pháp này đòi hỏi phải bỏ ra một khoản chi phí để thay đổi nguyên liệu đầu vào, liên quan đến kĩ thuật và môi trường.
- Giải pháp 2:"Nghiên cứu tối ưu hoá đơn công nghệ và giám sát quy trình: sử dụng chất ngấm tốt hơn nâng cao nhiệt độ hợp lý": giải pháp này cũng đòi hỏi chi phí, có ảnh hưởng, liên quan đến kỹ thuật, môi trường.
- Giải pháp 4:"Đối với các vải khi nhuộm gam màu tối hoặc đậm nên bỏ qua công đoạn tẩy trắng": giải pháp này làm thay đổi công nghệ và có liên quan nhiều đến kĩ thuật.
- Giải pháp 6:"Nghiên cứu tối ưu hoá đơn công nghệ và giám sát quy trình: sử dụng thêm chất ngấm tạo hiệu quả cho công đoạn làm bóng và quá trình giặt sau này": giải pháp này đòi hỏi phải bỏ ra một khoản chi phí và liên quan đến kĩ thuật.
- Giải pháp 7:"Nghiên cứu tối ưu hoá đơn công nghệ và giám sát quy trình": giải pháp này liên quan nhiều đến môi trường do khả năng tách hoá chất thuốc nhuộm dư sau khi nhuộm tăng lên.
- Giải pháp 8:"Nghiên cứu màu đậm chuyển sang nhuộm tận trích":giải pháp này đòi hỏi thay đổi công nghệ và liên quan đến kĩ thuật...
- Giải pháp 9:"Sử dụng thuốc nhuộm, hoá chất thân thiện môi trường và có khả năng bắt màu cao": giải pháp này đòi phải bỏ ra chi phí để thay đổi thuốc nhuộm.
- Giải pháp 10:"Sử dụng hoá chất, chất trợ nhuộm có tính ưu việt hơn": giải pháp này cũng đòi hỏi chi phí để thay đổi hoá chất, chất trợ nhuộm.
- Giải pháp 11;"Sử dụng phương pháp nhuộm cuộn ủ": giải pháp này đòi hỏi thay đổi công nghệ và phải bỏ ra một khoản chi phí đầu tư lớn, liên quan đến kĩ thuật, môi trường.
Kết quả sàng lọc các cơ hội sản xuất sạch hơn được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 3: Sàng lọc các cơ hội sản xuất sạch hơn
STT
Các giải pháp sản xuất sạch hơn
Phân loại
Thực hiện ngay
Phân tích thêm
Loại bỏ
1
Để quá trình rũ hồ được nhanh và triệt để cần dùng men và chất ngấm ưu việt.
Thay đổi nguyên liệu đầu vào
´
2
Nghiên cứu tối ưu hoá đơn công nghệ và giám sát quy trình: sử dụng chất ngấm tốt hơn, nâng cao nhiệt độ hợp lý.
Kiểm soát quá trình
´
3
Bảo ôn hệ thống dẫn hơi
Quản lí nội vi
´
4
Đối với các vải khi nhuộm gam màu tối hoặc đậm nên bỏ qua công đoạn tẩy trắng.
Thay đổi công nghệ
´
5
Bảo ôn các bể giặt
Quản lí nội vi
´
6
Nghiên cứu tối ưu hoá đơn công nghệ và giám sát quy trình: sử dụng thêm chất ngấm tạo hiệu quả cho công đoạn làm bóng và quá trình giặt sau này.
Kiểm soát quá trình
´
7
Nghiên cứu tối ưu hoá đơn công nghệ và giám sát quy trình.
Kiểm soát quá trình
´
8
Nghiên cứu màu đậm chuyển sang nhuộm
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 37103.doc