Đề tài Bước đầu nghiên cứu dị ứng mỹ phẩm tại khoa Dị ứng – MDLS và Viện Da liễu – Bệnh viện Bạch Mai 1992-2004

Từ tháng 01/1992 đến tháng 02/2004 ,trong 12 năm , khoa Dị ứng –MDLS và Viện Da Liễu, Bệnh viện Bạch Mai đã điều trị nội trú cho 60 bệnh nhân dị ứng mỹ phẩm. Phải vào viện điều trị nội trú có nghĩa là bệnh đã ở trong tình trạng nghiêm trọng.

Theo nghiên cứu của tác giả Phạm Thị Phương Hạnh : đa số người dị ứng mỹ phẩm không đi khám tại các cơ sở y tế (9). Vậy phải chăng con số 60 bệnh nhân điều trị nội trú tại bệnh viện chỉ là bề nổi của một tảng băng trôi ? Con số bệnh nhân trên thực tế còn lớn hơn nhiều.

 

doc42 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2617 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Bước đầu nghiên cứu dị ứng mỹ phẩm tại khoa Dị ứng – MDLS và Viện Da liễu – Bệnh viện Bạch Mai 1992-2004, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
trung gian hoá học như :Histamin,Bradykinin,Serotonin,ECF-C... Biểu hiện triệu chứng lâm sàng khi các chất trung gian hoá học tác động vào cơ quan đích,bao gồm: mày đay,sẩn ngứa, phù Quincke. -Type IV: Loại hình dị ứng muộn: Khi vào cơ thể, các hoá chất bị đại thực bào xử lý. Đại thực bào tiết ra Interleukin 1 và theo hệ ARN truyền đạt nhóm quyết định kháng nguyên của hoá chất , từ đó tạo nên những Lympho mẫn cảm. Sự kết hợp Lympho mẫn cảm và dị nguyên ( hoá chất ) tạo nên Phức hợp miễn dịch. Phức hợp này bị đại thực bào xử lý lần thứ hai, giải phóng hàng loạt các hoá chất trung gian có tên gọi chung là Lymphokin gồm : MAF -macrophage activating factor ( yếu tố hoá ứng động bạch cầu ) ,TNF – Tumor necrosis factor (yếu tố hoại tử u ), NCF- A ,... có tác dụng kích thích phản ứng viêm , gây độc tế bào đích mang tính kháng nguyên. Biểu hiện lâm sàng chủ yếu là : viêm da tiếp xúc , đỏ da toàn thân, hội chứng Stevens- Johnson ,... 2.3. Các biểu hiện lâm sàng: Biểu hiện ngoài da là hay gặp nhất của dị ứng mỹ phẩm ( trong số đó chủ yếu hay gặp viêm da tiếp xúc dị ứng ) (6,16,20,22,25,28). 2.3.1 Viêm da tiếp xúc : Bệnh được Jadassohn mô tả lần đầu tiên năm 1895, nhân một trường hợp viêm da do tiếp xúc với thuỷ ngân. Nguyên nhân:bệnh xuất hiện nhiều lần do tiếp xúc với hoá chất, các hapten trở nên nhạy cảm và kết hợp với protein ở da dẫn tới viêm da nơi tiếp xúc,khi ngưng tiếp xúc thì bệnh sẽ giảm dần. Biểu hiện bệnh thường xảy ra 5-7 ngày sau khi tiếp xúc với mỹ phẩm.Tổn thương cơ bản là mụn nước ,chảy nước vàng kèm theo ngứa dữ dội.Tổn thương khư trú vào nơi tiếp xúc và hình thể của mảng chàm như bộ phận tiếp xúc.Tiến triển thành từng đợt . Một dạng đăc biệt của viêm da tiếp xúc là chàm tiếp xúc , có biểu hiện lâm sàng chủ yếu là đỏ da ,phù nề và chảy nước, tổn thương cơ bản là mụn nước điển hình 2.3.2 Mày đay Mày đay là triệu chứng hay gặp của dị ứng mỹ phẩm .Thường xuất hiện sau khi dùng mỹ phẩm ,nhanh là 5 –10 phút , chậm là vài ngày , người bệnh có cảm giác nóng bừng , ngứa , trên da nổi ban cùng sẩn phù . Sẩn có màu hồng nhạt, xung quanh có viền đỏ , kích thước to nhỏ không đều , hình tròn hoặc bầu dục , có thể liên kết nhau thành từng đám , mảng , ngày càng lan rộng ra khi gãi (9) . 2.3.3 Phù Quincke Bệnh do Quincke mô tả năm 1882 Phù Quincke là dạng mày đay khổng lồ , thường xuất hiện nhanh sau khi dùng mỹ phẩm, tập trung ở những vùng da mỏng , tổ chức liên kết lỏng lẻo : quanh mắt , quanh môi , cổ , hạ họng – thanh quản , cơ quan sinh dục .Tổn thương là những đám sưng nề trong da và tổ chức dưới da , đường kính từ 2 –10 cm , có khi rất to gây biến dạng bộ mặt: hai mắt híp , cổ sưng bạnh. Màu sắc da ở những vùng sưng nề này có thể hồng hoặc bình thường , người bệnh có thể có cảm giác ngứa và căng da. 2.3.4 Đỏ da toàn thân Là hội chứng gồm có viêm da đỏ , đồng thời có bong vảy nhưng triệu chứng đỏ da là quan trọng nhất Đỏ da toàn thân xảy ra sau khi dùng mỹ phẩm 2- 3 ngày , trung bình 6 –7 ngày ,có thể 2 –3 tuần .Người bệnh sốt cao, ngứa , nổi ban đỏ và tiến triển nhanh chóng thành đỏ da toàn thân , kèm theo có bong vảy như phấn ở kẽ tay , chân ,có thể bị nứt da, đôi khi bội nhiễm có mủ. 2.3.5 Hồng ban đa dạng có bọng nước Hồng ban đa dạng có bọng nước xuất hiện sau khi dùng mỹ phẩm một vài ngày. Bệnh nhân thấy mệt mỏi , ngứa khắp người , có cảm giác nóng ran , sốt cao ,nổi ban đỏ , nổi các bọng nước trên da , các hốc tự nhiên , dần dần tới viêm loét hoại tử các hốc này . Bệnh có thể kèm theo tổn thương gan , thận , thể nặng dẫn tới tử vong Mặc dù cơ chế phức tạp , biểu hiện lâm sàng đa dạng , song dị ứng mỹ phẩm cũng mang những đặc điểm chung sau (18,21,28): Giữa nhiều loại mỹ phẩm có cấu trúc hoá học gần giống nhau có phản ứng chéo gây nên những tai biến bất ngờ với thầy thuốc Yếu tố di truyền , cơ địa , lứa tuổi có vai trò nhất định . Dị ứng mỹ phẩm có thể xảy ra ở những người có bệnh dị ứng , có cơ địa dị ứng , ở lứa tuổi 20 –50 là chủ yếu, ở người già và trẻ em ít gặp hơn. Một loại mỹ phẩm có thể là nguyên nhân của nhiều triệu chứng lâm sàng và ngược lại: một hội chứng lâm sàng có thể do nhiều loại mỹ phẩm. 2.4 Chẩn đoán dị ứng mỹ phẩm Trên thực tế lâm sàng , thầy thuốc có thể kết hợp sử dụng nhiều phương pháp thích hợp để chẩn đoán dị ứng mỹ phẩm . 2.4.1 Dựa vào bệnh cảnh lâm sàng Sau khi dùng mỹ phẩm , bệnh nhân có các biểu hiện lâm sàng dị ứng mỹ phẩm khác nhau. Cũng không quá phức tạp nếu bệnh nhân chỉ dùng một loại mỹ phẩm , nhưng vấn đề trở nên khó khăn khi thường xuyên sử dụng nhiều loại mỹ phẩm (6). Việc phát hiện nguyên nhân gây dị ứng cũng rất khó nếu biểu hiện dị ứng lại ở cách xa vùng da được tiếp xúc mỹ phẩm.(Có thể dẫn chứng trường hợp thuốc sơn móng tay lại có thể là nguyên nhân gây dị ứng ở vùng da quanh mắt hay trên mặt . Thực ra do móng tay đã tiếp xúc da mặt )(19,24) Do vậy , cần lưu ý khám kĩ ,chú ý từng chi tiết để chẩn đoán chính xác nguyên nhân gây bệnh 2.4.2 Khai thác tiền sử dị ứng ` Khai thác tiền sử dị ứng kĩ lưỡng là cơ sở dữ liệu tốt nhất trong việc chẩn đoán và điều trị bệnh nhân dị ứng mỹ phẩm , đồng thời khai thác tiền sử dị ứng không gây nguy hiểm cho bệnh nhân kể cả những bệnh nhân cực kì nhạy cảm (17,19). Tuân theo bảng khai thác tiền sử dị ứng chuẩn , thầy thuốc sẽ dễ dàng có được bức tranh lâm sàng về bệnh dị ứng mỹ phẩm và các vấn đề liên quan cũng như nguyên nhân gây bệnh . `Mục đích của việc khai thác tiền sử : -Xác định có yếu tố di truyền trong quá trình phát sinh bệnh dị ứng mỹ phẩm hay không; -Xác định tiền sử cá nhân tiếp xúc với mỹ phẩm trước đó , hoặc tiền sử dị ứng khác; -Xác định sơ bộ một loại mỹ phẩm hay nhiều loại mỹ phẩm đã gây dị ứng 2.4.3 Test áp (patch test ) trong chẩn đoán dị ứng mỹ phẩm Test áp là một công cụ rất hữu dụng nhất trong chẩn đoán dị ứng mỹ phẩm. ở những labo có kinh nghiệm , test áp cho độ nhạy và độ đặc hiệu lên đến 70 % (17,27) . 2.4.3.1 Nguyên lí (5) Theo cơ chế phản ứng type IV. Khi đưa một lượng nhỏ dị nguyên (là các chất hoá học khác nhau )vào tổ chức da người bệnh dị ứng , nếu là dị nguyên đặc hiệu sẽ gắn với lympho bào mẫn cảm có sự tham gia của đại thực bào làm giải phóng các hoá chất trung gian, có tên chung là lymphokin , gây ra các rối loạn chức năng , tổn thương tổ chức (gây viêm loét da) Dựa vào tính chất tổn thương da mà đánh hía kết quả phản ứng. 2.4.3.2 Kỹ thuật : theo Bruynzeed (1981) (7,22) Làm sạch da vùng trước trong cẳng tay, hoặc lưng , vai, bụng bằng ête , có thể sát mạnh đến khi nổi da đỏ để làm tăng sự nhạy cảm da Đặt miếng gạc 1 cm 2 tẩm mỹ phẩm lên vùng da đã làm sạch Phủ lên mảnh pôliêtylen 3 cm 2 Dùng băng dính cố định 2.4.3.3 Đọc kết quả :sau 24 –48 h , có thể đọc phản ứng vào ngày thứ 3, hoặc thứ 4 nếu bệnh nhân có thể tới viện lần thứ 2 (7,17,27). Mức độ Kí hiệu Biểu hiện Âm tính - Giống chỗ da lành Dương tính nhẹ + Ngứa , dát đỏ Dương tính vừa ++ Ngứa , sẩn phù Dương tính mạnh +++ Ngứa , mụn nước Dương tính rất mạnh ++++ Ngứa , bọng nước 2.4.3.4 Bảng KN chuẩn và ”Ngân hàng kháng nguyên” 2.4.3.4.1 Bảng KN chuẩn Để lựa chọn KN nào làm test có thể dựa vào bảng KN mỹ phẩm chuẩn (gồm một số tác nhân dị ứng phổ biến trong hầu hết các mỹ phẩm được sử dụng rộng rãi) (17) 2.4.3.4.2 “Ngân hàng KN “ Việc áp dụng “Ngân hàng KN”là một sáng kiến được áp dụng nhiều trong thực tế lâm sàng ở Mỹ (25). 2.4.3.5 ứng dụng (18,27) Nếu phản ứng xảy ra , bác sỹ sẽ tiếp xúc với nhà sản xuất mỹ phẩm để yêu cầu cung cấp thông tin về thành phần trong loại mỹ phẩm ấy , để tiến hành test áp một lần nữa với từng thành phần. Nhờ đó xác định thành phần hoá chất nào đã gây dị ứng .Từ đó cho lời khuyên tránh mua sản phẩm có thành phần hoá chất ấy trong tương lai. Ngược lại , nếu không xác định được mỹ phẩm nào , cần chỉ định test áp với mọi loại mỹ phẩm đang dùng hoặc dùng bảng chuẩn . Cuối cùng , nên lập 1 bảng liệt kê tất cả mỹ phẩm có chứa thành phần ấy, và khuyên bệnh nhân dùng các mỹ phẩm thay thế khác; cung cấp thông tin về các thành phần khác cần tránh dùng. 2.4.4 Sinh thiết da : Không thường được dùng trên lâm sàng chẩn đoán VDTX –mỹ phẩm.Tuy nhiên nó lại hữu dụng trong những chẩn đoán VDTX – mỹ phẩm không chắc chắn lắm , hoặc trường hợp khó (18). 2.5 Điều trị và dự phòng dị ứng mỹ phẩm 2.5.1Điều trị 2.5.1.1 Ngừng ngay mỹ phẩm đang dùng (5,6,22,23,29) 2.5.1.2 Thuốc (5,6,22,25) Glucocorticoid :đường tiêm ,đường tĩnh mạch (Solumedrol, Depersolone), đường uống (Prednisolone)... Kháng histamin H1 : Histalong , Astemizole , Dimedrol , Telfast... Vitamin liều cao: Cevit , Laroscorbin... ữLưu ý khi dùng Corticoid trong điều trị dị ứng mỹ phẩm Hydrocortisone là dạng corticoid duy nhất có thể dùng ở trên mặt Khi viêm da cấp tính hay trên một diện tích rộng , corticoid dùng đường toàn thân 2.5.1.3 Điều trị triệu chứng (5,6,22): Chăm sóc tổn thương da và niêm mạc ,phòng chống bội nhiễm Lựa chọn kháng sinh thích hợp cho nhiễm trùng thứ phát do cào xước và mụn mủ. 2.5.2 Dự phòng Giáo dục cho mọi người dân có hiểu biết và cách tránh dị ứng mỹ phẩm Tránh tiếp xúc DN - điều này rất quan trọng (vì nếu tiếp xúc lần nữa sẽ có phản ứng và triệu chứng còn nghiêm trọng hơn ) Có thể đơn giản bằng cách dùng MF khác cùng loại (22,23) Trước khi sử dụng MF mới , hãy áp dụng test áp , từ đó sẽ đưa ra quyết định có dùng MF đó hay không(9,17,29) Với những bệnh nhân có da nhạy cảm, nên (29): Dùng mỹ phẩm dạng phấn thay vì dạng kem hay dung dịch Thay đổi mỹ phẩm 3 tháng một lần Chỉ dùng chì kẻ mắt và mascara Dùng mỹ phẩm có dưới 10 thành phần Chỉ dùng mỹ phẩm có thể rửa sạch bằng nước, không dùng mỹ phẩm không thấm nước 2.6 Tình hình dị ứng mỹ phẩm Tai biến dị ứng luôn là những tai biến trầm trọng nhất trong số những tác dụng không mong muốn do mỹ phẩm gây ra . Vì vậy dị ứng mỹ phẩm đã và đang là vấn đề được nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên cứu . Tính sử dụng rộng rãi và sự thiếu hiểu biết của người sử dụng là nguyên nhân làm tình hình dị ứng mỹ phẩm ngày càng phát triển và phức tạp . Đã có nhiều công trình nghiên cứu về dị ứng mỹ phẩm nhưng chủ yếu các thông tin được báo cáo dươí dạng nhóm nhỏ người bệnh hay từng trường hợp. Năm 1968, IL. Smith đã thông báo về một trường hợp dị ứng cấp tính do kem đánh răng tại Mỹ (23) Năm 1978, F.N. Mazzulli và Greens Maibach đã mô tả các tác dụng độc tính của thuốc nhuộm tóc với các biểu hiện chủ yếu : ban đỏ , vảy tiết , chảy nước khắp da đầu , hai tai và cổ (23) Tiếp đó , H. Lindermayr (1984) đã báo cáo 247 trường hợp có biểu hiện dị ứng thuốc uốn tóc , trong đó 32 % là thể chàm tiếp xúc () Năm 1985 , Hiệp Hội Viêm da tiếp xúc của Bắc Mỹ , bằng việc áp dụng test áp với tác nhân gây dị ứng , đã khẳng định các kháng nguyên dị ứng mỹ phẩm gồm : nickel, paraphenylenediamin (PPDA) , quaternium – 15 , nethimerosal…Các tác giả cũng đã đề cập đến vai trò của yếu tố di truyền (gene) trong bệnh sinh của viêm da tiếp xúc mỹ phẩm (26) Mới đây , H. Sosted, T. Agner , Andersens Menne (2002) đã nghiên cứu 75 trường hợp dị ứng thuốc nhuộm tóc cho thấy 55 trường hợp có thể bệnh là viêm da tiếp xúc , nguyên nhân chủ yếu do thuốc nhuộm tóc . Các tác giả cho rằng : dị ứng mỹ phẩm không dẫn đến tử vong , hiếm thấy tổn thương gan thận , thường là các biểu hiện ngoài da và được điều trị khỏi bằng antihistamin và corticoid (23) Tại Việt Nam , tác giả Phạm Thị Phương Hạnh (2000) nghiên cứu 105 trường hợp dị ứng mỹ phẩm tại khoa Dị ứng – MDLS , BV Bạch Mai (1995- 1999) đã cho thấy 7 nhóm mỹ phẩm gây dị ứng , nhiều nhất là kem dưỡng da và thể bệnh hay gặp là viêm da tiếp xúc . Tác giả cũng đã báo cáo tỉ lệ dị ứng mỹ phẩm ở một số khu vực dân cư ở Hà Nội là 8.28 %. (9) Phần 3 đối tượng và phương pháp nghiên cứu 3.1 Đối tượng nghiên cứu Tất cả trường hợp dị ứng với mỹ phẩm vào điều trị nội trú tại khoa Dị ứng – MDLS và Viện Da Liễu , Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 1/1992 đến tháng 2/2004. Tất cả gồm 60 bệnh nhân. Các bệnh nhân được lựa chọn theo tiêu chuẩn sau: Tiền sử tiếp xúc , sử dụng mỹ phẩm Có các triệu chứng , biểu hiện lâm sàng dị ứng: mày đay , phù Quincke , viêm da tiếp xúc , viêm da chàm hoá,... Tham khảo kết quả của test áp để so sánh với chẩn đoán lâm sàng và góp phần chẩn đoán xác định mỹ phẩm gây dị ứng 3.2 Phương pháp nghiên cứu 3.2.1 Nghiên cứu hồi cứu Tổng kết bệnh án bệnh nhân dị ứng mỹ phẩm vào điều trị nội trú tại khoa Dị ứng –MDLS và Viện Da Liễu , Bệnh viện Bạch Mai (1992 -2004). Những trường hợp này được lựa chọn dựa trên chẩn đoán cuối cùng khi bệnh nhân ra viện , trong đó chúng tôi lưu ý các thông tin sau: 3.2.1.1 Tiền sử dị ứng của bệnh nhân 3.2.1.1.1 Tiền sử dị ứng chung: Hen phế quản Viêm mũi dị ứng Chàm Viêm mũi xoang Mày đay Phù Quincke Dị ứng với dị nguyên: bụi nhà , hoá chất ,phấn hoa, thời tiết , thuốc, thức ăn,.... 3.2.1.1.2 Khai thác tiền sử dị ứng mỹ phẩm Tiền sử dị ứng mỹ phẩm trước đó Mỹ phẩm dùng lần này có nguồn gốc rõ ràng hay không Tên mỹ phẩm dị ứng, loại mỹ phẩm Hãng sản xuất mỹ phẩm (tên hãng , trong nước hay ngoài nước...) 3.2.1.2 Phương pháp lâm sàng: Dựa vào kết quả của khám lâm sàng và kết luận thể lâm sàng , gồm các thể lâm sàng sau : Viêm da tiếp xúc Phù Quincke Mày đay Viêm da chàm hoá Viêm da dị ứng Đỏ da toàn thân... 3.2.1.3 Cận lâm sàng : Tham khảo kết quả sử dụng test áp (patch test) để chẩn đoán nguyên nhân gây bệnh Tham khảo kết quả các xét nghiệm công thức máu , hoá sinh máu và các xét nghiệm khác để trợ giúp cho chẩn đoán bệnh và tổn thương kèm theo. 3.2.2 Xử lí kết quả nghiên cứu Các kết qủa được xử lí theo phương pháp thống kê y học (chương trình EPI- INFO 6.04) Phần 4 Kết quả nghiên cứu 4.1 mỹ phẩm gây dị ứng Bảng 1: Danh sách mỹ phẩm gây dị ứng stt Tên mỹ phẩm Số lượng Tổng số % Không rõ nguồn gốc 1 Kem bông hồng 2 27 45 2 Kem chống nám 1 3 Kem làm trắng da 2 4 Phấn bông lúa 2 5 Phấn con én 2 6 Phấn mặt 1 7 Thuốc nam (đắp mặt) 2 8 Thuốc nhuộm tóc 9 9 Không rõ loại nào 6 Rõ nguồn gốc 10 Phấn con én của Thái 1 33 55 11 Phấn bông lúa Việt Nam 1 12 Kem dưỡng Biore 1 13 Kem Halog 1 14 Kem dưỡng Lana 1 15 Kem dưỡng LG 1 16 Kem Nacaren 1 17 Kem nghệ 6 18 Kem Nivea 1 19 Kem dưỡng Ponds 1 20 Kem QL 1 21 Kem Topsyne 1 22 Kem UB 1 23 Kem Vaseline 1 24 Kem vitamin E 1 25 Thuốc chống rám 1 26 Thuốc nhuộm tóc Hoyu 2 27 Thuốc nhuộm tóc Mori 1 28 Trangalar 7 29 Xà phòng Omo 1 30 Xà phòng Safeguard 1 Tổng số 60 100 * Nhận xét : Mỹ phẩm gây dị ứng rất phong phú , chủ yếu là có nguồn gốc rõ ràng 33/60 (55 %) trường hợp , không có nguồn gốc rõ ràng chiếm 27/60 (45 %) trường hợp . Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê . 4.1.1 Các nhóm mỹ phẩm gây dị ứng Bảng 2: Các nhóm mỹ phẩm gây dị ứng STT Nhóm mỹ phẩm Số lượng % 1 Kem dưỡng da các loại 20 33.3 2 Loại khác (kem Vaselin ,kem Ponds, kem chống nám…) 13 21.7 3 Thuốc nhuộm tóc 12 20 4 Phấn 7 11.7 5 Không rõ loại nào 6 10 6 Xà phòng 2 3.3 Tổng 60 100 Biểu đồ 1: Các nhóm mỹ phẩm gây dị ứng * Nhận xét: trong 6 nhóm mỹ phẩm gây dị ứng, dị ứng với kem dưỡng da tỉ lệ cao nhất 20/60 bệnh nhân (33.3%) 4.1.2 Nghiên cứu từng nhóm mỹ phẩm gây dị ứng 4.1.2.1 Thuốc nhuộm tóc gây dị ứng * Bảng 3 : Nhóm thuốc nhuộm tóc gây dị ứng : Nguồn gốc Tên mỹ phẩm Số lượng Rõ Hoyu 2 3 Mori 1 Không rõ 9 Tổng 12 *Như vậy : nhóm thuốc nhuộm tóc chủ yếu không rõ nguồn gốc , chiếm 9/12 (75 %) trường hợp. 4.1.2.2 Kem dưỡng da gây dị ứng * Bảng 4 : Kem dưỡng da gây dị ứng Nguồn gốc STT Tên mỹ phẩm Số lượng Rõ 1 Kem nghệ 6 16 2 Kem Biore 1 3 Kem Halog 1 4 Kem Lana 1 5 Kem LG 1 6 Kem Nacaren 1 7 Kem Nivea 1 8 Kem QL 1 9 Kem Topsyne 1 10 Kem UB 1 11 Kem Vitamin E 1 Không rõ 4 Tổng 20 * Nhận xét : Nhóm kem dưỡng da chủ yếu là có nguồn gốc rõ ràng , chiếm 16/20 (80 %) trường hợp, trong đó có 11 loại kem khác nhau Phấn gây dị ứng *Bảng 5: Phấn gây dị ứng : Nguồn gốc STT Tên mỹ phẩm Số lượng Rõ 1 Con én của Thái 1 2 2 Bông lúa của Việt Nam 1 Không rõ 5 Tổng 7 * Nhận xét : Trong nhóm phấn dị ứng , chủ yếu là không rõ nguồn gốc 5/7 trường hợp (71 %) 4.1.2.4 Loại khác * Bảng 6 :Loại khác: Nguồn gốc STT Tên mỹ phẩm Số lượng Tổng Rõ 1 Trangalar 7 10 2 Kem Vaselin 1 3 Kem Ponds 1 4 Thuốc chống rám má 1 Không rõ 3 Tổng 13 * Nhận xét : Trong nhóm loại khác , hay gặp loại có nguồn gốc rõ ràng với 10/13 (77 %) trường hợp Bảng7: Mỹ phẩm gây dị ứng và hãng sản xuất STT Tên mỹ phẩm Loại mỹ phẩm Hãng sản xuất Tên nước sx TRONG NƯớC 1 Kem nghệ Kem dưỡng da Công ty Thái Dương Việt Nam 2 Kem nghệ Kem dưỡng da Cơ sở sản xuất Bảo Lâm Việt Nam 3 Kem Nacaren Kem dưỡng da Công ty cổ phần dược phẩm Nam Hà Việt Nam 4 Kem Topsyne Kem dưỡng da HMP Minh Trí Việt Nam 5 Kem Biore Kem dưỡng da Kao-Việt Nam Việt Nam 6 Kem trắng da Lana Kem dưỡng da HMP Lana Việt Nam 7 Kem Vaselin Loại khác HMP Thiên Nga Việt Nam 8 Phấn bông lúa Phấn Cơ sở sản xuất Thu Hoà Việt Nam 9 Thuốc chống rám Loại khác Cơ sở sản xuất Mỹ Trang Việt Nam 10 Trangalar Loại khác Công ty dược- XNK Minh Hải  Việt Nam 11 Xà phòng Safeguard Xà phòng Procter & Gamble Việt Nam Việt Nam 12 Xà phòng Omo Xà phòng Unilever Việt Nam Việt Nam Ngoại nhập 13 Kem Ponds Kem dưỡng da Ponds -Unilever Mỹ 14 Kem LG Kem dưỡng da Công ty LG chemical Hàn Quốc 15 Kem Vitamin E Kem dưỡng da Công ty Urzinberg Đức 16 Kem Nivea Kem dưỡng da Thai Haylia Thái Lan 17 Kem Halog Kem dưỡng da Công ty Zenna chemical cosmetic Trung Quốc 18 Kem QL Kem dưỡng da Công ty QL Hàn Quốc 19 Kem UB Kem dưỡng da Công ty mỹ phẩm Chaley Thái Lan 20 Phấn con én Phấn Công ty Toychiou Thái lan 21 Thuốc nhuộm tóc Hoyu Thuốc nhuộm tóc Công ty MP Hoyu Nhật Bản 22 Thuốc nhuộm tóc Mori Thuốc nhuộm tóc Công ty Duang siri cosmetics. Nhật Bản *Như vậy : `Có 22 công ty / cơ sở sản xuất mỹ phẩm có sản phẩm mỹ phẩm gây dị ứng `Trong đó chủ yếu là sản phẩm trong nước chiếm 12/22(54.5%) sản phẩm , của nước ngoài chiếm 10/22(45.5%) sản phẩm 4.2 Đặc điểm lâm sàng 4.2.1 Đặc điểm bệnh nhân 4.2.1.1 Tuổi và giới Bảng 8: Tuổi và giới của bệnh nhân dị ứng mỹ phẩm STT Nhóm tuổi Nữ Nam Số lượng % 1 15 - 18 4 2 6 10 2 18 – 30 22 0 22 40 36.7 66.7 3 30 – 45 14 4 18 30 4 45 - 60 5 5 10 16.7 5 >=60 1 3 4 6.7 Tổng 46 14 60 100 % 76.7 23.3 100 100 Biểu đồ 2 : Cơ cấu lứa tuổi của người bệnh dị ứng mỹ phẩm * Nhận xét :- Bệnh nhân là giới nữ chủ yếu chiếm 46/60 bệnh nhân (76.7%) Bệnh nhân là giới nam chiếm 14/60 bệnh nhân (23.3%) - Dị ứng mỹ phẩm chủ yếu gặp trong khoảng tuổi 18- 30 (22/60 trường hợp : 36.7%), khoảng tuổi 30-45 (18/60 trường hợp : 30%) Trong đó bệnh nhân ít tuổi nhất là 15 tuổi và nhiều tuổi nhất là 82 tuổi 4.2.1.2 Cơ cấu nghề nghiệp và tầng lớp xã hội Bảng 9: Cơ cấu nghề nghiệp và tầng lớp xã hội STT Nghề nghiệp Số lượng % 1 Viên chức 22 36.7 2 Học sinh ,sinh viên 14 23.3 3 Công nhân, nông dân 13 21.7 4 Hưu trí 7 11.7 5 Nội trợ 4 6.7 Tổng 60 100 * Nhận xét :Nhóm viên chức nhà nước gặp nhiều hơn cả 22/60 (36.7%), tiếp đó là học sinh sinh viên 14/60 (23.3 %) 4.2.1.3 Tiền sử dị ứng cá nhân Số trường hợp có tiền sử dị ứng chỉ có 20/60 bệnh nhân (33.3%). Trong đó, chủ yếu có tiền sử dị ứng mỹ phẩm 15/60 (25%) Bảng 10: Tiền sử dị ứng cá nhân Tiền sử dị ứng Số lượng % Có tiền sử Dị ứng mỹ phẩm 15 20 25 33.3 Dị ứng khác 5 8.3 Không có tiền sử dị ứng 40 66.7 Tổng 60 100 4.2.2 Đặc điểm lâm sàng 4.2.2.1 Thời gian xuất hiện triệu chứng sau khi dùng mỹ phẩm Bảng 12 Thời gian xuất hiện triệu chứng Thời gian xuất hiện triệu chứng Số lượng % Rõ thời gian < 1 giờ 1 45 1.7 75 1 – 6 giờ 13 21.7 6 - 24 giờ 2 3.4 >1 ngày 29 48.3 Không rõ thời gian 15 25 Tổng 60 100 4.2.2.2 Triệu chứng lâm sàng Có 10 triệu chứng lâm sàng thường gặp trong dị ứng mỹ phẩm, chủ yếu là các biểu hiện ngoài da. Trong đó, triệu chứng ban đỏ, mụn nước là hay gặp nhất 43/60 bệnh nhân (71.7%) Bảng 13: Triệu chứng lâm sàng STT Triệu chứng Số lượng % 1 Ban đỏ 43 71.7 2 Mụn nước 43 71.7 3 Ngứa 37 61.7 4 Phù nề 27 45 5 Mụn mủ 19 60 31.7 6 Vảy tiết 14 23.3 7 Phù Quincke 7 11.9 8 Mày đay 6 10 9 Triệu chứng khác 2 3.3 10 Xung huyết 1 1.7 4.2.2.3 Thể lâm sàng và mối liên quan giứa thể lâm sàng – mỹ phẩm dị ứng Thể lâm sàng hay gặp nhất là viêm da tiếp xúc 38/60 (63.3%), tiếp đó là viêm da dị ứng 7/60 (11.7%) vậy thể bệnh chủ yếu là dị ứng muộn Tìm hiểu mối liên quan giữa thể lâm sàng và loại mỹ phẩm gây dị ứng, chúng tôi thấy: thuốc nhuộm tóc và kem dưỡng da gây ra thể lâm sàng là viêm da tiếp xúc Bảng 14: Liên quan thể lâm sàng và mỹ phẩm gây dị ứng Số BN % Thuốc nhuộm tóc Kem dưỡng Phấn Xà phòng Không rõ rõ l loại nào Khác 38 63.3 VDTX 9 14 2 6 7 7 11.7 VDDƯ 1 3 1 2 3 5 Viêm da chàm hoá 1 2 2 3.3 Mày đay 1 1 4 6.7 Chàm tiếp xúc 2 2 5 8.3 Quincke 2 2 1 1 1.7 Khác 1 60 100 Tổng 12 20 7 2 6 13 4.3 Một số kết quả xét nghiệm Bảng 15: Một số kết quả xét nghiệm Xét nghiệm tần xuất số người được làm xn % Số lượng HC bình thường 51 51 100 Số lượng BC >10*10^9/l 15 51 29 Tỉ lệ BC trung tính >75% 3 51 6 Tỉ lệ BC ưa axit >6% 2 51 4 Tỉ lệ BC lym pho >40% 3 51 6 Tốc độ Máu Lắng sau 2h>20mm 11 12 92 Đường máu Bình thường 2.5-7.5mmol/l 15 15 100 Urê máu Bình thường 2.5-7.5mmol/l 15 15 100 Creatinin máu>110Mmol/l 0 5 0 Điện giải đồ Na,K,Ca,Cl bình thường 5 5 100 Tổn thương tế bào gan:GOT>40UI/l 4 11 36 GPT>40UI/l Protein niệu(+) 2 5 40 Nhận xét : Có 15/60 bệnh nhân có số lượng bạch cầu tăng, 11/60 bệnh nhân có máu lắng tăng (14) 4/60 bệnh nhân có men gan tăng (13) Như vậy : Xét nghiệm công thức máu , máu lắng , sinh hóa máu và protein niệu ở bệnh nhân dị ứng mỹ phẩm thay đổi không đáng kể 4.4 Điều trị 4.4.1 Thuốc điều trị : Với 60 bệnh nhân được nghiên cứu thì thuốc điều trị gồm 6 nhóm sau : -Corticosteroid -Kháng histamin H1 -Kháng sinh -Vitamin. -Dịch truyền -Thuốc khác (chủ yếu dùng bôi ngoài da) Trong đó kháng Histamin H1 và Corticosteroid được dùng nhiều nhất (78.3 % và 65 %), với liều dùng chung cho các bệnh nhân của Corticosteroid là : 1.5 – 2 mg/kg/24 h 4.4.2 Thời gian điều trị Người bệnh có thời gian nằm điều trị dài nhất là 27 ngày, ngắn nhất là 2 ngày, từng thể bệnh có số ngày điều trị trung bình khác nhau , kết quả cụ thể xem bảng 16 Bảng 16 : Thời gian điều trị trung bình của một số thể lâm sàng STT Thể lâm sàng Thời gian điều trị trung bình 1 Viêm da tiếp xúc 9.13 ± 17.87 2 Viêm da dị ứng 7 ± 4.09 3 Phù Quincke 5.8 ± 6.28 4.4.3 Kết quả điều trị Tất cả 60/60 trường hợp dị ứng mỹ phẩm điều trị nội trú đều khỏi bệnh và ra viện . Phần 5 bàn luận 5.1 mỹ phẩm gây dị ứng 5.1.1 dị ứng mỹ phẩm ngày càng tăng Từ tháng 01/1992 đến tháng 02/2004 ,trong 12 năm , khoa Dị ứng –MDLS và Viện Da Liễu, Bệnh viện Bạch Mai đã điều trị nội trú cho 60 bệnh nhân dị ứng mỹ phẩm. Phải vào viện điều trị nội trú có nghĩa là bệnh đã ở trong tình trạng nghiêm trọng. Theo nghiên cứu của tác giả Phạm Thị Phương Hạnh : đa số người dị ứng mỹ phẩm không đi khám tại các cơ sở y tế (9). Vậy phải chăng con số 60 bệnh nhân điều trị nội trú tại bệnh viện chỉ là bề nổi của một tảng băng trôi ? Con số bệnh nhân trên thực tế còn lớn hơn nhiều. Xem xét các trường hợp bệnh nhân dị ứng mỹ phẩm vào viện điều trị theo 2 khoảng thời gian như sau : `6 năm đầu từ 1992 – 1997: số trường hợp bệnh nhân vào viện là 21/60 (35% ) trường hợp `6 năm sau từ 1998 – 2004 : số trường hợp bệnh nhân vào viện là 39/60 (65% )trường hợp . Như vậy : những năm gần đây , số trường hợp bệnh nhân dị ứng mỹ phẩm vào viện điều trị có xu hướng ngày càng tăng ; đặc biệt riêng năm 2003 và 2 tháng đầu năm 2004 , đã có tới 17/60 (28.3 %) trường hợp vào viện điều trị vì dị ứng mỹ phẩm . * Vậy nguyên nhân nào đã làm gia tăng các trường hợp dị ứng mỹ phẩm ở nước ta ? -Mỹ phẩm có thể gây dị ứng vì bản chất mỹ phẩm là 1 loại hoá chất có những nhóm chức hoá học –OH , -COOH , -SH2 , NH2OH... dễ gắn với phân tử protein của cơ thể , dẫn đến sự hình thành dị nguyên (20,28) . Như trong thuốc nhuộm tóc có paraphenylenediamin (PPD) chứa nhóm chức hoá học đặc hiệu – NH2 ,gốc – NH2 cũng có cả ở trong xà phòng tắm dưới dạng triethanolamin (22) .Có lẽ nhóm chức này làm tăng tính dị nguyên của mỹ phẩm ? - Một nguyên nhân đáng kể khác làm gia tăng tỉ lệ dị ứng mỹ phẩm : đó là “ mặt trái “ của sự phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần , dẫn đến sự xuất hiện ồ ạt các sản phẩm mỹ phẩm trên thị trường , thiếu sự quản lí của nhà nước , các cơ quan hữu quan và cả ngành y tế ;hàng thật , hàng giả cứ lẫn lộn nhau , đan xen nhau, sản phẩm của các hãng mỹ phẩm nổi tiếng , của các cơ sở sản xuất không được cấp giấ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc~TEMP45.DOC
  • docDSACH-~1.DOC
Tài liệu liên quan