LỜI NÓI ĐẦU 3
LỜI CẢM ƠN 6
Chương I - CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH CHI PHÍ- LỢI ÍCH(CBA) ĐỐI VỚI GIẢM THIỂU Ô NHIỄM 7
I-KHÁI NIỆM CBA: 7
1.1-Khái niệm CBA: 7
1.2. Nội dung của phương pháp phân tích chi phí- lợi ích: 8
1.2.1-Các bước tiến hành 8
1.2.2- Các hạn chế của phương pháp phân tích chi phí- lợi ích 13
1.2.2.1- Hạn chế về mặt kỹ thuật của CBA 13
1.2.2.2- Các mục tiêu ngoài tính hiệu quả mà nó liên quan tới 13
1.2.3- Những biện pháp khắc phục hạn chế của CBA. 13
1.2.3.1- Biện pháp khắc phục những hạn chế kỹ thuật của CBA 13
1.2.3.2- Biện pháp khắc phục những mục tiêu ngoài tính hiệu quả mà nó liên quan đến 14
II- PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH- PHÂN TÍCH KINH TẾ XÃ HỘI VÀ PHÂN TÍCH KỸ THUẬT CỦA DỰ ÁN. 16
2.1- Phân tích tài chính- phân tích kinh tế xã hội của dự án: 16
2.2- Phân tích kỹ thuật của dự án: 17
2.3- Sự khác biệt giữa phân tích tài chính- kinh tế xã hội với phân tích kỹ thuật: 17
III- CÁC CHỈ TIÊU SINH LỜI CỦA DỰ ÁN 18
3.1- Giá trị hiện tại ròng (NPV) 18
3.2- Lợi nhuận tương đối của dự án (BCR) 20
3.3- Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận nội bộ (IRR) 21
IV-KINH NGHIỆM SỬ DỤNG CBA TRONG PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ YẾU TỐ MÔI TRƯỜNG 22
Chương II- THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ PHÁT TRIỂN TẠI CÔNG TY PHÂN LÂN VĂN ĐIỂN 25
I-TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY PHÂN LÂN VĂN ĐIỂN 25
1.1- Quá trình hình thành và phát triển của Công ty 25
1.2-Đặc điểm trang thiết bị, lao động, nguyên liệu sản xuất kinh doanh 27
1.2.1- Đặc điểm trang thiết bị. 27
1.2.2- Đặc điểm về lao động 28
1.2.3- Đặc điểm nguyên liệu sản xuất 28
1.3- Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty trong những năm gần đây 30
II- CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT PHÂN LÂN 31
2.1- Dây chuyền công nghệ sản xuất phân lân nung chảy 31
2.1.1-Sơ đồ công nghệ sản xuất phân lân nung chảy 31
2.1.2- Quá trình sản xuất phân lân nung chảy. 33
2.1.3- Nguồn gây ô nhiễm 35
2.2- Dây chuyền công nghệ sản xuất phân lân nung chảy tại lò cao. 36
2.2.1- Sơ đồ công nghệ sản xuất phân lân tại lò cao. 36
2.2.2- Quá trình sản xuất phân lân nung chảy tại lò cao. 36
III- ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG TỚI MÔI TRƯỜNG DO HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT CỦA CÔNG TY 37
3.1- Tác động tới môi trường không khí 37
3.1.1- Tác động của tiếng ồn 37
3.1.2- Tác động của khí thải 38
3.2- Tác động của nước thải tới môi trường. 38
3.3- Tác động của chất thải rắn tới môi trường 39
3.4- Tác động tới sức khoẻ cán bộ công nhân viên 40
3.5- Tác động tới người dân quanh vùng 40
Chương III- PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH TẾ CHO GIẢM THIỂU Ô NHIỄM (XỬ LÝ NƯỚC THẢI) Ở CÔNG TY PHÂN LÂN VĂN ĐIỂN 41
I-GIỚI THIỆU VỀ DÂY CHUYỀN CÔNG NGHỆ XỬ LÝ NƯỚC THẢI MỚI 41
1.1- Sơ đồ công nghệ: Phương pháp bể lắng 41
1.2- Chu trình hoạt động của công nghệ xử lý nước thải. 42
1.3- Chất lượng nước đạt được sau khi qua xử lý: 42
II- CÁC CHI PHÍ CỦA CÔNG NGHỆ SỬ LÝ 43
2.1- Tổng chi phí ban đầu(C0): 43
2.2- Chi phí vận hành bảo dưỡng hàng năm (Ct): 43
2.3- Chi phí khấu hao tài sản cố định: 44
III- LỢI ÍCH MANG LẠI TỪ VIỆC XỬ LÝ NƯỚC THẢI 44
3.1- Lợi ích sức khoẻ của người dân 44
3.2- Lợi ích của việc sử lý nước thải đối với Công ty 48
IV- ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ VỀ MẶT KINH TẾ- XÃ HỘI VÀ MÔI TRƯỜNG CỦA PHƯƠNG ÁN XỬ LÝ NƯỚC THẢI 48
4.1- Sử dụng các chỉ tiêu để đánh giá phương án đầu tư về mặt xã hội 48
4.1.1- Chỉ tiêu giá trị hiện tại ròng 48
4.1.2- Sử dụng chỉ tiêu lợi nhuận tương đối của dự án (CBR) 49
4.2- Đánh giá hiệu quả dự án đối với môi trường xung quanh Công ty 50
KẾT LUẬN CHUNG 51
TÀI LIỆU THAM KHẢO 53
54 trang |
Chia sẻ: Huong.duong | Lượt xem: 1182 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Bước đầu nghiên cứu hiệu quả kinh tế cho giảm thiểu ô nhiễm tại Công ty phân lân Văn Điển, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ch nào, chi phí bao nhiêu, chất lượng như thế nào (chi phí và chất lượng là hai nhân tố chính để cạnh tranh thắng lợi trên thị trường). Nói cách khác nghiên cứu kỹ thuật cho biết dự án nên được đầu tư như thế nào là có lợi nhất, hiệu quả nhất.
* Yêu cầu: Phải đảm bảo số liệu chính xác đáng tin cậy phục vụ cho việc đánh giá dự án và dự tính các chi phí của dự án.
Một dự án được chấp nhận khi chi phí thấp hơn so với các dự án khác và có chất lượng tốt.
2.3- Sự khác biệt giữa phân tích tài chính- kinh tế xã hội với phân tích kỹ thuật:
* Giống nhau: Phân tích tài chính và phân tích kỹ thuật có quan hệ mật thiết. Phân tích kỹ thuật là tiền đề cho phân tích tài chính, sau khi phân tích kinh tế tài chính sẽ có những thông số kinh tế tác động trở lại phân tích kỹ thuật, do đó phân tích tài chín và phân tích kỹ thuật tạo thành một vòng lặp đi lặp lại.
Cả hai loại phân tích đều xem xét dự án dựa trên chi phí và lợi ích.
*Khác nhau: Phương pháp kỹ thuật là lựa chọn những thiết bị , công nghệ để đánh giá dự án, xem xét dự án và đưa ra những rằng buộc mà dự án phải tuân theo như về vốn kỹ thuật, trình độ quản lý kỹ thuật.
Phương pháp phân tích kinh tế xem xét dụa án dựa trên góc độ kinh tế, nó chỉ phản ánh lợi ích của doanh nghiệp sẽ đạt được nếu dự án được thực thi
III- các chỉ tiêu sinh lời của dự án
3.1- Giá trị hiện tại ròng (NPV)
+ Khái niệm: Giá trị hiện tại ròng của dự án là hiệu số giữa giá trị hiện tại của các khoản thu nhập và chi phí trong tương lai có nghĩa là tất cả lợi nhuận hàng năm được chiết khấu về thời điểm bắt đầu bỏ vốn theo tỷ suất chiết khấu đã định trước, dự án chỉ được chấp nhận khi giá trị hiện tại ròng có giá trị dương ()
Chỉ tiêu này là số thu nhập ròng sau khi đã trừ đi mọi chi phí và thiệt hại kể cả chi phí để trả lãi vốn vay ở mức lãi suất tối thiểu. ở đây mọi chỉ tiêu thu chi đều được qui về thời điểm hiện tại.
+ Công thức:
Nếu trị số Bt, Ct, EBt, ECt hàng năm là không đổi thì công thức trên NPV sẽ được tính theo công thức sau:
Trong đó: r : tỉ suất chiết khấu
Bt : Lợi ích năm t
EBt : Lợi ích khác mà dự án đưa lại cho xã hội, môi trường
Ct : Chi phí năm t
ECt : Chi phí mà dự án mang lại năm t
C0 : Vốn đầu tư tại thời điểm dự án mang lại năm t
SV(Salvage value): Giá trị thanh lý tại sản ở cuối đời dự án bao gồm cả vốn lưu động đã bỏ ra ban đầu.
n: Số năm hoạt động của cả đời dự án
+ Nguyên tắc quyết đinh:
Nếu dự án cho thì dự án được coi là khả thi
Nếu dự án cho NPV< 0 thì dự án không khả thi bị loại bỏ
Nếu trong tường hợp một dự án có nhiều phương án mà các phương án này đều ci NPV> 0 phương án nào cho NPV lớn nhất thì dự án đó sẽ được lựa chọn.
+ Ưu nhược điểm:
Ưu điểm
. Có tính đến giá trị theo thời gian của tiền, tính đến trượt giá và lạm phát thông qua việc điều chỉnh Bt, Ct, mức tỷ suất chiết khấu r.
. Tính toán tương đối đơn giản so với các chỉ tiêu khác
Nhược điểm
. Chỉ tiêu nếu này xét đến sự vận động của vốn vay sẽ bị xét 2 lần. Lần thứ nhất số vốn đó nhân với hệ số , lần thứ hai sẽ tính đến chi phí trả lãi vốn vay.
. Chỉ tiêu này chỉ cho biết quy mô lãi nhiều hay ít chứ không phản án được mức độ hiệu quả của dự án.
. Chỉ tiêu này chỉ thực sự có ý nghĩa đối với các dự án có cùng quy mô và tuổi thọ.
. Để tính được NPV cần phải xác định được mức tỷ suất chiết khấu thích hợp vì chỉ tiêu này rất nhạy cảm với tỷ suất chiết khấu nếu tỷ suất chiết khấu thay đổi thì chỉ tiêu này cũng thay đổi theo.
3.2- Lợi nhuận tương đối của dự án (BCR)
+ Khái niệm: Chỉ tiêu BCR là tỷ số lợi ích- chi phí được xác định bằng tỷ số giữa lợi íc thu được và chi phí bỏ ra. Lợi ích- chi phí của dự án có thể tính vệ thời điểm hiện tại hoặc tương lai. Việc quy về thời điểm tương lai để tính chỉ tiêu này ít được sử dụng.
+ Công thức:
Trong đó:
r: tỷ suất chiết khấu
Bt: Lợi ích ở năm t
EBt: Lợi ích môi trường năm t
Ct : Chi phí năm t
ECt: Chi phí môi trường năm t
t: là thời gian hoạt động của dự án (t=1,2,, n năm)
n: Số năm hoạt động của dự án
+ Nguyên tắc quyết định:
B/C 1 khi đo tổng các khoản của dự án để bù đắp các khoản chi phí phải bỏ ra của du án và dự án khả thi.
B/C <1 Dự án không khả thi.
+ Ưu nhược điểm
Ưu điểm
. Có tính đến sự biến động của các khoản thu, chi theo thời gian cho cả đời dự án
. Ngoài việc dùng để đánh giá dự án, B/C có thể được dùng để xếp hạng các dự án độc lập theo nguyên tắc dành vị trí cao hơn cho những dự án có tỷ số B/C cao hơn.
Nhược điểm
Sử dụng tỷ số B/C trong việc so sánh lựa chon phương án có thể dẫn đến sai lầm khi lựa chọn các phương án loại trừ nhau có quy mô khác nhau. Phương án có tỷ lệ B/C cao hơn nhưng do quy mô nhỏ nên NPV của nó lại nhỏ hơn và phương án có tỷ số B/C thấp hơn song do quy mô lớn hơn nên có NPVcao hơn. Bởi vậy, nếu lựa chọn phương án có tỷ số B/C cao đã bỏ qua cơ hội thu nguồn lợi lớn.
3.3- Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận nội bộ (IRR)
+ Khái niệm: Đây là chỉ tiêu được sử dụng nhiều nhất trong việc đánh giá sự đáng giá về mặt kinh tế, tài chính của dự án đầu tư độc lập.
Tỷ suất lợi nhuận nội bộ là mức thu lợi trung bình của đồng vốn được tính theo các kết số còn lại vủa dự án đầu tư ở đầu các năm của dòng tiền tệ do nội tại của phương án mà suy ra và với gủa thiết la các khoản thu được trong quá trình khai thác dự án đều được đem đầu tư ngay lập tức cho dự án với suất thu lợi bằng chính IRR của dự án cần tìm.
+ Công thức:
Trong đó: i1,i2: Tỷ suất chiết khấu (i2> i1)
: Giá trị hiện tại ròng của i1 và i2
+ Nguyên tắc xác định: IRR igiới hạn
igiới hạn chính là lãi suất thực tế của các khoản vay dài hạn trên thị trường vốn hay lãi suất phải trả của những người đi vay.
+ Ưu điểm: IRR tính được khả năng sinh lãi riêng của dự án với dòng doanh thu và chi phí đã biết.
IV-Kinh nghiệm sử dụng CBA trong phân tích đánh giá yếu tố môi trường
Hiện nay, phương pháp CBA ngày càng được áp dụng rộng rãi không chỉ ở Việt Nam mà còn nhiều nước khác trong khu vực và trên thế giới để phân tích đánh giá hiệu quả kinh tế các yếu tố môi trường, từ đó nhiều công nghệ thân thiện với môi trường được đưa vào áp dụng trong thực tế.
Ơ việt Nam, trong đánh giá hiệu quả kinh tế của việc thực hiện sản xuất sạch hơn ở các cơ sở công nghiệp bằng phương pháp CBA dã cho những kết quả sau:
Lợi ích đạt được từ việc áp dụng sản xuất sạch hơn ở các cơ sở công nghiệp của Việt Nam
Đặc trưng sản xuất
Loại hình công nghiệp
Công ty Dệt len mùa đông
Công ty Giấy Bình Minh
Sản lượng hàng năm
Hơn 500.000 áo len, 300.000 đôI tất, 85 tấn len nhuộm
1.500 tấn giấy
Các hoạt động nhằm áp dụng sản xuất sạch hơn
Hoàn lưu sử dụng nước làm mát để tiết kiệm nhiệt
Thay quạt nồi hơI và hoàn lưu nước ngưng tụ: thu hồi sợi giấy từ nước thải
Lượng nhiên liệu than tiết kiệm được mỗi năm
140 tấn (26%)
124 tấn (16%)
Giảm thiểu tro than phát thải mỗi năm
42 tấn
37 tấn (31%)
Lợi ích kinh tế mỗi năm
94 triệu đồng
90 triệu đồng
Nguồn: Báo cáo diễn biến môi trường Việt Nam 2004 – Chất thải rắn
Trong hoạt động tái chế chất thải rắn nhờ áp dụng phương pháp CBA nên các nhà Kinh tế Môi trường đã lượng hóa được bằng tiền vụ thể như sau: Năm 1995, tổng giá trị của các loại vật liệu tái chế lưu thông trên thị trường thuộc khối phi chính thức ở Thành phố Hồ Chí Minh đã lên tới 135 tỷ đồng, con số này thấp hơn 15 tỷ đồng so với tổng chi phí mà Thành phố phải chi cho hoạt động quản lý chất thải trong cùng năm đó. Ơ HảI Phòng, giá trị các loại phế liệu nhựa, giấy, kim loại và thủy tinh lưu thông trên thị trường ước tính cỡ 33 tỷ đồng trong năm 2008. Phần lớn các loại vật liệu tái chế được là nhựa dẻo (trị giá cỡ 11 tỷ đồng), tiếp sau đó là giấy (10 tỷ đồng) và kim loại (8,5 tỷ đồng). Kết quả khảo sát các hoạt động của khu vực của khu vực phi chính thức ở Hà Nội năm 1996 cho thấy là cỡ 18- 22% tổng các loại chất thảI đã được chuyển sang các cơ sở tái chế tư nhân từ các bãI chôn lấp. Với con số xấp xỉ 1,4 triệu tấn chất thải phát sinh ở Hà Nội mỗi năm thì hoạt động tái chế đã tiết kiệm chi phí đáng lẽ phải dành cho hoạt động tiêu hủy chất thải với mức hiện tại cỡ từ 38 đến 47 tỷ đồng.
Nguồn: Báo cáo diễn biến môi trường Việt Nam 2004- Chất thải rắn
Các nhà Kinh tế Môi trường cũng ước tính rằng nếu mỗi loại hình công nghiệp tái chế cỡ 50% lượng chất thải của ngành mình, sẽ có khả nămg tiết kiệm được gần 3,5 triệu đô la Mỹ chi phí cho tiêu hủy chất thải.
Trên thế giới, phương pháp CBA được đưa ra áp dụng rộng để phân tích chi phí- lợi ích kinh tế chất thải nhằm bảo vệ môi trường, ..
Ngoài ra, trong đánh giá chi phí- lợi ích khí thải, theo nghiên cứu của các nhà Kinh tế Môi trường cho biết khi khí hậu biến đổi, những ảnh hưởng chung của biến đổi khí hậu tới các thành phố, đặc biệt là thành phố bờ biển được xây dựng dựa trên một mực nước biển nhất định là rất nghiêm trọng.
Theo báo cáo của các nhà Môi trường nghiên cứu về khí thải đưa ra trong một cuộc triển lãm có nhan đề là: ZeroCarbonCity Reading to Climate Change tại Việt Nam cho biết: Chỉ riêng ở NewYork, cơ sở hạ tầng bờ biển có 6100 dặm đường cống, 14 trạm xử lý ô nhiễm nước, 80 nhà máy điện và rất nhiều đường hầm, ống thông hơI, đường ray, các trạm lọc dầu, các đường ống chất thải độc hại và các bể chứa. Tất cả những thứ này đều bị đe dọa bởi mực nước biển tăng. Những vấn đề do mực nước biển tăng tạo ra có thể là nước và nước thải tràn vào đường phố, rò rỉ chất thải độc hại, rò rỉ đường ống nước, úng lụt trong các đường ống thông hơi và thoát khí, các hệ thống vận chuyển và điện không vận hành được, xói mòn và sụt lún nề đường và các phương tiện khác, làm hư hại các cơ cấu hỗ trợ khác. Ngoài việc thay đổi cơ sở hạ tầng, có thể phải từ bỏ các thành phố và chuyển lên các khu vực cao hơn với chi phí hàng tỷ đô la.
Chương ii- thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh và phát triển tại công ty phân lân văn điển
I-tổng quan về công ty phân lân văn điển
1.1- Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Công ty phân lân Văn Điển là doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Tổng Công ty Hoá chất Việt Nam. Năm 1960 được sự giúp đỡ của Trung Quốc từ khâu thiết kế xây dựng đến các trang thiết bị, Công ty được khởi công xây dựng từ tháng 2/1960 đến cuối năm 1963 được đưa vào hoạt động với mục đích là cung cấp phân bón cho ruộng, công suất là 2vạnT/ năm.
Ban đầu nhà máy chỉ có khoảng 200 lao động bao gồm 24 người thực tập, 150 công nhân viên và 3 kỹ sư. Với lực lượng lao động như trên cộng với dây chuyền công nghệ sản xuất thủ công, lạc hậu phải ngừng hoạt động để sửa chữa, nguyên vật liệu để sản xuất bị phụ thuộc nên không đủ cung cấp thường xuyên và kịp thời cho nhà máy hoạt động tối đa công suất.
Sản lượng phân lân từ năm 1961- 1964
Năm
Sản lượng(T)
Hiệu suất(%)
1961
595
2,975
1963
6600
33,0
1964
18396
91,98
Nguồn: Phòng kinh tế
Sản phẩm chính của Công ty trong giai đoạn này chủ yếu là phân lân nung chảy, nguồn nguyên vật liệu ban đầu đều do Trung Quốc cấp, khi nhà máy xây dựng xong và chính thức đưa vào hoạt động thì đầu vào ,đầu ra do nhà nước cung cấp và tiêu thụ.
Trong giai đoạn 1965- 1973 do chiến tranh phá hoại của Mỹ, nhà máy phải sơ tán nhiều lần và bị bắn phá làm hư hỏng một số phân xưởng sản xuất của nhà máy nên phải mất thời gian để sửa chữa, khôi phục nên sản lượng sản đạt rất thấp. Bên cạnh đó, trong cơ chế bao cấp cộng với hậu quả của chiến tranh để lại đã đẩy nhà máy lâm tình trạng bế tắc, gặp nhiều khó khăn nhiều lúc tưởng như phải đóng cửa ngừng hoạt động.
Trước tình hình đó, đường lối “đổi mới ” của Đảng đã tạo động lực mới giúp doanh nghiệp từng bước tháo gỡ khó khăn, đi lên khẳng định mình. Từ đầu những năm 90 Công ty bắt đầu quá trình đổi mới. Công ty cải tạo lò ôxy hoá than mà không dùng đến thành lò cao để sản xuất phân lân, năm 1991 tiếp tục cải tạo lò thư 2 và đến năm 1993 thì xây dựng thêm lò thứ 3 tất cả có công suất 4vạnT/năm. Nhờ những cải tiến công nghệ liên tục tring nhiều năm, đến thời điểm này Công tyđã tạo ra được thế hệ lò cao sản xuất phân lân theo công nghệ Việt Nam có nhiều ưu điểm như: có công suất cao hơn so với công nghệ của Trung Quốc, sủ dụng được nguyên liệu trong nước, tận cụng tối đa các cỡ hạt, cơ khí hoá các thao tác. Năm 1991 Công ty đã cấp bằng độc quyền giải quyết hữu ích về đóng bánh quặng mịm, đã thu hồi được 1780T bụi lò đủ để sản xuất gần 2900T phân lân. Bên cạnh đó, hệ thống xử lý nước thải tuần hoàn khép kín cũng thu hồi được một khối lượng phân lân khá lớn mà không ai khác chính là tập thể các kỹ sư của công ty đã thiết kế và xây dựng đã tiết kiệm được cho nhà nước hàng chục tỷ đồng nếu phải nhập công nghệ tương tự từ nước ngoài.
Trước đây công ty sử dụng quặng Apatit loại I nhưng từ khi chuyển sang sử dụng loại II để sản xuất, chất lượng phân bón giảm. Để giải quyết Công ty đã sử dụng sa thạch là quặng giàu silic làm phụ gia thích hợp và đem lại tác động hạ nhiệt độ nóng chảy của quặng làm giảm tiêu hao nhiệt. Hàm lượng P2O5 cũng được tăng lên từ 15,5% lên 16%
(năm 1992) đây là loại sản phẩm được xếp vào sản phẩm hàm lượng P2O5 hữu hiệu >15%.
Cơ cấu tổ chức của Công ty bao gồm Giám đốc, 3 Phó Giám đốc- PGĐ kỹ thuật, PGĐ kinh tế thị trường, PGĐ đời sống tương ứng là các phồng ban: Phòng kỹ thuật, Phòng kinh tế, Phòng tổ chức, 4 phân xưởng sản xuất: Phân xưởng nguyên liệu, phân xưởng lò cao, phân xưởng sấy nghiền, phân xưởng cơ điện
1.2-Đặc điểm trang thiết bị, lao động, nguyên liệu sản xuất kinh doanh
1.2.1- Đặc điểm trang thiết bị.
Các thiết bị máy móc mà Công ty sử dụng:
- Máy xúc
Hệ thống dây chuyền đập,sàng quặng
Hệ thống nước tưới làm ẩm quặng trong quá trình đập nhằm giảm bụi.
Dây chuyền sấy nghiền
Hệ thống băng chuyền quặng
Hệ thống sàng,rửa quặng trước khi đưa vào lò nung
Máy trộn
Lò nung quặng
Hệ thống lám lạnh đột ngột bằng nước áp lực cao
Hệ thống xử lý khí thải bao gồm các khâu sau:
+ Hệ thống hút bụi qua tháp lọc khô
+Tháp lắng bụi trọng lực, bụi thu được đem đóng bánh quặng mịm
+ Rửa bụi
+ Tháp hấp thụ khí độc (khí SF & SO2)
+Lò đốt CO đốt khí CO
+Tháp tách nước
Hệ thống xử lý nước thải khép kín gồm các khâu:
+ Bể lắng
+ Trạm bơm nước tuần hoàn
Một số công nghệ trên là thiết bị cũ vẫn sử dụng và một số là mới được đầu tư và Công ty tự chế tạo.
Thống kê máy móc, thiết bị công nghệ
STT
Tên thiết bị
Số lượng
Nước sản xuất
Năm sản xuất
Năm lắp đặt
1
Lò cao
3
Việt Nam
2000
2000
2
Máy nghiền
5
Trung Quốc-Việt Nam
1975
1975
3
Máy trộn
3
Liên Xô
1993
1999
Nguồn: Phòng Kỹ thuật
1.2.2- Đặc điểm về lao động
Từ số lượng khoảng 200 cán bộ công nhân viên ở những năm đầu mới thành lập thì hiện nay Công ty đã có 438 người trong đó trình độ cũng được nâng cao. Từ con số 3 kỹ sư hiên nay con số nay đã nên tới 21 người. Ngoài ra trình độ trên đại học là 2 người, công nhân lao động từ bậc 5 trở nên cũng chiếm tương đối.
Về cơ cấu độ tuổi của cán bộ công nhân viên được thể hiện ở bảng sau:
Độ tuổi
Số lượng(người)
Tỷ lệ(%)
18-30
171
39,04%
30-45
200
45,66%
45 trở lên
67
15,3%
Nguồn: Phòng kinh tế
1.2.3- Đặc điểm nguyên liệu sản xuất
Căn cứ vào qui trình công nghệ sản xuất phân lân và thực tế hoạt động năm 2005 của Công ty thì nguyên liệu cần để sản xuất phân lân như sau:
Nguyên liệu sử dụng(T/tháng)
Tên nguyên liệu
Mức sử dụng theo thiết kế
Mức sử dụng trung bình
Apatit
16500
12000
Sêcpentin
10500
7000
Sa thạch
2000
1600
Phân urea
1380
1250
Phân (KCl)
1000
460
Nguồn: Phòng kỹ thuật
Trong đó quặng Apatit bao gồm 3 loại: Loại I (P2O5 chiếm từ 32% đến 36%); loại II (P2O5 chiếm 22% đến 28%); loại III. Hiện nay Công ty thường sử dụng quặng loại II khi nung chuyển thì tổng P2O5 chỉ còn 15% đến 16% , kích cỡ hạt được đưa vào sử dụng là từ 11mm đến 90mm, mức tiêu hao nguyên liệu là 0,845T sản phẩm/T nguyên liệu.
Đá sà vân có kích cỡ hạt từ 11mm đến 90mm, thành phần chủ yếu trong đá là CaO, Mg(58,26%),SiO2(24,27%),mức tiêu hao nguyên liệu là 0,845T sản phẩm/ T nguyên liệu
Sa thạch có cỡ hạt từ 11mm đến 90mm, thành phần chủ yếu là: SiO2 chiếm 92% đến 98%,
Nhiên liệu để sản xuất phân lân bao gồm:
+ Than đá antaxit mua từ mỏ Vàng Danh (Uông Bí) cho nhiệt từ 6000kcal/kg trở lên, mức tiêu hao nhiên liệu là 0,22T than/Tsản phẩm.
+ Chất bốc từ 2% đến 4%
+ Tro: mức sử dụng dưới 12%
Điện tiêu thụ cho sản xuất là 750.000 kwh/tháng
Ngoài ra Công ty còn sử dụng xi măng phục vụ cho khâu đóng bánh quặng mịm từ tháp lắng bụi và quặng đóng bánh để tái sử dụng.
Bên cạnh những loại nguyên liệu trên, Công ty còn phải dùng thêm một số hoá chất trong quá trình sản xuất phân lân nung chảy.
Hoá chất sử dụng
Loại hoá chất
Số lượng(T/năm)
Dạng tồn tại
HCl (35,5%)
0,02
Dung dịch
H2SO4 (98%)
0,008
Dung dịch
K2MnO4
0,0005
Bột mịm
Nguồn: Phòng kỹ thuật
1.3- Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty trong những năm gần đây
Từ đầu những năm 90 Công ty bắt đầu quá trình đổi mới và đã thu được những thành công rõ rệt. Thu nhập bình quân của công nhân cũng dần tăng lên.
Năm
Mức lương (đ/người/tháng)
Năm
Mức lương (đ/người/tháng)
1991
348.000
1994
717.617
1992
480.000
1995
851.719
1993
600.000
1996
975.000
Nguồn: Phòng kinh tế
Hiện nay, mức thu nhập bình quân của mỗi công nhân vào khoảng từ 1.000.000 đ/người/tháng đến 1.500.000đ/người/tháng. Bên cạnh đó, Công ty còn cho công nhân ăn ngày 2 bữa (ăn sáng & ăn trưa) toàn bộ tiền ăn là do Công ty lo với mỗi xuất ăn khoảng 4.000đ/bữa/người.
Hàng năm sản lượng phân lân nung chảy cũng tăng lên rõ rệt
Sản lượng phân lân qua các năm(T)
Năm
Sản lượng
Năm
Sản lượng
1991
57.335
1996
115.000
1992
70.000
1997
120.000
1993
80.182
1998
140.000
1994
93.798
1999
187.000
1995
110.098
2000
190.000
Nguồn: Phòng kinh tế
Tính đến năm 1996, sau 6 năm hoạt động hệ thống lò cao kiểu mới Công ty đã tiết kiện được 186.710T than và 34.853.842kwh điện tương đương 99,111 tỷ đ, bình quân 16,5 tỷ đ/năm
Đặc biệt từ năm 1996 Công ty cải tiến công nghệ đã tăng công suất lên từ 120.000T/năm lên 180.000T/năm , lượng than dùng để nung chảy giảm tới 30%, lượng quặng giảm 5%, điện giảm nhiều từ 107kwh xuống còn 44kwh tương đương gần 60% so với trước khi cải tạo. Nhìn chung, hoạt động sản xuất kinh doanh của công tu trong những năm gần đây đạt kết quả khá tốt, doanh thu, lợi nhuận năm sau cao hơn năm trước, đời sống cán bộ công nhân viên chữ ngày càng được nâng cao.
Công ty đã xuất khẩu sang các nước như Malayxia, Đài Loan, úc, Nhật với tổng khối lượng là trên 5000T
Trong thời gian tới, Công ty tiếp tục tập trung các nghiên cứu áp dụng các biện pháp nhằm giảm việc sử dụng than, giảm ô nhiễm do khí thải theo hướng:
Tiếp tục cảI tạo kết cấu lò, giảm nhiệt độ mất mát qua thân lò nhằm giảm định mức tiêu hao tham ở lò cao.
Tận dụng nhiệt thừa trong nước thải để sấy sản phẩm
Lắp đặt thiết bị thu hồi nhiệt thừa khí thải sau lò đốt CO để lấy sản phẩm
Nghiên cứu thu hồi các sản phẩm trong khí thảI lò cao như khí CO2, HF thành các sản phẩm phụ
II- Công nghệ sản xuất phân lân
2.1- Dây chuyền công nghệ sản xuất phân lân nung chảy
2.1.1-Sơ đồ công nghệ sản xuất phân lân nung chảy
Qui trỡnh xử lý nước thảihương phỏp bể
Xm : Xi măng
A : Apatit
St : Đỏ sà thạch
Sv : Đỏ sà võn
Ab : Quạng đúng bỏnh
BT : Băng tải
Xm
H2O
3500C
Khớ lũ
BT
BT
ễ tụ
Bụi
Quạt cao ỏp
Khụng khớ
Than
ống khúi
Bể phản ứng
Mỏy sấy
Bể lắng
Mỏy nghiền
Bể lắng
Bể lắng
Trạm bơm tuần hoàn
Sữa vụi
Bể lắng
Kho SP
Lũ đốt
Bể lắng cặn
Bói rỏo BTP
Bể lắng
Giảm nhiệt thải
Tỏch nước
Hấp thụ
Lọc bụi
Lũ cao
Quạng bỏnh
Mỏy ộp
Mỏy trộn
Bể lắng
Phối liệu
Nguyờn liệu
Mỏy đập
sàng
Rửa
A Sv ST Ab
than
Sơ đồ dõy chuyền sản xuất phõn lõn nung chảy
H2O làm lạnh
2.1.2- Quá trình sản xuất phân lân nung chảy.
* Nguyên lý sản xuất phân lân nung chảy: là dùng nhiệt để giữ quặng Apatit, biến chất lân trong quặng từ dạng kết tinh khó hoà tan mà thực vật không hấp thụ được thành dạng vô định hình dễ hoà tan mà thực vật có thể hấp thụ được. Quá trình này chủ yếu tạo thành trạng thái “ thuỷ tinh vô định hình”
Căn cứ vào nguyên lý trên người ta đem quặng Apatit, đá sà vân hoặc những quặng khác có chứa phân lân, CaO, Mg, SiO2 trộn lẫn theo tỷ lệ nhất định rồi nung ở nhiệt độ 1450c đến 1500c, ở nhiệt độ này các chất kết tinh bị hoá dẻo, chảy lỏng linh động, mạng tinh thể bị phá vỡ. Sau đó, nguyên liệu ra ò được làm lạnh đột ngột bằng nước áp lực cao để chất lỏng không trở về trạng thái tinh thể bền vững. Ta được một cản phẩm ở dạng thuỷ tinh có cấu tạo phân tử không theo một trật tự sắp xếp nào, sản phẩm ấy gọi là phân lân nung chảy. Quá trình “ thuỷ tinh hoá” thực chất đây là quá trình chuyển hoá Ca3(PO4)2 từ dạng kết tinh thành dạng “thuỷ tinh”. Chất lượng phân lân nung chảy cao hay thấp có thể đánh giá bằng hàm lượng P2O5 trong sản phẩm về mức chuyển hoá P2O5 từ dạng tinh thể khó hấp thụ thành dạng tinh thể dễ tiêu, lượng chuyển hoá này gọi là hiệu suất chuyển hoá.
*Quá trình sản xuất: Nguyên liệu được đưa vào bãi khi nhạp về và phân theo từng lô riêng biệt, lấy mẫu phân tích thành phần làm cơ sở để tính phối liệu vào lò quặng, đá từ bãi được xúc chuyển bằng ô tô, máy xúc từ bãi vào phễu. Nhờ băng tải sắt chuyển vào đập hàm 6, ở đây nguyên liệu từ ặ 300 mm đến 400 mm được thu hẹp vụn xuống cỡ hạt quy định có ặ từ 10 mm đến 90 mm sau đó quặng, đá được băng tải 7 chuyển đến sàng quay 8, loại bỏ quặng, đá mịm có cỡ hạt mịm nhỏ hơn 10mm. Lọc riêng loại hạt có cỡ quy định ặ từ 10mm đến 90mm theo băng tải 9 đưa về phễu chứa đá 10 và chứa đá 11. Than từ bãi được công nhân sàng thủ công đến cỡ hạt quy định và được chuyên trở bằng xe cải tiến đến sàn lò cao. ở bãi phối liệu lò cao quặng, đá, than được cân định lượng theo đơn phối liệu của phòng kỹ thuật, sau đó phối liệu được đưa vào máy tời 13 chuyển lên lò nạp liệu vào lò. Trong lò phối liệu được nung chuyển nhờ nhiệt độ của phản ứng cháy giữa than trongphối liệu và ôxy không khí nóng do quạt cao áp cung cấp chuyển qua lò đốt 18 nung nóng đến gần 300c. Nhờ phản ứng cháy nguyên liệu đựơc nung ở nhiệt độ cao từ 1400c đến 1500c đến chảy lỏng, chuyển hoá nguyên liệu thành dạng thuỷ tinh và theo cửa lò ra ngoài.
Khí lò sau khi tham gia phản ứng cháy đi lên đỉnh lò theo ống dẫn qua tháp lắng bụi khô 15, rồi qua tháp hấp thụ khí độc HF, SO2 sau đó được làm khô bằng tháp tách giọt 17 rồi qua lò đốt khí CO cấp nhiệt sưởi ấm không khí đi vào lò cao. Khí sau qua ống khói phóng không khí.
Nguyên liệu lỏng ra khỏi lò được làm lạnh đột ngột bằng áp lực cao để giữ nguyên liệu ở dạng thuỷ tinh dễ tan, rồi chảy xuống bể lắng 21 được máy vớt cầu trục 22 vớt lên bãi ráo để ráo nước đến làm ấm còn7%. Bán thành phẩm phân lân ở bãi ráo được cầu trục 24 múc lên phễu đổ xuống băng tải đưa vào máy sấy 27 được cấp gió nóng từ lò đốt 2 quạt đẩy gió nóng cùng chiều với bán thành phẩm sấy khô đến độ ẩm dưới 1% rồi qua hệ thống xyclon nước tách bụi qua quạt hút phóng không. Bán thành phẩm khô được đưa đi gia công theo yêu cầu sản phẩm. Bán thành phẩm phải được chuyển qua máy nghiền: lân nghiền thường có độ mịm từ 50% đến 51% hoặc nghiền mịm chất lượng đạt độ mịm là 68% đến 80% tất cả các sản phẩm sau khi nghiền theo băng tải lên phễu xuống đóng bao, cân định lượng rồi chuyển đến kho chứa.
Ngoài sản phẩm phân lân nung chảy Công ty có sản xuất phân đa yếu tố NPK, phân supetec mà các sản phẩm này đều được sản xuất bằng cách phối liệu các sản phẩm lân, đạm, kali, lưu huỳnh theo tỷ lệ khách hàng yêu cầu.
*Tính chất phân lân: Có màu xám đen, hoặc xanh đen tỷ trọng khi nghiền thành bột là 1,3T/m , không tan trong nước, tan trong HNO3 2% tương ứng với nhựa rễ cây nên không rửa trôi.
2.1.3- Nguồn gây ô nhiễm
Giai đoạn sàng, đập quặng, đá: Trong giai đoạn này quặng, đá được sàng, đập để thu được kích cỡ hạt theo đúng quy định nên trong quá trình này kích cỡ hạt không đạt tiêu chuẩn bị loại bỏ. Trước đây, những loại hạt này sẽ bỏ đi với số lượng lớn khoảng từ 15% đến 35% đây chính là lượng chất thải rắn trong quá trình sản xuất Công ty thải ra cho môi trường. Nhưng hiện nay chất thải rắn đã được xử lý, Công ty nghiên cứu tận thu được bằng cách trộn với các hỗn hợp trên với xi măng và đem ép thành bánh để sử dụng sản xuất phân lân. Đồng thời tiếng ồn gây ra ảnh hưởng người đân xung quanh cũng như cho công nhân viên ở giai đoạn này là chủ yếu đã vượt quá tiêu chuẩn cho phép.
Giai đoạn nung chảy chuyển hoá nguyên liệu thành dạng “thuỷ tinh”: Giai đoạn này nhiệt lượng toả ra cho môi trường là rất lớn, khí thải ra bao gồm khí độc như HF, SO2 đã được hấp thụ bao gồm cả bụi cũng được tách, khí qua lò đốt CO và được thải ra ngoài qua ống khói phống không, tuy nhiên khí thải ra môi trường vẫn bao gồm bụi, khí SO2, H2S, NO2
Nước đóng vai trò vô cùng quan trọng trong quá trình sản xuất phân lân và được sử dung tương đối nhiều từ khâu bắt đầu là rửa quặng đến làm lạnh nguyên liệu lỏng, rửa bụi nên không thể thiếu. Trước đây, nước thải của công ty vào khoảng 1500m/ngày, nước này được thải trực tiếp ra môi trường mà không được qua xử lý gây ảnh hưởng đến sức khoẻ người dân, thành phần nước thải vẫn gao gồm cả phân lân bị lắng vào nước gây ảnh hưởng đến tổng sản lượng và doanh thu. Hiện nay lượng nước thả
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 5520.doc