MỤC LỤC
Trang
Phần mở đầu 4
Nội dung
CHƯƠNG I- MÔI TRƯỜNG VÀ CÁC CÔNG CỤ QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG 6
I- Môi trường và phát triển bền vững 6
1. Môi trường 6
1.1. Khái niệm môi trường 6
1.2. Thực trạng môi trường 7
2. Phát triển bền vững 11
2.1. Khái niệm phát triển bền vững 11
2.2. Tiếp cận phát triển bền vững ở Việt Nam 13
II- Quản lý Nhà nước về môi trường 16
1. Khái niệm 16
2. Các công cụ quản lý Nhà nước về môi trường 17
2.1. Chiến lược và chính sách bảo vệ môi trường 17
2.2. Công cụ pháp lý 18
2.3. Công cụ kinh tế 21
2.3.1. Ngân sách BVMT (Quỹ BVMT) 22
2.3.2. Các loại thuế 22
2.3.3. Các loại phí, lệ phí 23
III- Quỹ môi trường 25
1. Khái niệm - phân loại 25
2. Nguồn hình thành QMT 26
3. Chức năng và nhiệm vụ của QMT 28
4. Cơ chế giải ngân 28
5. Một số bài học kinh nghiệm 29
CHƯƠNG II- QUỸ MÔI TRƯỜNG ĐỊA PHƯƠNG – NGHIÊN CỨU ĐIỂM QUỸ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI 34
I- Quỹ môi trường địa phương 34
1. Cơ sở của việc hình thành Quỹ môi trường 34
1.1. Cơ sở thực tiễn 34
1.2. Cơ sở pháp lý 35
2. Mục đích của việc thành lập QMT địa phương 35
3. Đặc điểm hoạt động QMT địa phương 37
3.1. Nguồn hình thành QMT địa phương 38
3.2. Cơ cấu tổ chức của Quỹ 39
3.3. Quy trình ra quyết định 41
3.4. Các hình thức giải ngân 41
II- Quỹ môi trường Hà Nội 42
1. Giới thiệu chung 42
2. Nguồn vốn hoạt động của Quỹ 44
3. Tổ chức quản lý của Quỹ 44
4. Quy trình xét duyệt dự án 47
5. Các hình thức giải ngân 49
III- Hoạt động thực tiễn của quỹ môi trường Hà Nội 50
1. Những hoạt động đã tiến hành 50
1.1. Hoạt động đầu tư 51
1.2. Các hoạt động khác 52
2. Ưu điểm 54
3. Những hạn chế cần khắc phục 55
CHƯƠNG III- ĐỀ XUẤT HÌNH THÀNH QUỸ MÔI TRƯỜNG QUỐC GIA 56
I- Sự cần thiết hình thành Quỹ môi trường quốc gia 56
II- Những thuận lợi và khó khăn của việc thành lập Quỹ môi trường quốc gia 58
1. Thuận lợi 58
2. Khó khăn 59
III- Mô hình Quỹ môi trường quốc gia 61
1. Mục tiêu của Quỹ môi trường quốc gia 62
2. Nguồn tài chính cho Quỹ môi trường quốc gia 63
3. Phương thức sử dụng và quản lý nguồn vốn 65
4. Đối tượng được vay vốn từ QMT quốc gia 66
5. Cơ chế giải ngân 67
Kết luận và kiến nghị 68
Danh mục tài liệu tham khảo 70
69 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1950 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Bước đầu nghiên cứu Quỹ môi trường địa phương, đề xuất hình thành Quỹ môi trường quốc gia, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
rên thế giới. Hầu hết các nước phát triển đều đã có QMT quốc gia, các nước đang phát triển như Brazil, Chilê,... cũng đã xây dựng và áp dụng mô hình QMT quốc gia, QMT của các nước có nền kinh tế chuyển đổi (Bulgari, Tiệp Khắc, Hungary, Ba Lan, Slovakia) cũng đã được thành lập từ cách đây khá lâu. Dưới đây là dẫn chứng về một số mô hình QMT quốc gia và địa phương đã đi vào hoạt động và đem lại hiệu quả cải thiện môi trường trong thực tiễn.
* Kinh nghiệm quốc tế về QMT: Quỹ môi trường quốc gia Trung Quốc.
Từ năm 1994, với sự giúp đỡ của các tổ chức quốc tế như Ngân hàng Thế giới và Ngân hàng Phát triển châu á, cơ quan bảo vệ môi trường quốc gia Trung Quốc đã tập hợp nhiều chuyên gia để bàn luận và nghiên cứu chuẩn bị cho sự thành lập của QMT quốc gia. Cơ cấu tổ chức sơ bộ đã được hình thành, nhưng phải rất lâu sau đó, QMT quốc gia Trung Quốc mới thực sự ra đời.
Mục đích của Quỹ: QMT quốc gia (National Environmental Fund - NEF) có thể nhận vốn từ các nguồn khác nhau nhằm phát triển một thị trường vốn cho việc bảo vệ môi trường và trợ giúp cho các dự án về môi trường. Mục đích lâu dài của Quỹ là được tổ chức và hoạt động tương tự như một Quỹ đầu tư hoặc ngân hàng tham gia trực tiếp đầu tư môi trường với nền tảng là công cuộc thay đổi chính sách kinh tế, xây dựng thể chế và thành lập thị trường các dự án kiểm soát và xử lý ô nhiễm.
Các nguồn của Quỹ: QMT quốc gia Trung Quốc được hình thành từ các nguồn chính: Đóng góp của Chính phủ; Hỗ trợ và quyên góp song phương, đa phương và Đầu tư thương mại.
Cơ chế hoạt động của Quỹ: QMT quốc gia Trung Quốc xem xét các yếu tố như nhu cầu đầu tư, hiệu lực kinh tế của quỹ, thủ tục giải ngân quỹ, chính sách quốc gia liên quan đến sự vận hành của quỹ và đảm bảo quỹ có thể tồn tại lâu dài.
Quản lý: Cơ cấu tổ chức của QMT quốc gia Trung Quốc được thành lập theo hai giai đoạn:
Giai đoạn 1: Thành lập các cơ quan điều hành QMT quốc gia. Thành lập Ban giám đốc hoặc hội đồng điều hành Quỹ chịu trách nhiệm giám sát và quản lý hoạt động của Quỹ. Hội đồng điều hành bao gồm đại diện của các tổ chức khác nhau như Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước, Bộ Tài chính và Hội đồng cải tổ hệ thống kinh tế Nhà nước với cơ quan BVMT quốc gia đóng vai trò chính. Hội đồng sẽ chịu trách nhiệm xác định mục tiêu và chiến lược phát triển của NEF, xác định các quy chế, luật lệ và kế hoạch hoạt động, đưa ra những quyết định về nhân sự. Cả trung tâm quản lý và văn phòng trù bị của Quỹ quốc gia đều là các tổ chức chuyển đổi. Sau một hoặc hai năm hoạt động, phải thành lập công ty đầu tư môi trường quốc gia.
Giai đoạn 2: Công ty đầu tư môi trường quốc gia (NEIC) được thành lập. Bộ máy hành chính của NEIC như một công ty sẽ được xác định theo luật và các quy chế về công ty. Bộ máy hành chính của công ty sẽ bao gồm một Ban giám đốc, một Chủ tịch, một Ban giám sát và một vài đơn vị kinh doanh.
* Kinh nghiệm thực tiễn trong nước về QMT: Quỹ Hỗ trợ giảm thiểu ô nhiễm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp TP. Hồ Chí Minh.
Quỹ Hỗ trợ giảm thiểu ô nhiễm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp TP. Hồ Chí Minh (gọi tắt là Quỹ giảm thiểu ô nhiễm) được thành lập theo quyết định số 5289/QĐ-UB-KT của UBND thành phố ngày 14/9/1999. Tên gọi của quỹ là “Quỹ hỗ trợ giảm thiểu ô nhiễm công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp thành phố Hồ Chí Minh”. Quỹ được lồng ghép vào nội dung hoạt động của “Chương trình giảm thiểu ô nhiễm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp thành phố Hồ Chí Minh năm 2000”.
Quản lý: Quỹ giảm thiểu ô nhiễm được Hội đồng Quản lý quỹ quản lý. Thành phần của Hội đồng Quản lý bao gồm:
+ Giám đốc Sở KHCNMT - Chủ tịch Hội đồng;
+ Phó Giám đốc Sở Tài chính Vật giá - Phó Chủ tịch Hội đồng;
+ Phó Giám đốc Quỹ đầu tư phát triển đô thị - Phó Chủ tịch Hội đồng;
+ Phó Giám đốc Sở Công nghiệp - Uỷ viên Hội đồng;
+ Phó Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư - Uỷ viên Hội đồng;
+ Trưởng phòng quản lý môi trường, Sở KHCNMT - Uỷ viên thường trực;
+ Đại diện của UBND 22 quận, huyện của thành phố - Uỷ viên.
Mục đích của Quỹ: Giúp đỡ các doanh nghiệp tìm kiếm các biện pháp hữu hiệu để giảm thiểu ô nhiễm công nghiệp, dần tiến tới áp dụng ISO 14000 và ISO 9000, chuẩn bị từng bước cho quá trình hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế. Mục đích cụ thể của quỹ là hỗ trợ các doanh nghiệp công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp giải quyết tình trạng ô nhiễm do sản xuất gây ra thông qua biện pháp cơ bản là hỗ trợ áp dụng các biện pháp sản xuất sạch hơn để ngăn ngừa ô nhiễm, giảm thiểu ô nhiễm trước khi nó phát sinh.
Các nguồn của Quỹ: Quỹ giảm thiểu ô nhiễm có vốn ban đầu từ 2 nguồn khác nhau: nguồn thứ nhất là số tiền bồi hoàn sự cố môi trường của TP. Hồ Chí Minh (1 triệu USD); và nguồn thứ 2 là nguồn tiền Nhà nước vay của Ngân hàng Phát triển châu á (ADB) với tổng trị giá là 2,5 triệu USD. Như vậy, tổng số vốn ban đầu của quỹ là 3,5 triệu USD. Nguồn vốn này được uỷ thác cho Quỹ đầu tư phát triển đô thị (HIFU). Vốn của quỹ có thể được bổ sung thêm từ các nguồn ngân sách của Trung ương và địa phương, nếu quỹ chứng tỏ được hiệu quả hoạt động của mình. Đồng thời, nếu được sự phê chuẩn của UBND thành phố, Quỹ có thể được tiếp nhận các nguồn vốn từ bên ngoài.
Cơ chế hoạt động: Theo quy chế đã được thành phố phê duyệt, Quỹ hoạt động theo nguyên tắc quay vòng, tự bù đắp chi phí hoạt động, bảo toàn và phát triển vốn.
Hình thức giải ngân: Cho vay ưu đãi là hình thức giải ngân chủ yếu của Quỹ giảm thiểu ô nhiễm TP. Hồ Chí Minh. Vốn từ nguồn của thành phố được dành cho các cơ sở tiểu thủ công nghiệp thuộc quận, huyện quản lý hoặc các doanh nghiệp công nghiệp có quy mô vừa và nhỏ. Doanh nghiệp được vay tới 50% tổng vốn đầu tư với thời hạn là 3 năm, lãi suất 1,5%/năm. Trong khi đó, từ nguồn thu của ADB, các doanh nghiệp có thể vay tới 85% tổng vốn đầu tư, trong đó có 15% vốn của HIFU với thời hạn vay từ 3 đến 7 năm, lãi suất là 4%/năm. Cho đến nay, sau hơn nửa năm đi vào hoạt động, đã có trên 10 đơn vị lập dự án xin vay vốn, trong đó có 1 dự án đã hoàn tất thủ tục và đang triển khai hoạt động.
Quy trình thẩm định dự án vay vốn từ Quỹ giảm thiểu ô nhiễm TP. Hồ Chí Minh được thể hiện ở sơ đồ sau:
Các bước Các bên thực hiện
Bước 1
Lập dự án
Bước 2
Thẩm định dự án
Bước 3
Duyệt dự án
Bước 4
Lập hồ sơ xin vay
Bước 5
Giải ngân
Doanh nghiệp với sự hỗ trợ của đơn vị tư vấn Môi trường
Thành viên tổ thẩm định (theo quy định của UBND thành phố)
Hội đồng quản lý Chương trình (Nếu dự án trị giá < 1 tỷ đồng)
Chủ tịch UBND thành phố
(Nếu dự án trị giá > 1 tỷ đồng)
Các doanh nghiệp
muốn vay vốn
Quỹ Đầu tư Phát triển đô thị
Chương ii
quỹ môi trường địa phương
- nghiên cứu điểm quỹ môi trường Hà nội -
quỹ môi trường địa Phương
Cơ sở của việc hình thành Quỹ môi trường
Cơ sở thực tiễn
Môi trường có tầm quan trọng rất lớn đối với đời sống, sản xuất và sự phát triển của con người. Sự suy giảm của chất lượng môi trường như đã trình bày ở chương I đang đe doạ sự sống của toàn nhân loại. Điều này không chỉ đòi hỏi nỗ lực của mỗi một quốc gia mà còn đòi hỏi sự liên kết, phối hợp nỗ lực của cả thế giới trong nhiều lĩnh vực. Trong đó, có thể nói nỗ lực đầu tư về tài chính cho các hoạt động khôi phục và cải thiện chất lượng môi trường là quan trọng và cần thiết nhất. Vì vậy, việc thành lập QMT huy động nguồn tài chính từ các đối tượng trong xã hội để chủ động đối phó và khắc phục hậu quả của những sự cố môi trường là một nhu cầu cần thiết.
Mặt khác, tỷ lệ đầu tư tài chính cho nhiệm vụ BVMT trong GDP ở nước ta cũng như ở hầu hết các quốc gia khác trên thế giới còn rất thấp, chưa thể đủ để bảo đảm cho mô hình phát triển bền vững mà cả hành tinh đang cố gắng đạt được. Mặc dù đã nhận biết được tầm quan trọng của môi trường và BVMT, các quốc gia vẫn chưa đầu tư cho lĩnh vực này đến mức cần thiết. Từ đây có thể thấy, cần thiết phải thành lập QMT ở những phạm vi khác nhau (địa phương, ngành, quốc gia). Đây sẽ là nguồn tài chính ổn định chỉ dành riêng cho các mục đích khôi phục và cải thiện, nâng cao chất lượng môi trường.
Như vậy, do yêu cầu thực tiễn của việc đầu tư tài chính cho nhiệm vụ bảo vệ môi trường mà việc thành lập QMT là cần thiết.
Cơ sở pháp lý
Vấn đề huy động nguồn đóng góp tài chính cho mục đích bảo vệ môi trường và bồi thường thiệt hại do gây ra tổn hại cho môi trường đã được quy định tại Điều 7 Luật BVMT Việt Nam 27/12/1993. Tiếp đó, Nghị định 175/CP của Chính phủ về “Hướng dẫn thi hành Luật Bảo vệ Môi trường” ban hành ngày 18/10/1994 đã tạo lập cơ sở pháp lý đầu tiên cho việc thành lập QMT ở Việt Nam. Điều 33 của Nghị định nêu rõ: “Chính phủ lập Quỹ dự phòng quốc gia khắc phục tình trạng suy thoái môi trường, ô nhiễm môi trường và sự cố môi trường nhằm chủ động đối phó với các trường hợp đột xuất về sự cố môi trường, ô nhiễm môi trường và suy thoái môi trường”.
Bên cạnh cơ sở pháp lý cho việc thành lập QMT, Điều 30, 52 Luật BVMT và Điều 32 Nghị định 175/CP về “Hướng dẫn thi hành Luật BVMT” cũng quy định trách nhiệm khắc phục, bồi thường thiệt hại do gây ô nhiễm môi trường và việc đóng phí BVMT đối với các tổ chức và cá nhân. Ngoài ra, Thông tư liên tịch số 126 ngày 22/10/1999 của Bộ Tài chính - Bộ Công nghiệp và Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường về “Hướng dẫn ký quỹ để phục hồi môi trường trong khai thác khoáng sản” cũng là một văn bản pháp lý liên quan đến nguồn hình thành QMT, theo đó khoản tiền ký quỹ sẽ được phong toả tại một tổ chức tín dụng để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ phục hồi môi trường do hoạt động khai thác khoáng sản gây ra. Đây là những cơ sở pháp lý liên quan chặt chẽ tới nguồn vốn hoạt động cũng như nhu cầu sử dụng vốn của QMT.
Mục đích của việc thành lập QMT địa phương
QMT địa phương được thành lập với những mục đích sau:
QMT địa phương giúp khắc phục các cản trở tài chính cho nhiệm vụ BVMT.
QMT địa phương hỗ trợ tiến hành kế hoạch hành động môi trường địa phương.
QMT địa phương hỗ trợ tăng cường vai trò và trách nhiệm của cộng đồng địa phương và khuyến khích họ tham gia giải quyết những vấn đề môi trường và phát triển.
QMT địa phương trợ giúp cho các hoạt động nhằm cải thiện môi trường ở khu vực.
QMT địa phương sẽ hỗ trợ và giúp đỡ những dự án phát triển môi trường ở địa phương mình như: Nghiên cứu và đánh giá tác động của các hoạt động công nghiệp đến môi trường ở địa phương; Lập quy hoạch phát triển lâu dài cho toàn địa phương; Tổ chức lại và nâng cấp hệ thống hạ tầng kỹ thuật, đặc biệt là hệ thống thoát nước và giao thông trong khu vực; tận dụng diện tích trồng cây xanh và bảo vệ các yếu tố sinh thái.
QMT địa phương khuyến khích các doanh nghiệp sản xuất tiến hành các hoạt động đầu tư để bảo vệ và cải thiện chất lượng môi trường.
QMT địa phương có các hình thức hỗ trợ, khuyến khích các doanh nghiệp về mặt tài chính trong việc xây dựng các hệ thống xử lý chất thải rắn, xây dựng các hệ thống lọc bụi và khí độc, thay thế các máy móc thiết bị đã hết thời hạn sử dụng hoặc đầu tư mới các dây chuyền công nghệ theo hướng khuyến khích các công nghệ ít ô nhiễm, đặc biệt là công nghệ sạch hơn cho phép vừa giảm chi phí sản xuất vừa nâng cao được năng lực cạnh tranh.
Hơn nữa, trong điều kiện cho phép, QMT địa phương có thể giúp đầu tư cho các doanh nghiệp sản xuất nhỏ trong các hoạt động bảo vệ môi trường. Các doanh nghiệp quy mô nhỏ của địa phương thường không có đủ vốn để đầu tư cho cải thiện môi trường. Họ không có khả năng trích một phần doanh thu ra hoặc đi vay ngân hàng để xây dựng các hệ thống xử lý chất thải hay mua công nghệ sạch. Trong khi đó, mức độ gây ô nhiễm của các doanh nghiệp quy mô nhỏ lại mang tính chất nguy hại cao (vì dây chuyền sản xuất của họ thường lạc hậu và không đảm bảo các tiêu chuẩn về môi trường) và rất khó kiểm soát. Do đó, sự trợ cấp của QMT địa phương đối với mảng này là hết sức quan trọng.
- QMT địa phương góp phần nâng cao năng lực của các tổ chức liên quan trong việc quản lý môi trường.
QMT địa phương có thể được sử dụng vào việc hỗ trợ nâng cao năng lực của các tổ chức nhà nước tại địa phương trong việc quản lý môi trường, cụ thể là năng lực chuẩn bị kế hoạch, đánh giá và cấp tài chính cho các dự án môi trường.
- QMT địa phương góp phần nâng cao hiệu lực của pháp luật và các chính sách kinh tế trong bảo vệ môi trường. QMT có thể được coi như một động cơ thúc đẩy việc thực hiện nguyên tắc “Người gây ô nhiễm phải trả tiền”, qua đó khuyến khích việc sử dụng hợp lý và tiết kiệm các nguồn lực thông qua việc nâng cao hiệu lực pháp luật và các quy định cũng như các chính sách kinh tế trong bảo vệ môi trường.
Đặc điểm hoạt động của QMT địa phương
Một số vấn đề cần giải quyết khi thiết kế QMT địa phương:
Các nguồn vốn đóng góp cho Quỹ;
Cơ cấu tổ chức của Quỹ
Đối tượng được hỗ trợ tài chính từ Quỹ;
Loại dự án thích hợp đối với Quỹ;
Quy trình đệ trình dự án;
Quy trình xét duyệt dự án;
Cơ chế giải ngân;
Đặc điểm của vốn hỗ trợ và vốn vay do Quỹ cấp.
Dưới đây chỉ đề cập đến một số vấn đề cần giải quyết khi thiết kế QMT địa phương.
Nguồn hình thành QMT địa phương
QMT địa phương được hình thành từ các nguồn sau:
Thuế, phí, lệ phí và các khoản tiền phạt do gây ô nhiễm và tổn hại môi trường. Cho đến nay, nghị định 26/CP về Xử phạt hành chính các vi phạm pháp luật BVMT đã được áp dụng, thanh tra môi trường địa phương có quyền xử phạt các hành vi gây ô nhiễm môi trường. Các khoản thu tiền phạt sẽ được tập trung vào QMT địa phương.
Kinh phí Nhà nước: Đây là số kinh phí mà Nhà nước dành riêng cho một số dự án môi trường nhất định trong phạm vi của địa phương hoặc doanh nghiệp, thông thường là cho các dự án nghiên cứu hoặc ứng dụng đánh giá tác động môi trường, các chương trình đào tạo, giáo dục, truyền thông, giải quyết sự cố hoặc các trường hợp bất khả kháng về môi trường.
Khoản đóng góp được trích từ doanh thu của các doanh nghiệp: Đây là khoản tiền mà các doanh nghiệp gửi vào quỹ để khi có sự cố về ô nhiễm môi trường hoặc khi doanh nghiệp có nhu cầu xây dựng công trình xử lý chất thải thì được phép rút ra sử dụng cho mục đích của mình. Nguồn thu này ngày càng chiếm tỷ lệ cao trong các nguồn tài chính cho QMT vì các doanh nghiệp đã bắt đầu nhận thấy hiệu quả và lợi ích kinh tế của việc đầu tư cho BVMT.
Đổi nợ lấy thiên nhiên: Đối với những địa phương không có khả năng trả nợ tín dụng và phải vay ngân hàng Nhà nước, ngân hàng sẽ tính chuyển các khoản nợ đó thành tiền và yêu cầu các địa phương cam kết chuyển số tiền đó vào QMT để sử dụng cho việc bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên nhiên. Phương thức chuyển đổi này đang ngày càng trở nên phổ biến trên thế giới vì nó tạo ra số tiền cho QMT cao hơn số tiền có thể được huy động để trả nợ, chưa kể đến hiệu quả tích cực đối với bảo vệ môi trường.
Các nhà đầu tư tư nhân và những khoản đóng góp tự nguyện: Khi nhận thức môi trường được nâng cao, ngày càng có nhiều nhà đầu tư tư nhân cũng như các tổ chức tài chính và ngân hàng thương mại tự nguyện góp vốn vào QMT. Ngoài ra cũng có một phần đóng góp của các tổ chức cho quỹ dưới hình thức cho vay không lãi hoặc với lãi suất thấp.
Tiền lãi từ các khoản cho vay đầu tư của Quỹ: Thông qua hình thức cho các doanh nghiệp vay vốn với lãi suất ưu đãi để xây dựng hệ thống xử lý chất thải, Quỹ thu được một khoản tiền lãi nhất định bổ sung vào nguồn vốn của mình.
Ngoài ra QMT địa phương có thể huy động nguồn tài trợ, đóng góp từ các tổ chức tài chính quốc tế, tổ chức phi chính phủ và các nhà tài trợ như: Ngân hàng Thế giới (WB), Ngân hàng Phát triển châu á, Quỹ Môi trường toàn cầu (GEF), Quỹ động thực vật hoang dã (WWF), Chương trình Phát triển của LHQ (UNDP), Chương trình Môi trường của LHQ (UNEP),...
Cơ cấu tổ chức của Quỹ
Được thiết kế nhằm mục đích hỗ trợ cải thiện chất lượng môi trường của địa phương, mô hình tổ chức của QMT địa phương cần có sự tham gia của Sở Khoa học, Công nghệ và Môi trường, Sở Tài chính Vật giá, Sở Kế hoạch - Đầu tư và của các xí nghiệp đóng trên địa bàn địa phương.
Mỗi địa phương khi thiết kế QMT của địa phương mình có thể có những mô hình tổ chức khác nhau. Sau đây là mô hình mẫu tổ chức một QMT địa phương. Hội đồng Quản trị là cơ quan quản lý cao nhất toàn bộ hoạt động của QMT địa phương. Thành phần Hội đồng Quản trị Quỹ bao gồm:
Giám đốc Sở KHCNMT địa phương - Chủ tịch Hội đồng;
Giám đốc Sở KH và ĐT địa phương - Uỷ viên Hội đồng;
Giám đốc Sở Tài chính Vật giá địa phương - Uỷ viên Hội đồng;
Giám đốc Sở Công nghiệp địa phương - Uỷ viên Hội đồng;
Đại diện của các xí nghiệp thành viên của Quỹ - Uỷ viên Hội đồng;
Đại diện của UBND địa phương - Uỷ viên Hội đồng;
Các đại diện khác (nếu cần).
Trách nhiệm của Hội đồng Quản trị là hướng dẫn, giám sát và đánh giá việc thực hiện các hoạt động sau:
Xác định các quy tắc, điều kiện, thủ tục và phương pháp liên quan đến việc lập, thẩm định và phê chuẩn dự án;
Yêu cầu đệ trình kết quả thẩm định tài chính và thẩm định môi trường đối với các dự án xin hỗ trợ vốn từ Quỹ;
Quy định mọi điều kiện cho các khoản hỗ trợ không hoàn lại hoặc khoản vay từ Quỹ;
Tiếp xúc với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để khai thác các nguồn vốn đầu tư cho phát triển Quỹ;
Báo cáo định kỳ về tiến độ thực hiện, đánh giá hiệu quả đầu tư, xây dựng kế hoạch triển khai chương trình cho UBND địa phương và các cấp quản lý có liên quan.
Ngoài ra Hội đồng Quản trị có quyền thành lập một Ban thư ký có trách nhiệm báo cáo trước Hội đồng theo định kỳ hàng quý. Đứng đầu Ban thư ký là Giám đốc điều hành Quỹ. Ban thư ký có nhiệm vụ thực thi các công việc hành chính của Quỹ và các bộ phận chức năng. Nhiệm vụ chính của Ban thư ký Quỹ là đảm bảo cho Quỹ vận hành được trôi chảy. Trong đó các chức năng nhiệm vụ cơ bản là chuẩn bị các kế hoạch về:
Dự trù thu chi;
Phân bổ các nguồn vốn;
Lựa chọn và vận hành dự án;
Quản lý tài chính;
Giám sát các dự án đang vận hành;
Tiến hành đánh giá dự án.
Quy trình ra quyết định
Quy trình ra quyết định của QMT địa phương có thể được thực hiện như ở bảng sau:
Các bước
Các hoạt động
Bước 1: Xác định mục tiêu của dự án trên cơ sở Kế hoạch hành động môi trường địa phương
Xây dựng Kế hoạch hành động môi trường cho địa phương
Bước 2: Xác định tính phù hợp của dự án đối với các yêu cầu của Quỹ trong việc hỗ trợ tài chính cho dự án
Dựa trên cơ sở quy chế quản lý Quỹ, đặc biệt là những quy định về:
Đối tượng được nhận hỗ trợ từ Quỹ
Các hình thức hỗ trợ tài chính của Quỹ
Cơ chế giải ngân v.v...
Bước 3: Thẩm định dự án
Thẩm định về tài chính
Thẩm định về môi trường
Bước 4: Xác định phương thức giải ngân
Thực hiện giải ngân
Các hình thức giải ngân
QMT địa phương có thể giải ngân dưới các hình thức sau:
Hỗ trợ không hoàn lại;
Hỗ trợ lãi suất;
Cho vay với lãi suất ưu đãi.
Căn cứ vào các đối tượng khác nhau mà QMT có hình thức hỗ trợ khác nhau phù hợp.
II. Quỹ môi trường Hà Nội
Giới thiệu chung
Quản lý Nhà nước về môi trường bằng các công cụ kinh tế - như đã trình bày ở chương I - là hình thức quản lý mềm dẻo, linh hoạt và mang lại hiệu quả quản lý cao nếu kết hợp tốt với công cụ pháp luật. QMT với tư cách là một công cụ kinh tế quản lý môi trường mang tính khuyến khích đã bắt đầu được nghiên cứu và đi vào hoạt động. ở Việt Nam đã có QMT ngành của Tổng Công ty Than Việt Nam (VINACOAL) thành lập năm 1998 và Quỹ Giảm thiểu ô nhiễm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp TP. Hồ Chí Minh. Tại Hà Nội, theo đề xuất của Dự án VIE/97/007 (Dự án do Bộ Kế hoạch và Đầu tư thực hiện với sự hỗ trợ của Chương trình Phát triển LHQ (UNDP) và Chính phủ Thuỵ Sĩ nhằm mục tiêu gắn kết các cân nhắc môi trường vào quá trình lập kế hoạch đầu tư), một QMT đã được thành lập trên cơ sở thử nghiệm tại Khu công nghiệp Thượng Đình. QMT Hà Nội - Thử nghiệm Giai đoạn I tại Khu công nghiệp Thượng Đình, quận Thanh Xuân được thành lập theo quyết định số 48/QĐ-UB ngày 15/5/2000 của Chủ tịch UBND thành phố Hà Nội. Quỹ là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Khoa học, Công nghệ và Môi trường Hà Nội. Dưới đây là một số điểm chung về QMT Hà Nội trong giai đoạn thử nghiệm:
Mục tiêu và phạm vi hoạt động
Mục tiêu của Quỹ trong giai đoạn thử nghiệm là hỗ trợ các dự án hoặc các hoạt động cải thiện chất lượng môi trường trên địa bàn khu công nghiệp Thượng Đình và quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội. Trong thời gian thử nghiệm, sự ưu tiên sẽ được dành cho các dự án hoặc các hoạt động cải thiện chất lượng môi trường của cộng đồng, của các xí nghiệp và nhà máy trong khu vực công nghiệp Thượng Đình, quận Thanh Xuân trên cơ sở những ưu tiên được xác định trong Kế hoạch hành động Môi trường của quận.
Nguyên tắc hoạt động
QMT Hà Nội hoạt động theo nguyên tắc vì lợi ích cộng đồng và phi lợi nhuận, hỗ trợ các dự án thông qua phương thức hỗ trợ không hoàn lại, cho vay có thu hồi vốn với lãi suất ưu đãi hoặc hỗ trợ lãi suất tiền vay, hỗ trợ sự tham gia của cộng đồng trong quy hoạch và xác định các hoạt động hoặc dự án để hoàn thiện chất lượng môi trường trong khu vực.
Chức năng
+ Quỹ được thành lập nhằm thu hút các nguồn vốn của cá nhân và tổ chức trong và ngoài nước theo quy định pháp luật;
+ Quỹ hỗ trợ việc thực hiện các chính sách và biện pháp nhằm cải thiện chất lượng môi trường;
Nhiệm vụ
+ Hỗ trợ các dự án nhằm giảm thiểu ô nhiễm hoặc các hoạt động cải thiện môi trường triển khai trong khu công nghiệp Thượng Đình, Hà Nội.
+ Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng thẩm định dự án của các đơn vị xin hỗ trợ vốn.
Đối tượng và điều kiện hỗ trợ tài chính
+ Đối tượng được hỗ trợ tài chính trong giai đoạn thử nghiệm là các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế - xã hội, UBND các phường thuộc Khu công nghiệp Thượng Đình trên cơ sở các dự án cải thiện chất lượng môi trường.
+ Điều kiện hỗ trợ: Các đối tượng thuộc phạm vi hỗ trợ của Quỹ phải lập dự án, nội dung dự án nêu rõ mục tiêu cải thiện chất lượng môi trường trong khu công nghiệp Thượng Đình nói chung hoặc cải tạo môi trường trong phạm vi một doanh nghiệp nằm trong địa bàn nói riêng. Các dự án phải đáp ứng yêu cầu giải quyết các vấn đề môi trường ưu tiên trong Kế hoạch hành động Môi trường của quận Thanh Xuân. Hồ sơ dự án phải gửi Ban quản lý Quỹ thẩm định trình Hội đồng Quản trị Quỹ phê duyệt.
Nguồn vốn hoạt động của Quỹ
Vốn của Quỹ Môi trường Hà Nội khi thành lập là 100.000 USD, tương đương 1 tỷ 413 triệu 200 nghìn đồng từ khoản hỗ trợ ban đầu của Dự án Quốc gia VIE/97/007 về “Những vấn đề môi trường trong lập kế hoạch đầu tư” do Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì thực hiện. Ngoài ra, Quỹ MTHN được tiếp nhận các nguồn tài trợ theo quy định và thoả thuận của UBND thành phố như:
Các khoản đóng góp tự nguyện của các cá nhân, các doanh nghiệp trên địa bàn;
Các khoản tài trợ, đóng góp bằng tiền hoặc hiện vật của khu vực tư nhân (cả trong và ngoài nước), của các Chính phủ và của các tổ chức quốc tế;
Tiền lãi và các khoản lợi khác thu được từ hoạt động của Quỹ;
Các khoản tiền phạt vi phạm hành chính trong hoạt động môi trường;
Các khoản phí, lệ phí môi trường (nếu được Hội đồng Nhân dân thành phố cho phép).
Tổ chức quản lý của Quỹ
Cơ cấu tổ chức của Quỹ MTHN bao gồm Hội đồng Quản trị, Ban Quản lý và các Phòng ban chuyên môn.
Hội đồng Quản trị
* Thành phần của Hội đồng Quản trị bao gồm:
+ Lãnh đạo Sở KHCNMT Hà Nội - Chủ tịch Hội đồng;
+ Lãnh đạo Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội - Thành viên;
+ Lãnh đạo Sở Tài chính Vật giá Hà Nội - Thành viên;
+ Lãnh đạo Sở Công nghiệp Hà Nội - Thành viên;
+ Giám đốc Dự án điểm VIE/97/007 Hà Nội - Thành viên;
+ Đại diện Dự án VIE/97/007 - Thành viên;
+ Chủ tịch hoặc Phó chủ tịch UBND Quận Thanh Xuân - Thành viên;
Tuỳ theo nhiệm vụ cụ thể, số thành viên của Hội đồng Quản trị có thể được thay đổi cho phù hợp với thực tế. Các thành viên của Hội đồng làm việc theo chế độ kiêm nhiệm.
* Nhiệm vụ và quyền hạn: Hội đồng Quản trị là cơ quan cao nhất của Quỹ có nhiệm vụ hoạch định chính sách cho Quỹ, chỉ đạo giám sát, đánh giá việc thực hiện các nội dung sau đây:
+ Quyết định phương hướng, chủ trương hoạt động hàng quý của Quỹ;
+ Chỉ đạo, giám sát các hoạt động của Quỹ theo từng quý, từng năm;
+ Phê duyệt các hoạt động hoặc dự án cải thiện môi trường của Quỹ;
+ Phê duyệt các báo cáo tài chính;
+ Quyết định các vấn đề quan trọng liên quan đến hoạt động của Quỹ như: duyệt kế hoạch hoạt động, dự toán thu chi hàng năm của Quỹ;
+ Quyết định ngân hàng uỷ thác trên cơ sở đề xuất của Ban quản lý Quỹ;
+ Xác định các quy tắc, điều kiện, thủ tục và phương pháp liên quan đến quy trình cho vay và cấp phát vốn của Quỹ;
+ Yêu cầu Ban quản lý đệ trình kết quả thẩm định tài chính và thẩm định môi trường đối với các dự án xin hỗ trợ vốn từ Quỹ;
+ Quy định mọi điều kiện cho các khoản hỗ trợ không hoàn lại hoặc khoản vay từ Quỹ;
+ Tiếp xúc với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để khai thác các nguồn vốn đầu tư cho phát triển Quỹ;
+ Phê duyệt báo cáo định kỳ do Ban quản lý Quỹ thực hiện;
+ Định kỳ họp hai tháng một lần. Trong trường hợp cần thiết, Chủ tịch Hội đồng Quản trị có quyền triệu tập họp bất thường;
+ Nguyên tắc hoạt động: Hội đồng Quản trị làm việc theo chế độ tập thể, biểu quyết theo đa số.
Ban quản lý Quỹ
* Bộ máy của Ban quản lý Quỹ
Ban quản lý gồm có Giám đốc, Phó Giám đốc, kế toán và các bộ phận chuyên môn, nghiệp vụ:
+ Giám đốc Ban quản lý Quỹ do Sở KHCNMT Hà Nội đề xuất, UBND thành phố Hà Nội bổ nhiệm;
+ Phó Giám đốc, kế toán và các nhân viên kh
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- V8414.DOC