Đề tài Bước đầu nghiên cứu xây dựng Bộ chỉ thị đánh giá các hình thức nuôi tôm ở xã Quảng Công, huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế

Xã Quảng Công nằm về phía Đông của huyện Quảng Điền và cách trung tâm huyện 6 km, cách thành phố Huế 12 km và có vị trí địa lý như sau:

- Phía Bắc giáp xã Quảng Ngạn

- Phía Đông giáp Biển Đông

- Phía Tây giáp Phá Tam Giang.

- Phía Nam giáp xã Hải Dương, huyện Hương Trà.

Với tổng diện tích đất tự nhiên là 1261,43 ha.

 

doc43 trang | Chia sẻ: netpro | Lượt xem: 2031 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Bước đầu nghiên cứu xây dựng Bộ chỉ thị đánh giá các hình thức nuôi tôm ở xã Quảng Công, huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ôi tôm. Từ đó, khiến cho diện tích nuôi năm 2008 giảm đáng kể so với năm 2007. Tuy nhiên, năm 2009 diện tích nuôi lại tăng lên khá nhanh, lên tới 3.632,1 ha, tăng 120,1% so với năm 2008.[9] Về năng suất và sản lượng tôm nuôi: Mặc dù, năm 2008 diện tích nuôi tôm giảm sút đáng kể, nhưng tình hình nuôi trồng diễn ra thuận lợi; thời tiết ổn định, thích hợp với con tôm; dịch bệnh không xuất hiện tạo điều kiện thuận lợi trong việc nuôi trồng, chăm sóc và thu hoạch tôm. Sản lượng tôm nuôi năm 2008 đạt 3.861 tấn, tăng 114,8% so với năm 2007. Tuy nhiên, sự thay đổi thất thường của thời tiết khí hậu, sự dao động mạnh của độ mặn; bên cạnh đó là sự diễn biến phức tạp của dịch bệnh đã làm cho năng suất tôm năm 2009 giảm xuống còn 2.950,5 tấn, tức bằng 76,4% so với năm 2008.[9] Mặc dù vậy, so với cả nước thì năng suất tôm của Thừa Thiên Huế vẫn còn thấp, chưa tương xứng với tiềm năng sẵn có. Mục tiêu đặt ra là không ngừng nâng cao năng suất, sản lượng để ngành nuôi trồng nuôi tôm của Thừa Thiên Huế phát triển, phát huy lợi thế so sánh của vùng. Tình hình nuôi trồng chịu nhiều rủi ro, bị ảnh hưởng rất nhiều bởi điều kiện tự nhiên đã và đang đặt ra cho người nông dân, các cấp chính quyền địa phương, cơ quan liên quan một bài toán hóc búa, cần phải kịp thời đưa ra các giải pháp áp dụng vào nuôi trồng, giúp cho người nông dân tránh và hạn chế rủi ro, nâng cao hiệu quả, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân 3.2.2.2. Đối với huyện Quảng Điền [5], [6] Quảng Điền là vùng nuôi trồng thuỷ sản trọng điểm nói chung và nuôi tôm nói riêng của tỉnh Thừa Thiên Huế, vì lẽ đó hoạt động nuôi tôm tại huyện cũng nằm trong những diễn biến, tình hình của toàn tỉnh. Trước những khó khăn đó, với sự nỗ lực của các cấp, các ngành, huyện Quảng Điền trong những năm qua vẫn đạt được những thành tích đáng kể, góp phần thúc đẩy ngành thuỷ sản trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của huyện, cùng với ngành thuỷ sản của tỉnh phát triển nhanh trong xu thế hội nhập. Vùng đầm phá Quảng Điền là một trong những vùng phát triển nghề thuỷ sản của Thừa Thiên Huế. Tuy nhiên, hoạt động nuôi trồng thuỷ sản mà chủ yếu là nuôi tôm sú chỉ thật sự phát triển hơn 12 năm trở lại đây ( 1998 - 2010) cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. Đến nay hầu hết các xã vùng đầm phá của huyện đã phát triển nghề nuôi tôm sú với nhiều hình thức nuôi như chắn sáo mồng, nuôi ao trung triều, hạ triều, cao triều. Nuôi trồng thuỷ sản thật sự trở thành nghề mới của vùng đầm phá Quảng Điền, có sức thu hút nhiều người tham gia. Tình hình nuôi tôm trong những năm gần đây được thể hiện qua bảng. Bảng 3.3: Tình hình nuôi tôm sú của huyện Quảng Điền qua 3 năm 2007 – 2009 Chỉ tiêu ĐVT Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 So sánh 2008/2007 So sánh 2009/2008 +/- % +/- % Diện tích Ha 589,2 606,6 600,0 17,4 102,9 -6,6 99,99 Sản lượng Tấn 450,0 413,0 398,8 -37 99,91 -14,2 99,97 Năng suất Tấn/ha 0,76 0,68 0,66 -0,08 99,89 -0,02 99,98 ( Nguồn: Theo thồng kê của phòng nông nghiệp huyện Quảng Điên, 2007, 2008, 2009) 3.2.2.3. Đối với xã Quảng Công [10], [11], [12] Với lợi thế là xã có diện tích tương đối rộng, lại có diện tích mặt nước đầm phá nên Quảng Công rất thuận lợi cho việc phát triển nuôi trồng thuỷ sản xã đã xác định đây là ngành kinh tế mũi nhọn, góp phàn vào sự tăng trưởng kinh tế của xã cũng như tăng thu nhập và giải quyết việc làm cho nhiều hộ ngư dân. Xã tồn tại hai loại hình nuôi chính là nuôi nước lợ và nuôi nước ngọt. Tuy nhiên tôm sú thường được nuôi ở nước lợ, chỉ có diện tích nuôi chắn sáo được ngư dân tận dụng để xen canh, nuôi ghép nhiều loại như tôm cua, cá để tăng thu nhập và nâng cao hiệu quả kinh tế. Tình hình nuôi tôm ở xã Quảng Công được thể hiện qua bảng sau: Bảng 3.4: Diện tích, sản lượng nuôi của xã Quảng Công năm 2009 Chỉ tiêu ĐVT Kế hoạch Thực hiện TH/KH (%) 1. Diện tích Ha 141,7 137,1 97,0 - Nước lợ Ha 133,0 126,0 95,0 - Nước ngọt Ha 8,7 11,1 128,0 2. Sản lượng Tấn 160,0 176,0 110,0 - Tôm sú Tấn 95,0 101,0 106,0 - Tôm ráo Tấn 2,5 2,5 100,0 - Cua, cá nước lợ Tấn 50,0 55,5 111,0 (Nguồn: báo cáo nuôi trồng thủy sản xã Quảng Công, 2009) Tôm sú là đối tượng chính mà người dân lựa chọn. Năm 2009 ngư dân đã đưa vào nuôi với diện tích là 126ha, đạt 94,7% so với kế hoạch Tổng diện tích nuôi trồng thuỷ sản của xã so với kế hoạch để ra tuy không đúng kế hoạch nhưng tổng diện tích nuôi vẫn đạt 137,1 ha đạt so với kế hoạch là 97% Sản lượng nuôi trồng trong năm là 176 tấn, cá, tôm các loại, đạt 110% kế hoạch, tăng 26 tấn so với năm trước, tổng giá trị đạt khoảng 7.2 tỷ đồng. Trong đó sản lượng tôm sú thu về là 101 tấn tăng so với kế hoạch là 6%. Đây là nét đáng mừng cho hoạt động nuôi tôm của xã, tạo động lực để phát triển ngành nuôi tôm sú trên địa bàn của xã. PHẦN IV KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 4.1. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế xã hội [6], [13] 4.1.1. Vị trí địa lý [13] Xã Quảng Công nằm về phía Đông của huyện Quảng Điền và cách trung tâm huyện 6 km, cách thành phố Huế 12 km và có vị trí địa lý như sau: - Phía Bắc giáp xã Quảng Ngạn - Phía Đông giáp Biển Đông - Phía Tây giáp Phá Tam Giang. - Phía Nam giáp xã Hải Dương, huyện Hương Trà. Với tổng diện tích đất tự nhiên là 1261,43 ha. 4.1.2. Điều kiện tự nhiên [6], [13] 4.1.2.1. Địa hình Xã có địa hình tương đối bằng phẳng, thấp từ Tây sang Đông, phía Đông giáp với Biển Đông Hải, vùng đầm phá làm cho một phần diện tích bị nhiễm mặn và đây cũng là điều kiện để chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi. 4.1.2.2. Thổ nhưỡng [13] Xã Quảng Công có tổng số 1261,43 ha diện tích đất tự nhiên, trong đó có các loại đất chính như sau: - Đất cát (haplic arenosols): Diện tích 313,5 ha chiếm 27,33% diện tích đất tự nhiên. Loại đất này được phân bố chủ yếu ở địa phận tiếp giáp phá Tam Giang, loại đất này ít có ý nghĩa đối với sản xuất nông nghiệp. - Đất phù sa (fluvisol): Diện tích 30,4 ha chiếm 2,65% diện tích đất tự nhiên. Đất phù sa có diện tích không lớn và phân bố dọc sông, loại đất này rất có ý nghĩa cho sản xuất nông nghiệp và thực tế đã được người dân khai thác một cách triệt để vào sản xuất hoa màu, lương thực cũng như các cây công nghiệp ngắn ngày hàng năm bởi những đặc điểm khá ưu việt: tỷ lệ đạm, mùn trung bình đến khá, thành phần cơ giới thịt nhẹ đến trung bình, dễ thoát nước, địa hình bằng, tập trung. - Đất biến đổi do trồng lúa (LP): Diện tích 561,5 ha chiếm 48,5% diện tích đất tự nhiên (đất thịt nặng). Đây là đất được hình thành do sản phẩm phong hoá đá mẹ khác nhau, được nhân dân địa phương cải tạo lâu đời nên hình thành các chân ruộng để sản xuất nông nghiệp. Loại đất này được phân bố hầu hết ở các vùng trong xã. - Đất khác: Bao gồm mặt nước đầm phá, kênh mương, sông hồ và đất chuyên dùng... Tổng diện tích 241,6 ha chiếm 21,1 %. 4.1.2.3. Khí hậu thời tiết [13] a. Nhiệt độ Nhiệt độ trung bình năm khoảng 25oC. Nhiệt độ cao nhất vào các tháng 5,6,7,8. Nhiệt độ cao nhất cao năm: 40,1oC . Nhiệt độ thấp nhất vào các tháng 12 và tháng 1, tháng 2 năm sau. Nhiệt độ thấp nhất: 10,2oC. b. Lương mưa Do vị trí ở vùng đồng bằng ven biển nên xã Quảng Công có lượng mưa thấp, số ngày mưa ngắn hơn so với vùng núi của tỉnh, lượng mưa trung bình năm khoảng 2550mm. Mùa mưa bắt đầu từ tháng 9 và kết thúc vào tháng 2 năm sau. Đỉnh mưa dịch chuyển trong bốn tháng từ tháng 9 đến tháng 12, riêng tháng 11có lượng mưa nhiều nhất chiếm tới 30% lượng mưa cả năm. c. Độ ẩm Độ ẩm tương đối trung bình năm: 85 - 86%. Độ ẩm cao nhất là 89%. Tháng có độ ẩm cao nhất là tháng 9, tháng 10, tháng 11. Độ ẩm thấp nhất là 76%. d. Bốc hơi Lượng nước bốc hơi trung bình hàng năm là 977mm/năm. Lượng bốc hơi nhiều nhất từ tháng 5 đến tháng 8 (tháng 7 là 133mm), tháng có lượng bốc hơi nhiều nhất là tháng 2 cũng đạt 39,6mm. e. Gió, bão, nắng - Xã Quảng Công chịu ảnh hưởng của hai hướng gió chính: + Gió mùa Tây Nam: Bắt đầu từ tháng 4 đến tháng 8, tốc độ gió bình quân từ 2 - 3m/s có khi lên đến 7 - 8m/s. Mùa này gió thường khô nóng, bốc hơi nên khô hạn kéo dài. + Gió mùa Đông Bắc: Bắt đầu từ tháng 9 đến tháng 3 năm sau, tốc độ gió bình quân từ 4 -6m/s. Gió kèm theo mưa làm khí hậu lạnh ẩm dễ gây lũ lụt, ngập úng ở nhiều nơi. - Bão thường xuất hiện từ tháng 8 đến tháng 10. Trong các trường hợp chịu ảnh hưởng của bão, lốc và gió mùa Đông Bắc, tốc độ gió có thể đạt trên 15m/s trong gió mùa Đông Bắc và 30m/s trong khi lốc bão. - Số giờ nắng trung bình hàng năm: 2075 giờ/năm và số ngày nắng trung bình năm là 196 ngày. 4.1.2.4. Môi trường nước [6] a. Nước mặt Quảng Công có hệ thống nước mặt không nhiều, đáng chú ý là sông Bồ, đây là nguồn nước mặt chủ yếu phục vụ sinh hoạt và sản xuất của nhân dân trong xã. Sông này có chiều dài 12 km, đoạn chảy qua xã Quảng Công dài 6 km. Lưu vực của sông này có nhiều hói nước dẫn vào khu vực sản xuất b. Nước ngầm Theo quan sát thực tế từ các giếng đào cho thấy, nguồn nước ngầm ở Quảng Công tương đối lớn, độ sâu 4 - 6m có thể khai thác phục vụ sinh hoạt và cung cấp cho một số cơ sở công nghiệp nhỏ. Về chất lượng nước cũng đáng quan tâm, đây là vùng ven biển phần lớn bị nhiễm phèn, mặn hoặc nhiễm bẩn do hoạt động sản xuất và sinh hoạt của người dân. 4.1.2.5. Tài nguyên sinh học [4] Quảng Công có trên 7 km bờ ven đầm phá Tam Giang và rộng trên 165 ha, đánh giá tài nguyên đầm phá của xã được xem xét trên hai khía cạnh: - Tài nguyên thuỷ sản: Được đánh giá là xã có tài nguyên thuỷ sản đa dạng và sản lượng đánh bắt theo số liệu thực tế đến năm 2005 thì tổng sản lượng đánh bắt trên 28 tấn/năm đạt 0,34% so với toàn huyện. Tài nguyên sinh vật thuỷ sinh đầm phá: Vùng đầm phá của xã có hệ sinh vật thuỷ sinh phong phú, là nguồn thức ăn đa dạng, tốt cho NTTS. 4.1.2.6. Đánh giá về vị trí và điều kiện tự nhiên * Thuận lợi: - Có lợi thế về vị trí và điều kiện tự nhiên: Nằm cách trung tâm huyện và thành phố Huế không xa thuận lợi cho xã trong việc trao đổi và tiêu thụ các hàng hóa nông sản, thủy sản, vật tư nông nghiệp và các ngành kinh tế khác phát triển cũng như việc tiếp cận với các tiến bộ khoa học kỹ thuật hiện đại và thông tin thị trường. - Điều kiện địa hình địa thế thuận lợi cho phát triển đa dạng nông nghiệp và thủy hải sản - Trên địa bàn xã có nguồn nước khá dồi dào, không những đáp ứng cho sản xuất nông nghiệp mà còn phục vụ cho việc nuôi trồng thủy sản của vùng. * Khó khăn: - Xã nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, có hai mùa rõ rệt. Do lượng mưa phân bố không đều trong năm và thường bị hạn hán, úng lụt ảnh hưởng xấu đến quá trình phát triển kinh tế xã hội đặc biệt là nuôi trồng thủy hải sản và đời sống nhân dân ở xã. - Mặc dù đất đai trên địa bàn xã khá đa dạng nhưng trong số đó vẫn còn các loại đất có lợi cho sản xuất nông nghiệp chiếm tỷ lệ thấp. Đất cát chiếm tỷ lệ khá cao ít có ý nghĩa đối với sản xuất nông nghiệp và trong quá trình sản xuất nông nghiệp đất bị thoái hóa theo chiều hướng xấu đi rất nhiều. 4.1.3. Điều kiện kinh tế xã hội [13] 4.1.3.1. Dân số và lao động Toàn xã chia thành 9 cụm dân cư gồm các thôn: Cương Gián, Hải Thành, Tân Thành, An Lộc, Thôn 1, Thôn 2, Thôn 3, Thôn 4, Thôn 14. Tổng dân số của năm 2009 của xã là 9.430 người với 1520 hộ. Trong đó có 4046 người lao động trong lĩnh vực nông nghiệp. Quảng Công là xã không ngừng quan tâm đến việc đào tạo nghề, giải quyết việc làm cho người lao động như: phát triển TTCN, tạo điều kiện để phát triển các ngành nghề dịch vụ và xuất khẩu lao động sang các nước Malaysia, Nhật Bản, Đài Loan và Australia. Và đây cũng chính là nguyên nhân làm cho lao động trong lĩnh vực nông nghiệp giảm đáng kể. Ngoài ra, nông dân đều ý thức được rằng, sản xuất NN vốn mang lại lợi nhuận rất thấp lại mang tính rủi ro cao như thiên tai, hạn hán, lũ lụt, sâu bệnh...nên việc họ tìm kiếm công việc khác để cải thiện đời sống là điều tất yếu. Qua phân tích tình hình dân số và lao động của xã, ta thấy rõ tỷ trọng sản xuất nông nghiệp giảm rất đáng kể, lao động phi nông nghiệp tăng lên. Đây là thành tích đạt được của xã, là sự nỗ lực đi lên từ giá trị nông nghiệp sản xuất thấp kém không đủ trang trải cho cuộc sống, để cải thiện đời sống khó khăn cho bà con vươn lên khá giàu, góp phần làm giàu cho bộ mặt của toàn xã. 4.1.3.2. Đặc điểm kinh tế a. Về sản xuất nông nghiệp * Về trồng trọt: Xã Quảng Công là xã chuyên canh sản xuất nông nghiệp, kinh tế chủ yếu phụ thuộc vào sản xuất NN đặc biệt là chuyên canh sản xuất lúa. - Tổng diện tích gieo trồng cả năm 2009 là 925 ha. Trong đó: + Diện tích canh tác lúa cả năm là 829,4 ha. + Diện tích trồng màu là 95,6 ha (gồm: ngô, khoai lang, sắn, đậu, rau). - Năng suất lúa bình quân đạt 56,7 tạ/hạ/năm. - Tổng sản lượng lương thực cả năm 2009 đạt 4700 tấn/năm đạt 100,14% so với cùng kỳ năm trước: - Bình quân lương thực đầu người 492,7 kg/năm 2009 đạt 92,6% so với cùng kỳ năm trước. Nguyên nhân là do sâu bệnh, đặc biệt chuột phá hoại trên diện rộng, thời tiết vụ Đông Xuân không thuận lợi. * Về chăn nuôi: Tổng đàn lợn trong năm 2009 có 4860 con tăng 1260 con so với cùng kỳ năm trước đàn trâu có 288 con tăng 38 con so với cùng kỳ năm trước, đàn bò có 70 con tăng 29 con so với cùng kỳ năm trước, đàn gia cầm có 31.590 con. Tuy nhiên, chăn nuôi gia súc, gia cầm chưa phát triển thành hàng hoá, chủ yếu để cung cấp thực phẩm tại chỗ và tận dụng phân bón cho trồng trọt nên quy mô cũng như chất lượng đàn gia súc còn thấp. * Về thuỷ sản: Tổng diện tích nuôi thả năm 2009 là 139 ha. Trong đó, nuôi nước lợ là 128 ha, nuôi nước ngọt là 11 ha. Tổng sản lượng nuôi trồng năm 2009 là 161 tấn. Trong đó: tôm 70 tấn, cua 16 tấn, cá các loại 75 tấn. Ước thu gần 7 tỷ đồng. Vì thế, nhu cầu vốn cho NTTS là rất lớn. b. Tiểu thủ công nghiệp và ngành nghề khác Tiếp tục chỉ đạo củng cố, khôi phục các ngành nghề truyền thống như: nón lá, mộc, nề dân dụng, giày dép, đàn Guytar... nhằm tăng thu nhập trong nhân dân. Giá trị sản xuất ngành công nghiệp - TTCN theo giá trị thực tế khoảng 2,6 tỷ đồng. c. Về thương mại dịch vụ Hoạt động thương mại dịch vụ có mức độ chưa lớn nhưng đây là thị trường đầy tiềm năng, ước tính tổng mức bán lẻ hàng hoá và dịch vụ đạt 1,47 tỷ đồng. Dịch vụ bưu chính viễn thông tiếp tục phát triển, đến nay điện thoại đã đến tận các khu dân cư, có bưu điện văn hoá xã, số hộ dùng điện thoại ngày càng tăng. 4.1.3.3. Đánh giá về điều kiện kinh tế xã hội * Thuận lợi: - Quảng Điền có lực lượng lao động dồi dào, có trình độ văn hóa. Đây là một lợi thế trong việc áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp để đưa sản xuất nông nghiệp của xã theo hướng hàng hóa cũng như xuất khẩu lao động. - Hệ thống giao thông trên địa bàn khá hoàn chỉnh, đó là thuận lợi cho người dân trong việc vận chuyển các vật tư, cũng như đảm bảo cho khâu thu hoạch được diễn ra một cách thuận lợi hơn về mùa nắng cũng như mùa mưa. * Khó khăn: - Hệ thống kênh mương nội đồng tỷ lệ bê tông hóa còn thấp nên tỷ lệ thất thoát nước lớn, vẫn còn nhiều nơi trên địa bàn xã vẫn chưa đưa được nước tưới vào, điều đó đã gây khó khăn rất lớn cho những khu vực không đưa nước vào được khiến họ không thể trồng màu, ảnh hưởng đến việc nâng cao thu nhập để cải thiện tạo cuộc sống của người dân. - Lao động chủ yếu theo mùa vụ không liên tục gây khó khăn cho các vấn đề xã hội. Mùa nhàn rỗi lao động phải đi nơi khác kiếm việc làm dẫn đến số lao động thì nhiều nhưng số lao động cố định tại địa phương thì ít. 4.2. Mô hình được lựa chọn để xây dựng bộ chỉ thị đánh giá các hình thức nuôi tôm Dựa vào CSKH và CSTT của vấn đề NTTS, chúng tôi chọn mô hình D-P-S-I-R để xây dựng Bộ chỉ thị đánh giá các hình thức nuôi tôm. Sự phát triển mô hình DPSIR dựa vào sự tiến hóa các mô hình của UNEP: - Mở đầu từ mô tả trạng thái, State, gọi tắt là S. - Tiến sang phân tích trạng thái được mô tả với áp lực đã gây nên trạng thái đó, Pressure, gọi tắt là PS. - Tiến thêm một bước xem xét các đáp ứng của con người để gây ảnh hưởng tới tình trạng S, đó là các đáp ứng Respone, gọi tắt là PSR. - Bổ sung xem xét các tác động của vấn đề tồn tại, Impacts, gọi là PSIR. - Xem xét các đáp ứng R của con người trước tình trạng môi trường đã mô tả, dẫn tới mô hình DPSIR. Trong đó, D - Driving forces, có thể gọi là lực thúc đẩy nguyên nhân của áp lực, P – Pressures là áp lực, S - State of Environment là trạng thái của môi trường, I –Impacts là tác động, R – Response là đáp ứng. Quá trình này có thể biểu thị một cách đơn giản như ở hình 3 sau đây: S P - S P - S - R P - S- I - R D -P - S - I - R Hình 4.1: Quá trình phát triển của mô hình DPSIR Mô hình được chọn được tạo ra bởi các nhân tố: động lực, áp lực, thực trạng môi trường, tác động, đáp ứng; và giữa chúng có mối quan hệ qua lại với nhau. Thông qua mô hình, ta có cái nhìn tổng quan về mọi vấn đề liên quan đến NTTS, và biết được nguyên nhân-hậu quả của những tác động. Các nhân tố đó và mối quan hệ giữa chúng thể hiện ở Hình 4.2 Động lực Áp lực Áp lực Tác động Tình trạng Đáp ứng Hình 4.2:. Mô hình lựa chọn xây dựng chỉ thị trong NTTS Thực trạng Thực trạng vật lý: Lượng nước và dòng chảy Lưu chuyển, lắng đọng trầm tích,.. Thực trạng hoá học: Chất ô nhiễm trong nước, đất Chất hữu cơ, dưỡng chất trong nước Thực trạng sinh học: Mất cân bằng sinh thái, tuyệt chủng một số loài, thực trạng động thực vật  Áp lực Thải các chất gây ô nhiễm vào nước, không khí và đất Khai thác tài nguyên thiên nhiên Những thay đổi trong việc sử dụng đất Các rủi ro về công nghệ Động lực Gia tăng dân số Số lượng công trình nuôi Số người sống bằng NTTS Sản lượng nuôi,… Tác động Đa dạng sinh học Hệ sinh thái Tài nguyên thiên nhiên Con người Nền kinh tế Đáp ứng Các hành động giảm thiểu Các chính sách môi trường nhằm đạt được các mục tiêu quốc gia về môi trường Các chính sách ngành thuỷ sản Nhận thức về môi trường Các biện pháp giảm nghèo cụ thể Hình 4.3 : Mô hình DPSIR 4.3. Xây dựng bộ chỉ thị đánh giá các hình thức nuôi tôm ở xã Quảng Công, huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế 4.3.1. Xác định các nhóm chỉ thị và các chỉ thị thứ cấp của từng nhóm chỉ thị [1] Trên CSKH và CSTT, việc xây dựng Bộ chỉ thị PTBV trong NTTS của FAO, dựa vào mô hình DPSIR, chúng tôi đưa ra 4 nhóm chỉ thị: 4.3.1.1. Nhóm chỉ thị luật pháp thể chế (I.1) Nhóm chỉ thị này bao gồm 5 chỉ thị thứ cấp được chọn, mô tả những vấn đề về LP-TC liên quan đến hoạt động nuôi tôm. Những vấn đề đó là: lập quy hoạch vùng nuôi, yêu cầu thực hiện ĐGTĐMT hoặc bản ĐKĐTCMT, giấy phép đăng ký kinh doanh, các quy định về việc cấm sử dụng các loại hóa chất độc hại, các quy định về xử lý và phòng ngừa dịch bệnh, chọn lọc nguồn giống và thức ăn để giảm sự rủi ro do hoạt động nuôi tôm của hộ nuôi đến môi trường, kinh tế xã hội. Trong mô hình DPSIR, chỉ thị này được xem là chỉ thị đáp ứng, nhóm chỉ thị cho ta thấy những động lực có thể xảy từ hoạt động trên. Do đó, nó giúp cho những nhà quản lý có chính sách lâu dài để hạn chế thiệt hại. Bảng 4.1: Các chỉ thị đặc trưng của nhóm chỉ thị luật pháp và thể chế STT Chỉ thị Ý nghĩa 1 Lập quy hoạch vùng nuôi Hạn chế xung đột tài nguyên, bảo đảm tính bền vững chung cho toàn khu vực về sử dụng tài nguyên, sức chứa môi trường. 2 Yêu cầu thực hiện ĐGTĐMT và bản ĐKĐTCMT Căn cứ quản lý môi trường, giảm thiểu các tác động tiêu cực ngay từ ban đầu và đảm bảo trong quá trình hoạt động tuân thủ luật BVMT thông qua các chương trình giám sát. 3 Quy định về sử dụng, cấm sử dụng hóa chất độc hại và kháng sinh trong NTTS Đảm bảo nguồn nước, các hóa chất độc hại cấm sử dụng hoặc sử dụng quá quy định cho phép 4 Quy định về kiểm tra nguồn giống và thức ăn trước khi vào sử dụng Đảm bảo đối tượng nuôi không bị ảnh hưởng sự xâm nhập các loài ngoại lai; nguồn thức ăn đảm bảo chất lượng 5 Quy định về xử lý môi trường, giống, dịch bệnh Giảm rủi ro đến môi trường, nâng cao năng suất 4.3.1.2. Nhóm chỉ thị quy mô hộ nuôi (I.2) Nhóm chỉ thị này bao gồm 9 chỉ thị mô tả các tính chất, đặc điểm, quy trình của hộ nuôi tôm. Các chỉ thị cho ta biết được hộ nuôi sẽ nuôi theo hình thức gì, các yêu cầu về việc nuôi tôm theo hình thức này sẽ đáp ứng như thế nào (như diện tích, mật độ, nguồn giống và thức ăn, các thiết bị cơ khí hóa cho hoạt động nuôi tôm,…). Có thể nói rằng, mọi tác động đến môi trường là do cách thức hoạt động của mỗi hình thức nuôi quyết định nên nhóm chỉ thị này sẽ cho ta thấy những nguyên nhân và hậu quả, áp lực tác động đến môi trường. Đây được xem là chỉ thị động lực - áp lực trong mô hình DPSIR. Bảng 4.2: Các chỉ thị đặc trưng của nhóm chỉ thị quy mô vùng nuôi STT Chỉ thị Ý nghĩa 1 Hình thức nuôi Mức độ tác động đến tài nguyên, môi trường 2 Diện tích ao nuôi Khả năng sử dụng tài nguyên (đất, nước,...) 3 Quyền sử dụng đất đai Tính ổn định trong sản xuất 4 Ao nuôi xây dựng theo đúng quy trình kỹ thuật Giảm thiểu tác động; hiệu quả của việc nuôi 5 Nguồn giống được lấy Phòng ngừa dịch bệnh, chủ động mùa vụ, đảm bảo an toàn sinh học 6 Mật độ thả đối tượng nuôi Quyết định tính ổn định vùng nuôi Khả năng sử dụng nguyên vật liệu 7 Số lượng loài nuôi Hạn chế rủi ro và tác động đến môi trường. 8 Các hạng mục phục vụ cho nuôi tôm (ao xử lý, ao chứa nước,…) Đảm bảo cho đúng quy trình nuôi tôm, tăng khả năng hạn chế tiêu cực đến môi trường và sự phát triển của tôm 9 Nguồn vốn sản xuất Chủ động trong sản xuất 4.2.1.3. Nhóm chỉ thị môi trường và sinh thái (I.3) Nhóm chỉ thị này cho phép ta thấy thực trạng môi trường đất, nước, không khí và hiện trạng các loại tài nguyên hiện nay của khu vực hoạt động nuôi tôm. Nhóm chỉ thị này gồm 8 chỉ thị mô tả các vấn đề về chất thải mức độ xử lý và quản lý chất thải, những tác động của hoạt động này lên khu vực nhạy cảm, việc sử dụng nguồn nước và tình hình dịch bệnh xảy ra. Trong mô hình DPSIR, nhóm chỉ thị này có liên quan đến thực trạng môi trường. Nhóm chỉ thị này được xây dựng nhằm để đánh giá những tác động làm ảnh hưởng đến sự ổn định của môi trường. Bảng 4.3: Các chỉ thị đặc trưng của nhóm chỉ thị môi trường và sinh thái STT Chỉ thị Ý nghĩa 1 Mức độ xử lý nước thải trong quá trình nuôi Tác động đến chất lượng nước xung quanh Khả năng sử dụng và tái sử dụng nguồn nước 2 Cấm sử dụng các loại hóa chất Đảm bảo chất lượng sản phẩm, nước thải ra môi trường 3 Nguồn giống và thức ăn được kiểm tra Bảo đảm những lây lan dịch bệnh, hàm lượng cho ăn đúng giúp cho loài được phát triển tốt 4 Hộ nuôi nằm trong khu vực nhạy cảm (rừng ngập mặn, đất ngập nước…) Xâm hại đến các vùng cần được bảo vệ, vùng có giá trị về mặt sinh học, lịch sử, khảo cổ,... 5 Cải tạo môi trường sau mỗi vụ nuôi Duy trì tính ổn định sinh thái của vùng nuôi Khả năng duy trì cơ sở hạ tầng 6 Nguồn nước sử dụng Sử dụng tài nguyên và khả năng gây tác động 7 Dịch bệnh và mức độ xử lý các dịch bệnh Khả năng hạn chế lan truyền, dịch bệnh của hộ nuôi 8 Áp dụng các biện pháp phòng ngừa dịch bệnh Cảnh báo sớm các rủi ro đối với vùng nuôi 4.3.1.4. Nhóm chỉ thị kinh tế và xã hội (I.4) Nhóm chỉ thị này được xây dựng bao gồm 4 chỉ thị, đề cập đến các vấn đề sau: hoạt động nuôi tôm muốn được tồn tại và phát triển tốt thì nó phải mang lại lợi ích cho cộng đồng địa phương không chỉ hiện tại mà còn cả tương lai. Có như vậy, nó mới được sự chấp nhận của xã hội bằng cách tạo ra công ăn việc làm cho người dân địa phương, tăng thu nhập cho mỗi gia đình, góp phần cải thiện cuộc sống cho người dân. Ngoài ra, để hoạt động này PTBV thì cần hạn chế những xung đột tranh chấp xảy ra giữa các bên liên quan, góp phần tăng ngân sách cho nhà nước. Trong mô hình DPSIR, nhóm này thuộc nhóm động lực-tác động. Bảng 4.4: Các chỉ thị đặc trưng của nhóm chỉ thị kinh tế xã hội STT Chỉ thị Ý nghĩa 1 Tạo công việc cho người dân địa phương Nâng cao mức sống cho người dân địa phương 2 Lợi nhuận của hộ nuôi hàng năm Xem xét tính hiệu quả, quyết định khả năng gắn bó với nghề nuôi 3 Hoạt động nuôi trồng có ảnh hưởng đến các hoạt động khác trong vùng Mối liên quan giữa NTTS với các ngành khác 4 Tình trạng kinh tế của hộ nuôi Nhằm để xem xét tính hiệu quả về kinh tế của hoạt động nuôi tôm 4.3.2 Xây dựng các thang điểm đánh giá 4.3.2.1. Cơ sở khoa học và thực tiễn xây dựng thang điểm Khi xây dựng thang điểm cần phải dựa vào những vấn đề ưu tiên của toàn bộ hệ thống nuôi tôm của hộ nuôi để xây dựng những thang điểm cho phù hợp như: Những vấn đề liên quan đến quy hoạch vùng ven bờ, quy hoạch NTTS Những quy định về LP-TC trong việc nuôi trồng Những tác động đến môi trường (ô nhiễm, suy thoái môi trường,…), kinh tế (việc làm, thu nhập,…), xã hội (tranh chấp quyền lợi, xung đột…) Việc xây dựng thang điểm đánh giá có thể được biểu diễn qua hình 3.4 Điểm bình quân của các nhóm chỉ thị (SCI) Điểm của 4 nhóm chỉ thị Điểm của 26 chỉ thị Điểm và trọng số của từng chỉ thị Hình 4.4: Sơ đồ xây dựng thang điểm đánh giá SCI 4.3.2.2. Nguyên tắc lượng hóa giá trị của mỗi chỉ thị thứ cấp Các chỉ thị được tiến hành cho điểm theo mức độ lượng hóa thông tin theo chiều từ thấp đến cao. Điểm số của mỗi chỉ thị có giá trị từ 1 đến 3 theo chiều hướng tăng dần của các tác động tiêu cực. Khi các thông tin thu thập trải đều và được lượng hóa theo mức độ thì chỉ th

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBước đầu nghiên cứu xây dựng Bộ chỉ thị đánh giá các hình thức nuôi tôm ở xã Quảng Công, huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế.doc
Tài liệu liên quan