Lời nói đầu 1
Chương I 4
Một số vấn đề chung về thị trường và vai trũ của việc tiờu thụ những sản phẩm chớnh của Cụng ty xăng dầu hàng khụng Việt nam 4
I-/ Khỏi niệm, nội dung và vai trũ của thị trường đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp 4
1-/ Khỏi niệm: 5
2. Nội dung của thị trường: 6
3. Vai trũ và chức năng của thị trường: 6
b. Chức năng: 7
4. Phân loại thị trường: 8
II. Nội dung và phương pháp nghiên cứu thị trường thế giới: 11
1. Nội dung nghiên cứu thị trường thế giới: 11
2. Phương pháp nghiên cứu thị trường thế giới: 15
2.1. Phương pháp nghiên cứu tại bàn làm việc. 15
2.2. Phương pháp nghiên cứu tại hiện trường. 16
III. Dự báo thị trường hàng hoá của doanh nghiệp. 18
1. Đối tượng và phạm vi dự báo: 18
1.1. Dự bỏo ngắn hạn: 18
1.2. Dự bỏo trung hạn: 18
1.3. Dự bỏo dài hạn: 18
2. Các phương pháp dự báo: 19
IV. Vai trũ của thị trường và tiêu thụ sản phẩm đối với hoạt động kinh doanh của Công ty xăng dầu hàng không. 19
CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG VÀ TIÊU THỤ SẢN PHẨM CHÍNH CỦA CÔNG TY XĂNG DẦU HÀNG KHÔNG VIỆT NAM. 22
I. Khái quát về Công ty xăng dầu hàng không Việt nam: 22
74 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1326 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Các biện pháp nhằm mở rộng thị trường và thúc đẩy tiêu thụ một số sản phẩm chính của Công ty xăng dầu hàng không Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i 4 khu kho bể chính trên, Công ty xăng dầu hàng không Việt nam có thể chứa nhiên liệu tối đa là 27825 tấn, đủ khả năng bán và dự trữ nhiên liệu cho hoạt động bay ( bình quân Công ty bán 13000 tấn/ tháng)
b. Phương tiện vận tải:
Đây là tài sản cố định lớn nhất của Công ty xăng dầu hàng không Việt nam dùng trong kinh doanh, nguyên giá khoảng 40 tỷ đồng, giá trị còn lại khoảng 24 tỷ đồng với tỷ lệ khấu hao 15%/năm.
Công ty có 15 xe tra nạp xăng dầu: 3 xe Gassite của Mỹ loại 23 m3, 8 xe TZ22 loại 22 m3, 4 xe TZ8 loại 8m3. Trong đó: Xí nghiệp xăng dầu miền Bắc có 3 xe TZ22; Xí nghiệp xăng dầu miền Trung có 1 xe TZ22 và 1 xe TZ8; Xí nghiệp xăng dầu miền Nam có 4 xe TZ22 và 3 chiếc Gassite. Ngoài ra còn có 3 chiếc TZ8 ở các sân bay lẻ.
Công ty có một Xí nghiệp vận tải xăng dầu gồm 26 chiếc xe Tex các loại chuyên làm nhiệm vụ vận chuyển xăng dầu từ các cảng đầu nguồn về các kho bể chứa của Công ty.
Tháng 2/1999 vừa qua, Công ty đã đưa vào sử dụng 5 xe tra nạp mới của Mỹ với dung tích 10000 US GALLON và tốc độ nạp 800 Gallon/phút tại sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất và Nội Bài đủ khả năng phục vụ mọi yêu cầu của khách hàng.
Biểu số : Tình hình tài chính của Công ty xăng dầu hàng không Việt nam.
( Đơn vị: nghìn đồng)
TT
Nguồn vốn
Nguyên giá
Hao mòn
Giá trị còn lại
1
Ngân sách
15.024.568
12.291.218
2.733.350
2
Tự bổ sung
34.041.276
10.326.692
23.715.184
3
Vay ngân hàng
10.356.931
10.356.931
Tổng cộng
59.419.775
22.617.310
36.802.465
Biểu số : Tài sản cố định đang dùng trong sản xuất kinh doanh của Công ty xăng dầu hàng không Việt nam.
( Đơn vị: nghìn đồng)
TT
Chỉ tiêu
Nguyên giá
Hao mòn
Giá trị còn lại
Tỷ lệ khấu hao cơ bản
1
Nhà cửa, vật kiến trúc
7.750.832
1.773.950
5.976.882
4%
2
Kho bể
5.423.257
2.750.391
2.672.866
20%
3
Máy móc thiết bị quản lý
3.010.394
924.264
2.086.130
15%
4
Phương tiện vận tải
40.024.344
16.036.612
23.987.732
15%
5
Tài sản cố định khác
2.672.218
1.027.009
1.645.209
10%
Tổng cộng
58.881.045
22.512.226
36.368.819
II. Đặc điểm mặt hàng kinh doanh:
1. Đặc điểm:
Xăng dầu vừa là vật tư chiến lược, vừa là hàng hoá, nó ảnh hưởng lớn đến việc cân đối nền kinh tế nên được Nhà nước quản lý chặt chẽ bằng cách chỉ định cho một số ít doanh nghiệp được phép trực tiếp xuất nhập khẩu xăng dầu để đáp ứng nhu cầu tiêu thụ xăng dầu trong cả nước. Theo thông tư số 04/TM ngày 4/4/1994 của Bộ thương mại, nước ta có 4 doanh nghiệp được phép xuất nhập khẩu xăng dầu, đó là:
- Tổng công ty xăng dầu Việt nam ( PETROLIMEX)
- Công ty xăng dầu hàng không Việt nam ( VINAPCO)
- Tổng công ty dầu khí Việt nam ( PETECHIM)
- Tổng công ty dầu khí Sài Gòn ( Saigon Petro)
Bốn doanh nghiệp trên được phép xuất nhập khẩu các loại xăng dầu phục vụ cho các trang thiết bị, máy móc phương tiện giao thông đường bộ, đường thuỷ, đường sắt, đường không, phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng...các loại nhiên liệu chủ yếu là: xăng A76, xăng A92, dầu Diezen và các loại dầu mỡ bôi trơn như AM10 của Liên Xô, FH15 của Mỹ, Nico của Pháp, MK8II của Liên xô, BP của Anh, CASTROL của Nhật...
Riêng xăng dầu phục vụ cho máy bay, đó là dầu JET-A1 chỉ có hai Công ty được phép nhập khẩu đó là:
- Công ty xăng dầu hàng không Việt nam: cung cấp cho các loại máy bay dân dụng.
- Tổng công ty xăng dầu Việt nam được nhập 50000tấn/năm để cung cấp cho máy bay quân sự và tái xuất sang Campuchia.
Trước năm 1991 chúng ta nhập dầu TC1 là nhiên liệu chủ yếu của Hàng không Việt nam, phục vụ cho các chuyến bay trong nước và quốc tế. Đến năm 1991, khi Liên Xô cũ tan vỡ, nguồn nguyên liệu nhập từ Liên Xô không còn. Việc đảm bảo dầu TC1 phục vụ cho các chuyến bay trong nước và nước ngoài đứng trước khó khăn và thử thách lớn. Trong bối cảnh đó, Công ty xăng dầu hàng không Việt nam đã chuyển đổi loại nhiên liệu JET-A1 thay thế cho dầu TC1. Đây là loại nhiên liệu hàng không được nhập từ khối các nước tư bản chủ nghĩa ( Anh, Nhật, Singapore,..) trong đó có các hãng nổi tiếng như: BP, Maruben, Shell, Total,...
Dầu Jet-A1 là sản phẩm công nghệ cao của kỹ thuật hoá dầu, là sản phẩm của nhiều công ty tham gia chế biến và áp dụng kỹ thuật tiên tiến. Sản phẩm dầu Jet-A1 đòi hỏi tính kỹ thuật cao và bảo quản rất nghiêm ngặt.
Dầu JET-A1 có đặc tính:
+ Là sản phẩm dễ cháy, dễ nổ.
+ Có tính lưu động cao ( gấp 10 lần so với nước), dễ bị rò rỉ.
+ Dễ thay đổi màu sắc nếu bảo quản không tốt, ảnh hưởng xấu tới chất lượng.
+ Dễ bị bay hơi.
+ Đầu tư lớn, hiệu quả kinh tế tăng theo đầu tư.
+ Đây là sản phẩm nhập từ nước ngoài qua nhiều khâu trung chuyển.
Do tính chất của nhiên liệu Jet-A1, để đảm bảo hiệu quả kinh doanh trong cơ chế thị trường hiện nay và để đảm bảo an toàn tuyệt đối cho các chuyến bay. Nhà nước bảo trợ quyền tự chủ kinh doanh cho Công ty. Để công ty tự quyết định giá trong hợp đồng mua bán ngoại thương nhưng phải tuân thủ theo các nguyên tắc sau:
* Phù hợp với giá thế giới, có xét đến yếu tố thương mại trước mắt và lâu dài.
* Phù hợp với chính sách giá cả của Nhà nước ( Bộ thương mại)
2. Những thuận lợi và khó khăn:
a. Thuận lợi:
- Là một doanh nghiệp độc quyền trong lĩnh vực kinh doanh nhiên liệu hàng không tại thị trường trong nước, được Nhà nước bảo hộ.
- Thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty trải dài ở tất cả các sân bay trên lãnh thổ Việt nam.
- Hoạt động hàng không trong nước và thế giới những năm qua có sự tăng trưởng mạnh về mọi mặt cả về số lượng khách hàng, hàng hoá, cơ cấu đường bay, số lượng chuyến bay. Góp phần tạo nên môi trương kinh doanh thuận lợi cho Công ty xăng dầu hàng không.
- Chuyển sang cơ chế thị trường, với chính sách mở cửa của Đảng, Nhà nước ta nên tần suất các chuyến bay của Hàng không Việt nam bay tới các nước trên thế giới ngày càng gia tăng.
- Khách hàng của Công ty tương đối ổn định và có xu hướng ngày một gia tăng. Công ty có hai loại khách hàng chính là:
+ Hãng hàng không nội địa ( tiêu thụ khoảng 75% sản lượng dầu JET-A1 bán ra của công ty)
+ Các hãng hàng không quốc tế có đường bay tới Việt nam ( tiêu thụ khoảng 19% sản lượng dầu JET-A1 bán ra của công ty)
b. Khó khăn:
Trên thực tế, Công ty xăng dầu hàng không Việt nam còn gặp một số khó khăn trong lĩnh vực kinh doanh:
- Công ty chưa có các kho chứa nhiên liệu ở cảng đầu nguồn ( phải thuê của Petrolimex). Vì vậy, nếu gọi tàu vào sớm sẽ rất tốn kém trong việc thuê kho bãi bảo quản và ảnh hưởng xấu tới chất lượng của xăng dầu. Nhưng nếu gọi tàu vào muộn thì nguy cơ thiếu nhiên liệu, hậu quả về chính trị - kinh tế thật khó lường. Đó là vấn đề cần phải quan tâm trong kinh doanh xăng dầu của Công ty xăng dầu hàng không Việt nam.
- Một số trang thiết bị công nghệ cũ lạc hậu so với thế giới và các nước trong khu vực.
- Công ty mới thành lập, thiếu kinh nghiệm quản lý, thiếu vốn, đội ngũ cán bộ công nhân viên chưa được đào tạo cơ bản và đồng bộ.
- Nước ta chưa xây dựng xong nhà máy lọc dầu, nguồn nhiên liệu phải nhập ở nước ngoài, trong khi đó giá cả thị trường quốc tế thường xuyên biến động, ảnh hưởng nhiều đến chính sách giá cả của công ty.
III. Hoạt động kinh doanh những sản phẩm chính của Công ty:
1. Tình hình hoạt động kinh doanh và kết quả đạt được:
Công ty xăng dầu hàng không Việt nam được thành lập trên cơ sở 3 xí nghiệp xăng dầu hàng không theo 3 vùng lãnh thổ: miền Bắc, miền Trung, miền Nam. Hoạt động kinh doanh của Công ty xăng dầu hàng không: JET-A1.
Ngay từ khi mới thành lập (1993) đứng trước sự phát triển mạnh mẽ của Ngành hàng không Việt nam, các sân bay Việt nam tấp nập đón nhiều máy bay hiện đại của các nước trên thế giới. Việc giao lưu bằng đường hàng không đã tạo cho ngành hàng không Việt nam một bước khởi sắc mới. Đó là thời cơ thuận lợi và là tiền đề cho sự phát triển vươn lên của Công ty xăng dầu hàng không.
Với vốn 20 tỷ đồng Nhà nước giao cho khi mới thành lập, Công ty đã mạnh dạn vay thêm vốn của Ngân hàng ngoại thương Việt nam để đầu tư đổi mới trang thiết bị đặc chủng với tổng giá trị hơn 30 tỷ đồng. Sau 3 năm hoạt động, trình độ chuyên môn nghiệp vụ kỹ thuật, tác phong phục vụ của đội ngũ cán bộ, nhân viên kỹ thuật của Công ty xăng dầu hàng không Việt nam không ngừng được nâng lên, hiệu quả sản xuất kinh doanh rất khả quan, sản lượng tiêu thụ hàng năm tăng nhanh, tốc độ tăng trưởng ở mức cao. Các bạn hàng quốc tế những năm trước chỉ có khoảng 9 bạn hàng chủ yếu là các nước Đông Âu, đến nay đã có khoảng 27 bạn hàng ký hợp đồng mua nhiên liệu dài hạn của Công ty xăng dầu hàng không Việt nam. Mức tăng trưởng sản lượng nhiên liệu bán cho các Hãng hàng không quốc tế tăng nhanh.
Năm 1998 tăng 8% so với năm 1997.
Năm 1999 tăng 26% so với năm 1998.
Những năm qua Công ty luôn hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu kỹ thuật đề ra:
a. Về sản lượng.
- Năm 1997 tiêu thụ 58.900 tấn.
- Năm 1998 tiêu thụ 69.350 tấn.
- Năm 1999 tiêu thụ 95.602 tấn đạt 106% kế hoạch năm.
- Năm 2000 tiêu thụ 119.622 tấn đạt 107% kế hoạch năm.
- Năm 2001 tiêu thụ 157.369 tấn đạt 131% kế hoạch năm.
Tăng trưởng về sản lượng năm 1997 tăng trưởng 38% so với năm 1996. Năm 1998 tăng 25% so với năm 1997. Năm 1999 tăng trưởng 32% so với năm 1998.
Biểu số : Kết quả tiêu thụ dầu JET-A1 ( 1999 - 2001)
Đơn vị: nghìn tấn
Sản lượng
Năm 1998
Năm 1999
Năm 2000
Năm 2001
KH
TH
%
KH
TH
%
KH
TH
%
KH
TH
Tổng số
90
95,6
106
100
119,6
119
120
157,3
131
160
159
Nội địa
70
73,9
104
80
92,8
116
90
115,6
128
117
115
Quốc tế
19,5
20,8
109
17
22,4
131
20
28,3
141
30
31
Khác
0,5
0,79
158
3
4,3
143
10
13,3
113,3
13
4
b. Về doanh thu:
- Năm 1999: Doanh thu 380 tỷ đồng đạt 106% kế hoạch năm, tăng 19% so với năm 1998. Tổng chi 348 tỷ đồng, lợi nhuận để lại 32 tỷ đồng.
- Năm 2000: Doanh thu 521 tỷ đồng đạt 138% kế hoạch năm, tăng 34% so với năm 1999. Tổng chi 479 tỷ đồng, lợi nhuận để lại 42 tỷ đồng.
- Năm 2001: Doanh thu 556 tỷ đồng đạt 107% kế hoạch năm, tăng 6,7% so với năm 2000. Tổng chi 510 tỷ đồng, lợi nhuận để lại 46 tỷ đồng
c. Nộp ngân sách:
- Năm 1999 nộp ngân sách 46,8 tỷ đồng đạt 128% kế hoạch năm.
- Năm 2000 nộp ngân sách 91,8 tỷ đồng đạt 160% kế hoạch năm.
- Năm 2001 nộp ngân sách 69,6 tỷ đồng đạt 114% kế hoạch năm.
d. Thu nhập bình quân:
Hàng năm thu nhập bình quân đều tăng lên: Năm 1998 thu nhập bình quân 1.000.000 đồng/người/tháng, năm 1999 thu nhập 1.200.000/người/tháng, năm 2000 thu nhập 1.300.000/người/tháng, năm 2001 thu nhập 1.350.000/người/tháng
II. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới việc tiêu thụ những sản phẩm chính của Công ty xăng dầu hàng không Việt nam:
Trước những thuận lợi, khó khăn và kết quả kinh doanh dầu JET-A1 trên ta thấy sản lượng tiêu thụ dầu JET-A1 của Công ty xăng dầu hàng không phụ thuộc vào các nhân tố sau:
1. Thị trường:
1.1. Thị trường đầu vào.
100% nhiên liệu cung cấp cho máy bay của Công ty xăng dầu hàng không Việt nam phải nhập từ nước ngoài, chủ yếu của các hãng xăng dầu nổi tiếng trên thế giới như: BP, Shell, Total tại thị trường Singapore.
Hàng năm vào tháng 4 có khoảng 10 hãng đại diện của các hãng dầu lớn này đến Công ty chào hàng để ký hợp đồng cho năm sau. Trên cơ sở các hãng đến chào hàng, Công ty tổ chức chọn thầu theo tiêu chuẩn của mình đặt ra. Thường tiêu chuẩn chọn thầu gồm có:
- Chất lượng nhiên liệu.
- Giá cả: theo giá Plat ( giá tại nhà máy gốc bán ra, giá dùng chung cho khu vực Đông Nam á)
- Chi phí vận chuyển.
- Thời gian cho chậm thanh toán.
Các hãng tranh thầu với nhau chủ yếu ở hai khía cạnh: chi phí vận chuyển và thời gian cho chậm thanh toán, các chỉ tiêu còn lại thì hãng nào cũng giống nhau. Qua hình thức chọn thầu đó Công ty ký hợp đồng với 3 hoặc 4 hãng có chi phí vận chuyển thấp nhất và thời gian cho chậm thanh toán dài. Công ty căn cứ vào tình hình biến động của thị trường nhiên liệu hàng không trong khu vực và trên thế giới để đặt ra thời gian hợp đồng là bao lâu và số lượng mua là bao nhiêu sao cho tối ưu nhất. Trong hợp đồng ít nhất cũng phải có và ghi rõ:
- Khối lượng mua nhiên liệu là bao nhiêu.
- Tiêu chuẩn chất lượng của nhiên liệu.
- Khi muốn lấy xăng dầu Công ty phải báo trước cho đại diện của các hãng trên ở Hà nội hoặc Thành phố Hồ Chí Minh là bao lâu và báo tên cảng cần vận chuyển đến.
- Giá giao hàng là giá CIF ( gồm: giá Plat, bảo hiểm, cước phí vận chuyển)
Các hãng xăng dầu được ký hợp đồng với Công ty đều có cơ sở chế biến, lọc dầu ở Singapore. Phần lớn dầu được nhập vào 2 cảng biển là Hải Phòng, Nhà Bè, ở đây lượng dầu tiêu thụ tại các sân bay Nội Bài, Nại Hiền, Tân Sơn Nhất.
Do làm tốt công tác chọn dầu và có kế hoạch gọi tàu vào cảng hợp lý, Công ty đã giảm được chi phí đầu vào: vận chuyển, bảo quản, thuê kho cảng đầu nguồn,...góp phần đem lại hiệu quả cho kinh doanh. Ngoài ra do mối quan hệ lâu dài, mặc dù giá nhiên liệu trên thị trường Singapore có nhiều thời điểm tăng đột biến kéo dài ở mức cao, Công ty vẫn giữ được giá nhiên liệu ở mức cũ góp phần giảm được chi phí đầu vào.
1.2. Thị trường đầu ra.
Tiêu thụ sản phẩm là khâu quan trọng nhất trong quá trình sản xuất kinh doanh, có ý nghĩa sống còn đối với mỗi doanh nghiệp. Ngay từ khi mới thành lập Công ty đã rất chú trọng đến vấn đề tiêu thụ sản phẩm xăng dầu sao cho được nhiều nhất, có hiệu quả nhất mà vẫn chiếm lĩnh được thị trường. Đối tượng khách hàng của Công ty xăng dầu hàng không chủ yếu là các Hãng hàng không trong nước và các Hãng hàng không quốc tế.
Khách hàng nua nhiên liệu JET-A1 của Công ty xăng dầu hàng không Việt nam có thể chia làm 3 loại chính sau:
- Các hãng hàng không nội địa.
- Các hãng hàng không quốc tế.
- Các đối tượng khác.
a. Các hãng hàng không nội địa.
a.1. Vận tải hàng không trong nước:
Trước năm 1992 chỉ duy nhất Hãng hàng không quốc gia Việt nam đảm nhận nhiệm vụ vận tải hàng không trong nước. Thời kỳ đó các tuyến đường bay còn ít, ngắn, chủ yếu phục vụ nhu cầu vận chuyển theo trục Bắc - Nam. Năm 1996, Hãng hàng không quốc gia Việt nam vận chuyển trong nước được 293.331 lượt hành khách và 2000 tấn hàng hoá. Từ cuối năm 1992 tới nay với sự tham gia của Công ty hàng không cổ phần ( Pacific airlines) và Công ty dịch vụ hàng không (VASCO) một số đường bay quốc vận từng bước được mở rộng, khối lượng vận chuyển hành khách và hàng hoá không ngừng tăng lên.
Năm 1997 các Hãng hàng không chuyên chở được 1.046.980 lượt hành khách ( tăng 3,8 lần so với năm 1996) và 11.443 tấn hàng hoá. Năm 1998 vận chuyển được 1.412.500 lượt hành khách và vận chuyển được gần 16 nghìn tấn hàng hoá.
Năm 1991, mạng đường bay của hàng không Việt nam chỉ có 11 đường bay tới 13 điểm, thì đến nay mạng đã mở rộng với 25 đường bay tới 20 điểm trên toàn quốc.
Các Hãng hàng không nội địa là khách hàng lớn nhất của Công ty xăng dầu hàng không Việt nam, mỗi năm tiêu thụ bình quân khoảng 75% sản lượng dầu JET-A1 bán ra của Công ty. Các hãng hàng không nội địa gồm có:
- Hãng hàng không quốc gia Việt nam (Vietnam airlines)
- Công ty hàng không cổ phần (Pacific airlines)
- Công ty bay dịch vụ hàng không ( Vasco)
- Tổng công ty bay phục vụ dầu khí (SFC)
Trong mấy năm gần đây sự phát triển mạnh mẽ của hàng không nội địa đã tạo điều kiện thuận lợi cho Công ty xăng dầu hàng không Việt nam tiêu thụ được nhiều nhiên liệu hàng không hơn. Số lượng các chuyến bay của Ngành hàng không dân dụng Việt nam càng tăng lên thì lượng dầu Jet-A1 tiêu thụ được của Công ty cũng tăng theo.
Bảng : Hệ thống sân bay ở các Tỉnh, thành phố.
Thứ tự
Sân bay
Tỉnh, thành phố
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
Lào Cai
Điện Biên
Nà Sản
Nội Bài
Gia Lâm
Cát Bi
Vinh
Phú Bài
Đà Nẵng
Nha Trang
Liên Khương
Phù Cát
Tân Sơn Nhất
Pleiku
Buôn Mê Thuột
Phú Quốc
Cần Thơ
Trà Nóc
Côn Sơn
Đông Tác
Yên Bái
Lai Châu
Sơn La
Hà Nội
Hà Nội
Hải Phòng
Vinh
Huế
Đà Nẵng
Nha Trang
Đà Lạt
Bình Định
Thành phố Hồ Chí Minh
Gia Lai
Đắc Lắc
Phú Quốc
Cần Thơ
Cần Thơ
Côn Sơn
Tuy Hoà
a.2. Vận tải hàng không quốc tế:
Năm 1990 Hàng không Việt nam chỉ có 3 đường bay quốc tế đến Bangkok, VienCham, PnomPenh đến nay đã ký hiệp định vận chuyển hàng không với 35 nước ở Châu á, châu âu, châu úc.Thị trường Châu á từ 2 điểm ở Việt nam là Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh, ngành Hàng không dân dụng Việt nam có 18 đường bay đến 13 điểm trong khu vực:
- Bangkok ( Thái Lan)
- Kuala Lumpur (Malaixia)
- Manila (Philipin)
- Pnompenh (Campuchia)
- Singapore
- VienChan (Lào)
- Quảng Châu (Trung Quốc)
- Đài Bắc ( Đài Loan)
- Cao Hùng ( Đài Loan)
- Hongkong
- seoul (Hàn Quốc)
- oska (Nhật Bản)
- Dubai ( Tiểu vương quốc ả Rập)
Riêng đối với Indonexia, do nhu cầu vận chuyển hàng không lớn nên chỉ có các chuyến bay thuê chuyến khi có nhu cầu.
Thị trường Châu Âu có 3 đường bay từ Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh đến 4 điểm ở Châu Âu:
-Paris ( Pháp)
- Berlin ( Đức)
- Moscow ( CHLB Nga)
- Luxemburg.
Thị trường australia có 2 đường bay từ Thành phố Hồ Chí Minh tới 2 điểm ở australia:
- Sydney
- Melbourne.
Năm 1996 chỉ có Hãng hàng không quốc gia Việt nam khai thác hoạt động vận chuyển quốc tế với kết quả thực hiện là 153.881 lượt hành khách quốc tế và 1.048 tấn hàng hoá. Đến năm 1997 các Hãng hàng không Việt nam đã chuyên chở được 713.400 lượt hành khách quốc tế (tăng 4,64 lần so với năm 1996) và chuyên chở được 9.772 tấn hàng hoá. Năm 1998 các Hãng hàng không Việt nam đã chuyên chở được 960.000 lượt hành khách ( tăng hơn 1,35 lần so với năm 1997 và 6,23 lần so với năm 1996) và chuyên chở được hơn 14.000 tấn hàng hoá.
Những năm qua nhờ sự phát triển của các Hãng hàng không nội địa cả về số lượng hành khách, số lượng chuyến bay, cơ cấu đường bay, trong điều kiện kinh doanh độc quyền, với nguồn khách hàng ổn định và ngày càng có chiều hướng tăng trưởng. Hơn nữa các Hãng hàng không nội địa và Công ty xăng dầu hàng không đều là doanh nghiệp trực thuộc Cục hàng không dân dụng ( trừ Tổng công ty bay dịch vụ dầu khí trực thuộc Bộ quốc phòng). Vì vậy, giữa các Hãng hàng không nội địa và Công ty xăng dầu hàng không luôn có sự hợp tác, tạo điều kiện giúp đỡ tương trợ lẫn nhau để cùng nhau phát triển. Vì vậy, họ mua dầu JET-A1 và Công ty bán cho họ với giá bán bằng giá thành cộng thêm lợi nhuận định mức là 5USD/tấn, rẻ hơn so với giá bán cho các hãng hàng không quốc tế từ 41 - 51 USD/tấn.
b. Các hãng hàng không quốc tế:
Các hãng hàng không quốc tế bay đến Việt nam hàng năm tiêu thụ khoảng 19% sản lượng dầu JET-A1 bán ra của Công ty xăng dầu hàng không Việt nam, là bạn hàng lớn thứ hai của Công ty ( sau Hàng không nội địa). Từ khi đất nước thực hiện chính sách mở cửa đến nay đã có rất nhiều nước đặt quan hệ vận chuyển hàng không với nước ta. Đến năm 1998 có 22 hãng hàng không nước ngoài có đường bay hoặc thuê chuyến thường lệ đến Việt nam.
Hầu như các hãng hàng không quốc tế có đường bay thường lệ đến nước ta đều ký hợp đồng mua dầu JET-A1 với Công ty xăng dầu hàng không Việt nam.
Ngoài ra, còn có một số máy bay của các Hãng hàng không quốc tế đến Việt nam không thường lệ cần phải tiếp nhiên liệu.
Khách hàng của Công ty xăng dầu hàng không Việt nam trong những năm qua có các Hãng hàng không chủ yếu sau:
- EVEN GREEN ( Đài Loan)
- CHINA AIRLINES (Đài Loan)
- CATHAY PACIFIC (HongKong)
- CHINA SOUTHERN AIRLINES ( Trung Quốc)
- KOREAN AIRLINES ( Triều Tiên)
- CAMBODGE AIRLINES ( Campuchia)
- GARUDA AIRLINES ( Indonexia)
- MALAYSIA AIRLINES ( Malaysia)
- LUFTHANSA (Đức)
- QUANTAS ( australia)
- SINGAPORE AIRLINES ( Singapore)
- ASIAN AIRLINES (Hàn Quốc)
- PHILIPIN AIRLINES ( Philipin)
- AIR FRANCE ( Pháp)
- AIR EXPRESS ( Mỹ)
- AEROFLOT (Nga)
- THAI AIRWAY ( Thái Lan)
- CATHAY THAI ( Thái Lan)
- JAPAN AIRLINES (Nhật Bản)
Trong những năm gần đây số lượng máy bay quốc tế đến Việt nam đã tăng lên, theo đó sản lượng dầu JET-A1 bán ra của Công ty xăng dầu hàng không Việt nam cho các Hãng hàng không quốc tế cũng tăng lên.
1.3. Cạnh tranh:
Trong nền kinh tế thị trường, tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp đều diễn ra ở một trong ba môi trường kinh doanh là: Thị trường độc quyền, Thị trường cạnh tranh hoàn hảo, Thị trường cạnh tranh không hoàn hảo. Kinh doanh nhiên liệu hàng không là một lĩnh vực đặc biệt, có liên quan trực tiếp đến sự phát triển của ngành hàng không nói riêng và sự phát triển kinh tế - xã hội, chính trị của mỗi quốc gia nói chung. Nó mang tính chiến lược đối với mỗi quốc gia. Xuất phát từ vấn đề đó Chính phủ đã cho phép Công ty xăng dầu hàng không Việt nam được phép độc quyền nhập khẩu nhiên liệu JET-A1 phục vụ cho các máy bay hàng không dân dụng, cho nên thị trường trong nước Công ty xăng dầu hàng không không có đối thủ cạnh tranh.
Ngoài ra, dầu Jet-A1 là nhiên liệu chuyên dùng cho hoạt động hàng không, yêu cầu phải đảm bảo các đặc tính kỹ thuật rất cao nên muốn kinh doanh đòi hỏi các doanh nghiệp phải có vốn đầu tư lớn để mua sắm trang thiết bị đặc chủng chuyên dùng, do đó các doanh nghiệp rất khó có thể làm được.
Hai yếu tố trên đã tạo điều kiện cho Công ty xăng dầu hàng không Việt nam trở thành độc quyền tương đối ổn định, bền vững, lâu dài trong lĩnh vực kinh doanh nhiên liệu hàng không phục vụ cho máy bay dân dụng ở thị trường Việt nam.
Trên thế giới và trong khu vực mỗi quốc gia đều có các Công ty cung cấp nhiên liệu hàng không cho các loại máy bay, nhưng nhìn chung giữa các công ty này trên các quốc gia khác nhau không có sự cạnh tranh gay gắt với nhau. Các công ty cung cấp nhiên liệu hàng không ở mỗi quốc gia gần như hoạt động kinh doanh hoàn toàn độc lập với nhau.
Sự độc quyền trong kinh doanh xăng dầu hàng không đã góp phần mang lại lợi nhuận không nhỏ cho Công ty xăng dầu hàng không. Tuy nhiên, sự độc quyền đã làm cho Công ty xăng dầu hàng không còn chủ quan, yếu kém trong công tác tiếp thị.
2. Chất lượng nhiên liệu:
Khi mới thành lập, cơ sở vật chất kỹ thuật của Công ty ( trang thiết bị, kho bể, công nghệ tiếp nhận, cấp phát, phương tiện tra nạp,...) lạc hậu cũ kỹ nhiều so với các nước trong khu vực và thế giới. Tại miền Bắc, hệ thống công nghệ, kho bể, xe tra nạp xăng dầu cho máy bay được thiết kế và sử dụng theo các tiêu chuẩn quy định của Liên Xô cũ. Tại miền Nam, miền Trung, các trang thiết bị trên chủ yếu của các hãng dầu phương Tây từ trước năm 1975 ít được sửa chữa, cải tạo nâng cấp nên hiệu quả sử dụng thấp. Các trang thiết bị hoá nghiệm, kiểm tra chất lượng nhiên liệu trong quá trình vận hành nhiên liệu còn thiếu và cũ. Việc đầu tư chưa được thống nhất và đồng bộ nên việc kiểm tra chất lượng nhiên liệu từ khâu nhập, vận chuyển, lưu trữ, tra nạp chưa được chặt chẽ. Đội ngũ cán bộ kỹ thuật còn mỏng, trình độ tay nghề chưa cao, công nhân viên làm công tác tiếp nhận, cấp phát, bảo quản đa số chưa được qua các khoá huấn luyện về ngành xăng dầu.
Đứng trước tình hình đó, Ban giám đốc Công ty đã chỉ thị cho các phòng ban nghiệp vụ và các xí nghiệp thành viên xác định rõ tình trạng kỹ thuật của từng hạng mục công trình, từng trang thiết bị cụ thể để có kế hoạch sửa chữa, bổ sung.
Đến cuối năm 1996, toàn bộ các phương tiện vận chuyển tra nạp nhiên liệu cho máy bay của Công ty đã được bảo dưỡng sửa chữa và bổ sung bảo đảm an toàn cho hoạt động. Đã cải tạo nâng cấp một bước kho N2 của Xí nghiệp xăng dầu hàng không miền Bắc, hai bể cấp phát nhiên liệu hàng không được nắp hệ thống hút nhiên liệu qua phao nổi ( để lấy nhiên liệu ra từ trên bề mặt của bể chứa, tránh việc có cặn nhiên liệu bị lắng xuống và lẫn vào nhiên liệu, tránh nhiên liệu bị bay hơi) và phủ bên trong bằng Epoxi ( là loại sơn đặc biệt dùng để sơn bên trong các bể chứa xăng dầu để chống sự han rỉ của bể chứa làm ảnh hưởng tới chất lượng của xăng dầu)
Hệ thống công nghệ các kho chứa được cải tạo và bổ sung đầy đủ các thiết bị đảm bảo an toàn và kiểm tra chất lượng nhiên liệu. Xí nghiệp xăng dầu miền Bắc và Xí nghiệp xăng dầu miền Nam đã đưa vào sử dụng hệ thống tra nạp kín nhiên liệu cho xe tra nạp.
Đến nay, hầu như toàn bộ các bể chứa và phương tiện vận chuyển nhiên liệu của Công ty đã được sơn phủ lại Epoxi bên trong theo đúng quy định về quản lý chất lượng nhiên liệu hàng không.
Công tác kiểm tra giám sát tình trạng kỹ thuật các thiết bị trong hệ thống công nghệ và chất lượng nhiên liệu được thực hiện đầy đủ theo hệ thống biểu mẫu quy định của Hiệp hội vận tải hàng không quốc tế ( IATA).
Cùng với việc sửa chữa nâng cấp các trang thiết bị, cải tạo cơ sở vật chất kỹ thuật, Công ty xăng dầu hàng không Việt nam rất coi trọng công tác đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ công nhân viên kỹ thuật phục vụ ở các sân bay theo các hình thức tham quan học tập tại nước ngoài, mở các lớp đào tạo ngắn hạn chuyên môn tại các Xí nghiệp. Biên soạn và hướng dẫn thực hiện các quy định có tính pháp quy như: "Dự thảo điều lệ kỹ thuật xăng dầu hàng không, quy định kiểm tra chất lượng xăng dầu"
Một trong những yêu cầu được đặt ra hàng đầu của Công ty xăng dầu hàng không Việt nam là phải đảm bảo chất lượng nhiên liệu đúng tiêu chuẩn để tra nạp cho máy bay, và chỉ được phép tra nạp khi nhiên liệu đã được kiểm tra chất lượng một cách chặt chẽ theo các tiêu chuẩn quy định.
Biểu : Sơ đồ tổng quát kiểm định giám sát chất lượng.
Cảng xếp hàng Bến dỡ Kho cảng Kho sân bay Máy bay
SGS SGS Petrolimex Vinapco Viên thử
Chứng chỉ Vinacontrol Vinapco Phân tích kiểm
chất lượng Petrolimex
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- A0300.doc