Lời nói đầu 1
Chương I 3
Cơ sở lý luận về vốn và hiệu quả sử dụng vốn tại công ty xây dựng công trình giao thông 874 3
I. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty xây dựng công trình giao thông 874 3
II. Vốn sản xuất, vốn lưu động và vai trò của vốn lưu động trong Công ty 4
1. Khái niệm vốn lưu động 5
2. Vai trò và tác dụng của vốn lưu động trong sản xuất kinh doanh 6
3. Phân loại vốn lưu động 7
3.1. Căn cứ vào nguồn hình thành ta có 8
3.2. Căn cứ vào biện pháp quản lý 8
3.3. Căn cứ vào các giai đoạn luân chuyển của vốn lưu động 9
4. Kết cấu vốn lưu động và các nhân tố hợp thành 10
III. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp 13
1. Hiệu quả sử dụng vốn nói chung và vốn lưu động nói riêng 13
2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn nói chung và vốn lưu động nói riêng 15
3. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động 16
4. Phương pháp đánh giá các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn lưu động 20
IV. Các phương pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong Công ty 21
Chương II 24
Phân tích thực trạng quản lý, sử dụng vốn ở công ty xây dựng công trình giao thông 874 24
II. Phân tích cơ cấu nguồn vốn và nguồn hình thành vốn của công ty 26
III. Phân tích cơ cấu và hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của Công ty 31
1. Phân tích cơ cấu tài sản lưu động 31
2. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản lưu động 34
IV. Những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty 37
V. Nhận xét chung về tình hình quản lý sử dụng vốn lưu động tại Công ty 38
Chương III 40
Một số kiên nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng 40
vốn của Công ty XDCT giao thông 874. 40
I. Biện pháp 1: “kế hoạch hoá vốn lưu động” 40
II. Biện pháp 2 : “ giảm thiểu tỷ trọng của các khoản phải thu” 41
3. Kết quả thu được nhờ áp dụng biện pháp: 45
III. Một số kiến nghị : 47
Kết luận 48
52 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1188 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty xây dựng công trình giao thông 874, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
vật tư không phù hợp với quy trình sản xuất, không đúng tiêu chuẩn kỹ thuật và chất lượng quy định, không tận dụng hết được các loại phế liệu, phế phẩm cũng như tác động không nhỏ đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
- Do trình độ quản lý của doanh nghiệp còn yếu kém, hoạt động sản xuất kinh doanh thu lỗ kéo dài làm cho vốn bị thâm hụt sau mỗi chu kỳ sản xuất kinh doanh, hiệu quả sử dụng bị suy giảm.
3. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Khi nghiên cứu hiệu quả sử dụng vốn lưu động chủ yếu ta đánh giá trên góc độ: hiệu suất sử dụng đồng vốn, nghĩa là trong kế hoạch một đồng vốn tạo ra bao nhiêu đồng giá trị hàng hoá, bao nhiêu đồng lợi nhuận và hiệu suất sử dụng cảu nó.
a. Chỉ tiêu trực tiếp: là những chỉ tiêu phản ánh khă năng sản xuất của vốn lưu động. Một đồng vốn có khả năng đem lại nhiều đồng lợi nhuận thì việc quản lý và sử dụng vốn đó được coi là có hiệu quả.
Sức sản xuất của vốn lưu động cho biết một đồng vốn lưu động bỏ ra thu được bao nhiêu đồng doanh thu thuần.
Sức sinh lợi của vốn lưu động, cho một đồng vốn lưu động bỏ ra thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Hai chỉ tiêu này càng cao càng tốt và chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao.
b. Chỉ tiêu gián tiếp : là những chỉ tiêu góp phần tăng khả năng sinh lợi của vốn lưu động một cách gián tiếp.
* Chỉ tiêu quan trọng nhất đánh giá trình độ sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp là số vốn lưu động trong kỳ ( thường là 1 năm ) : VN
công thức được tính như sau:
( vòng/kỳ)
Số vòng quay vốn lưu động trong kỳ càng lớn, trình độ sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp càng cao.
* Kỳ luân chuyển bình quân NV ( số ngày trung bình của một vòng luân chuyển )
(ngày/vòng)
Nếu kỳ tính toán là một năm thì:
( ngày/vòng )
Số dư bình quân vốn lưu động ( Vlđ) được xác định theo công thức:
ở đây :
số dư bình quân vốn lưu động trong năm ( đ)
V1, V2,…V12 tổng số vốn lưu động ở đầu mỗi tháng ( đ)
VK vốn lưu động ở mỗi năm. Thời điểm 31/12.
Như vậy :
( đ)
Tổng mức luân chuyển của toàn bộ doanh nghiệp là tổng giá trị sản phẩm tiêu thụ trong năm. Tổng mức luân chuyển của toàn Công ty cũng có thể chia thành ba bộ phận:
- Mức luân chuyển riêng của giai đoạn cung cấp, là tổng lượng tiền đã bỏ vào sản xuất kinh doanh ( giá trị nguyên vật liệu … )
- Mức luân chuyển riêng của giai đoạn sản xuất. Đó là lượng giá trị thành phẩm ( cả nửa thành phẩm đã bán ra ) đã nhập kho tiêu thụ, tính theo giá thành sản phẩm.
- Mức luân chuyển của giai đoạn tiêu thụ : đó là tổng giá trị sản phẩm đã tiêu thụ, giống như mức luân chuyển toàn doanh nghiệp.
Hai chỉ tiêu VN và NV có thể tính chung cho toàn bộ Công ty hoặc có thể cho từng khâu cung cấp sản xuất và tiêu thụ, nhằm qui định nhiệm vụ và đánh giá kết quả sử dụng vốn riêng của từng khâu và toàn bộ Công ty. Điều đó cũng giúp cho việc hạch toán kinh tế nội bộ Công ty.
* Chỉ tiêu doanh lợi vốn lưu động DVLĐ
Chỉ tiêu này thể hiện: cứ sử dụng 100đ vốn lưu động, doanh nghiệp thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng.
* Chỉ tiêu mức độ đảm nhận của vốn lưu động ( Mđ):
Chỉ tiêu "mức đảm nhận của vốn lưu động" chỉ rõ để có 100đ doanh thu thuần phải sử dụng bao nhiêu đồng vốn lưu động.
Ngoài ra để đánh giá tình hình sử dụng vốn lưu động trong kinh doanh không thể không nói đến hệ số khả năng thanh toán
( lần )
Hệ số này càng cao càng chứng tỏ khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp càng lớn. Tuy nhiên nếu hệ số này quá cao thì điều này lại không tốt vì nó phản ánh sự việc là doanh nghiệp đầu tư quá mức vào tài sản lưu động so với nhu cầu của doanh nghiệp và tài sản lưu động dư thừa không tạo nên doanh thu. Do vậy nếu doanh nghiệp đầu tư quá nhiều vốn của mình vào tài sản lưu động, số vốn đó sẽ không được sử dụng có hiệu quả.
Hệ số thanh toán ngắn hạn chấp nhận được với hệ số k = 2. Nhưng để đánh giá hệ số thanh toán ngắn hạn của một doanh nghiệp tốt hay xấu thì ngoài việc đưa vào hệ số k còn phải xem xét 3 yếu tố sau:
+ Bản chất ngành kinh doanh
+ Cơ cấu tài sản lưu động
+ Hệ số quay vòng của một số loại tài sản lưu động như: hệ số quay vòng các khoản phải thu, hệ số quay vòng hàng tồn kho và hệ só quay vòng vốn lưu động.
( lần )
Hệ số thanh toán nhanh thể hiện giữa các loại tài sản lưu động có khả năng chuyển nhanh thành tiền để thanh toán nhanh các khoản nợ ngắn hạn. Các loại tài sản được sếp vào loại chuyển nhanh thành tiền gồm : các khoản đầu tư chứng khoán ngắn hạn, các khoản phải thu của khách hàng. Còn hàng tồn kho và các khoản ứng trước không được xếp vào loại tài sản lưu động có khả năng thành tiền. Hệ số thanh toán nhanh là một tiêu chuẩn đánh giá khắt khe hơn đối với khả năng chi trả các khoản nợ ngắn hạn so với hệ số thanh toán ngắn hạn.
4. Phương pháp đánh giá các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Phương pháp so sánh: so sánh giữa số thực hiện kỳ này với số thực hiện kỳ trước để thấy rõ xu thế thay đổi, đánh giá sự tăng trưởng hay thụt lùi trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
So sánh giữa số thực hiện và số kế hoạch để thấy được mức độ phấn đấu của doanh nghiệp.
So sánh giữa số liệu trong doanh nghiệp với số liệu trung bình của ngành để đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp so với toàn ngành.
So sánh theo chiều dọc hay chiều ngang các báo cáo tài chính.
Phương pháp phân tích tỷ lệ: phương pháp này dựa vào ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của đại lượng tài chính trong các quan hệ tài chính. Về nguyên tắc cần phải xác định được các ngưỡng, các định mức để đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp trên cơ sở so sánh các tỷ lệ của doanh nghiệp với các tỷ lệ tham chiếu.
Ngoài ra, có thể kết hợp hai phương pháp trên cùng một lúc để đánh giá các chỉ tiêu nhằm nâng cao tính chính xác và hợp lý.
IV. Các phương pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong Công ty
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp có nghĩa là sử dụng các biện pháp tổ chức kỹ thuật làm tăng nhanh vòng quay của vốn lưu động, giảm số ngày của kỳ luân chuyển bình quân, tiết kiệm tương đối vốn lưu động và nâng cao doanh lợi của vốn lưu động. Tuy nhiên cũng cần phải thấy rằng, việc tách riêng phần vốn lưu động để đánh giá hiệu quả sử dụng của nó chưa thể xem như là việc làm hoàn hảo.
Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động có một số phương pháp:
Quản lý vốn lưu động khoa học và hiệu quả.
Nếu quản lý vốn lưu động không tốt, hoạch định và kiểm soát vốn lưu động không chặt chẽ thì sẽ dẫn đến nguy cơ làm ăn thu lỗ, thâm chí doanh nghiệp sẽ bị phá sản, ngược lại nếu quản lý vốn lưu động tốt thì các doanh nghiệp sẽ nâng cao được hiệu quả sử dụng vốn lưu động, tạo đà phát triển mạnh mẽ.
Để quản lý vốn lưu động khoa học và hiệu quả thì doanh nghiệp cần phải áp dụng các phương pháp quản lý vốn lưu động phù hợp nhất với đặc điểm của từng khoản mục cấu thành vốn lưu động và hoạt động quản lý gồm các bội dung chính sau:
+ Lập kế hoạch xác định chính xác nhu cầu vốn lưu động tối thiểu cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tránh huy động quá nhiều không cần thiết sẽ dẫn tới lãng phí và đẩy chi phí sản xuất tăng lên. Đồng thời tránh được tình trạng thiếu vốn lưu động làm gián đoạn sản xuất. Trên cơ sở này, doanh nghiệp chủ động tổ chức huy động vốn lưu động một cách kipự thời và hiệu quả nhất. Thực chất của nội dung quản lý là phải xác định lượng huy động tối ưu của từng khoản mục cấu thành tài sản lưu động như:
Lượng tiền mặt tối ưu
Lượng dự trữ tồn kho tối ưu
Quy mô khoản phải thu hợp lý
+ Xác định và duy trì cơ cấu vốn lưu động tối ưu để tạo nền tảng tài chính vững chắc và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Doanh nghiệp cần điều chỉnh nhu cầu của từng khoản mục cấu thành của tài sản lưu động, để tạo ra mối tương quan hợp lý về tỷ trọng trong tổng tài sản lưu động.
Lựa chọn nguồn tài trợ vốn lưu động.
Doanh nghiệp cần lựa chọn nguồn tài trợ vốn lưu động thích hợp theo hướng tích cực khai thác triệt để các nguồn vốn lưu động bên trong doanh nghiệp vừa đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn lưu động một cách chủ động, vừa giảm được chi phí sử dụng vốn cho doanh nghiệp, tránh tình trạng vốn tồn tại dưới hình thái tài sản không cần sử dụng, vật tư hàng hoá kém phẩm chất… mà doanh nghiệp phải đi vay để duy trì sản xuất với lãi xuất cao và phải chịu sự giám sát của chủ nợ làm giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Tăng khả năng sinh lời từ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp để nâng cao khả năng sinh lời của vốn lưu động.
Có nhiều biện pháp để tăng lợi nhuận thu được như:
+ Tiết kiệm tối đa chi phí sản xuất kinh doanh, tránh lãng phí.
+ Nâng cao chất lượng và số lượng sản phẩm, tạo ra sự đa dạng về sản phẩm mẫu mã và thường xuyên tạo sự đổi mới về mọi mặt gây hấp dẫn khách hàng.
+ Mở rộng thị trường kinh doanh thông qua việc thâm nhập vào các thị trường mới, mở rộng đối tượng khách hàng phục vụ.
+ Tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường, tạo sự khác biệt so với đối thủ cạnh tranh.
+ Thực hiện tốt các hoạt động xúc tiến hỗn hợp như: quảng cáo, khuyến mại…
Trên đây là một số biện pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp. Tuy nhiên khi áp dụng trong thực tế, các doanh nghiệp phải áp dụng linh hoạt các biện pháp trên sao cho phù hợp nhất với điều kiện và đặc điểm kinh tế, kỹ thuật của mình.
Chương II
Phân tích thực trạng quản lý, sử dụng vốn ở công ty xây dựng công trình giao thông 874
I. Phân tích khái quát về cơ cấu tài sản và nguồn vốn của công ty
Cơ cấu tài sản và nguồn vốn của công ty được thể hiện quan bảng cân đối kế toán của mình qua các năm.
- Phần tài sản bao gồm tài sản cố định và tài sản lưu động.
+ Xét về mặt pháp lý tài sản thể hiện số tiềm lực mà công ty có quyền quản lý, sử dụng gắn với mục đích thu được các khoản lợi trong tương lai.
+ Xét về mặt kinh tế các chỉ tiêu thuộc phần tài sản của bảng cân đối kế toán thể hiện vốn của công ty có ở thời điểm lập bảng cân đối kế toán. Dựa vào chỉ tiêu phản ánh trong phần tài sản của bảng cân đối kế toán nhà quản trị có thể đánh giá khái quát quy mô vốn, cơ cấu vốn, quan hệ giữa năng lực sản xuất và trình độ sử dụng vốn của doanh nghiệp.
- Phần nguồn vốn phản ánh các nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp bao gồm: Công nợ và Vốn chủ sở hữu
+ Xét về mặt pháp lý, đây là chỉ tiêu thể hiện trách nhiệm pháp lý về mặt vật chất của doanh nghiệp đối với đối tượng cung cấp vốn cho doanh nghiệp (Nhà nước, ngân hàng, các cổ đông các bên liên doanh). Hay nói cách khác các chỉ tiêu thể hiện trách nhiệm của doanh nghiệp về tổng số vốn đã đăng ký kinh doanh với Nhà nước, về số tài sản đã hình thành bằng vốn vay ngân hàng, vốn vay của các đối tượng khác, cũng như trách nhiệm thanh toán các khoản nợ với người lao động, người cung cấp với Nhà nước.
+ Xét về mặt kinh tế, các chỉ tiêu thuộc phần nguồn vốn của bảng cân đối kế toán thể hiện các nguồn hình thành tài sản mà doanh nghiệp hiện có. Căn cứ vào các chỉ tiêu phản ánh ở phần nguồn vốn, nhà quản trị có thể biết được tỉ lệ kết cấu của từng loại nguồn vốn trong tổng nguồn vốn hiện có.
Cơ cấu tài sản và nguồn vốn của Công ty trong 2 năm qua
Chỉ tiêu
31/12/2001
31/12/2002
Chênh lệch
( 2001 – 2002)
1000 đồng
%
1000 đồng
%
±
%
I. Tài sản
88.892.956
100
96.700.000
100
7.807.044
8.8
1.Tài sản lưu động
40.433.379
45.5
53.000.000
54.8
12.566.620
31.1
2.Tài sản cố định
48.459.577
54.5
43.700.000
45.2
- 4.759.577
9.8
II. Nguồn vốn
88.892.956
100
96.700.000
100
7.807.044
8.8
1. Nợ phải trả
45.087.030
50.7
52.500.000
54.3
7.412.970
16.4
2. Vốn CSH
43.805.487
49.3
44.200.000
45.7
394.513
0.9
Qua bảng tóm tắt của bảng cân đôi kế toán trong 2 năm 2001, 2002 cho ta thấy : tổng tài sản và nguồn vốn của công ty tăng lên một cách rõ rệt. Cho thấy công ty đang có những nỗ lực trong việc huy động vốn để đảm bảo cho nhu cầu tăng quy mô tài sản sử dụng.
Phần tài sản của công ty cho thấy trong năm 2001 sự chênh lệch giữa tài sản cố định và tài sản lưu động là lớn. Tài sản lưu động chiếm 45.5% trong tổng tài sản trong khi đó tài sản cố định chiếm tỷ lệ là 54.5% trong tổng tài sản. Năm 2001 và 2002 công ty đã có những biến chuyển tích cực trong cơ cấu tài sản, tỷ trọng giữa tài sản lưu động và tài sản cố định của công ty đã dao động bình quân.
Phần nguồn vốn, năm 2001 nợ phải trả của công ty chiếm tỷ trọng là 50.7% trên tổng nguồn vốn, và nguồn vốn chủ sở hữu chiếm 49.3% cho thấy công ty đang có được sự cân bằng về tổng nguồn vốn, do đó công ty có được sự an toàn cao trong việc kinh doanh của mình và tạo được uy tín tốt đẹp trong các đối tác của mình. Đến năm 2002 thì nợ phải trả của công ty 54.3%, đồng thời nợ phải trả của công ty tăng nhưng bên cạnh đó vốn chủ sở hữu cũng tăng theo.
Điều này chứng tỏ quy mô vốn đã mở rộng, công ty chú trọng đến việc đầu tư tài sản nói chung và máy móc thiết bị nói riêng, đồng thời khả năng huy động vốn trong kỳ của doanh nghiệp cũng tăng lên. Như vậy có nghĩa là hoạt động sản xuất của công ty có hướng đi lên.
Như vậy, để tài trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục và ổn định thì công ty cần phải thường xuyên huy động các nguồn lực từ bên ngoài. Điều này dẫn đến nợ vay quá lớn, đó sẽ là gánh nặng cho công ty trong việc trả nợ vay và lãi vay. Trong những năm gần đây, tỷ lệ vốn chủ sở hữu của công ty đang dần tăng đó là dấu hiệu rất tốt để cho công ty tạo thế chủ động về tài chính trong kinh hoạt động sản xuất doanh.
II. Phân tích cơ cấu nguồn vốn và nguồn hình thành vốn của công ty
Cơ cấu vốn của có tác dụng rất lớn đến quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Để xác định được cơ cấu nguồn vốn công ty sử dụng trong kỳ hoạt động ta tiến hành so sánh tổng số tài sản và tổng số nguồn vốn giữa cuối năm và đầu năm. Qua sự so sánh này có thể cho thấy được sự biến động về quy mô, khả năng huy động vốn của công ty. Và từ đó cho phép chúng ta đánh giá thực chất quá trình hoạt sản xuất kinh doanh. Khả năng huy động vốn là khả năng tìm kiếm vốn của cong ty từ trong nội bộ của doanh nghiệp mình, hoặc từ bên ngoài. Quá trình huy đông vốn là một khâu quan trọng nhằm đảm bảo luân chuyển nguồn vốn hợp lý cho sản xuất, tránh hiện tượng thiếu vốn và ứ đọng vốn. Việc huy động vốn có thể bằng các cách thức: huy động vốn từ hoạt động liên doanh, liên kết, vay mượn các tổ chức ngân hàng, tổ chức vay tín dụng. Ngoài ra công ty còn thực hiện huy động vốn nhàn rổi của công nhân viên trong công ty… Đối với công ty XDCT giao thông 874 sản phẩm là các công trình xây dựng luôn có sự khác biệt so với các sản phẩm của lĩnh vực hoạt động khác như: sản phẩm cố định, đơn chiếc… vốn đầu tư ban đầu rất lớn thời gian thu hồi chậm chính vì điều đó công tác huy động vốn đảm bảo cho tiến độ thi công được đặt lên hàng đầu .
Vốn và nguồn vốn là hai mặt của một thể thống nhất, đó là một lượng tài sản của doanh nghiệp. Do đó ngoài việc phân tích tình hình phân bổ vốn, quy mô vốn cần tiến hành phân tích kết cấu nguồn vốn. Việc phân tích này sẽ giúp cho doanh nghiệp nắm được khả năng tự chủ về mặt tài chính, mức độ tự chủ trong sản xuất kinh doanh và những khó khăn mà doanh nghiệp gặp phải trong khai thác vốn.
Theo các quyết định của chính phủ và qui định của Nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước thì vốn sản xuất kinh doanh của công ty XDCT giao thông 874 được bao gồm vốn chủ sở hữu và nợ phải trả. Trong đó vốn chủ sở hữu là do ngân sách nhà nước cấp, công ty tự bổ sung, các loại quỹ vốn khác… còn nợ phải trả là do công ty vay ngắn hạn, vay dài hạn dưới mọi hình thức của các tổ chức kinh tế, cá nhân trong và ngoài nước, các khoản nợ phải trả khách hàng và nợ phải trả khác…
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, nhu cầu về vốn là rất quan trọng, nguồn vốn chủ sở hữu càng nhiều thì tính linh hoạt về nhu cầu vốn càng cao nhưng khi nguồn vốn chủ sở hữu không đáp ứng đủ nhu cầu kinh doanh thì doanh nghiệp được phép đi vay để bổ sung vốn kinh doanh loại trừ các khoản vay quá hạn thì các khoản vay ngắn hạn và dài hạn (của ngân hàng hay các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước) chưa đến hạn trả, dùng cho mục đích kinh doanh đều được gọi là nguồn vốn vay hợp pháp.
Cơ cấu nguồn hình thành vốn của công ty thể hiện qua bảng sau:
Đơn vị tính: 1000 đ
Nguồn hình thành
2001
2002
Số tiền
%
Số tiền
%
I. Nợ phải trả
45.087.030
50.7
52.500.000
54.3
Nợ ngắn hạn
43.138.000
48.5
43.600.000
45.1
Nợ dài hạn
1.913.000
2.1
8.863.970
9.15
Nợ khác
36.030
0.08
36.030
0.05
II. Vốn CSH
43.805.487
49.3
44.200.000
45.7
Vốn kinh doanh
43.210.000
48.6
43.200.000
44.7
Quỹ đầu tư và phát triển
5.022
5.022
Lãi chưa phân phối
523.285
0.6
942.801
1
Quỹ khen thưởng
67.180
0.1
52.177
0.1
Tổng nguồn vốn
88.892.517
100
96.700.000
100
Qua bảng trên cho thấy nguồn hình thành vốn của công ty. Nợ phải trả của công ty bao gồm nợ ngắn hạn ( hay các khoản vay ngắn hạn ), nợ dài hạn (hay các khoản vay dài hạn ) và nợ khác, trong đó chủ yếu là nợ ngắn hạn.
Năm 2001, nợ phải trả là 45.087.030.000 đ ( chiếm 50.7% trong tổng nguồn vốn) trong đó nợ ngắn hạn là chủ yếu chiếm 48.5% trong tổng nguồn vốn và nợ dài hạn chỉ chiếm 2.1% trong tổng nguồn vốn.
Năm 2002, nợ phải trả là 52.500.000.000 đ ( chiếm 54.3% trong tổng nguồn vốn ) trong đó nợ ngắn hạn chiếm 45.1% trong tổng nguồn vốn và nợ dài hạn là 9.15% trong tổng nguồn vốn.
Như vậy, các khoản nợ phải trả của công ty vẫn chủ yếu là nợ ngắn hạn, nhưng các khoản nợ này đang có tỷ trọng giảm dần qua các năm. Từ năm 2001 đến 2002 có giảm xuống đôi chút. Bên cạnh đó nợ dài hạn đang có xu hướng tăng lên đây là một dấu hiệu tốt, nhưng nợ dài hạn vẫn chiếm tỷ trọng thấp trong tổng nguồn vốn, điều này cho thấy tỷ trọng nợ ngắn hạn và nợ dài hạn của công ty chênh lệch quá lớn do đó không hợp lý. Nợ ngắn hạn của công ty quá lớn sẽ dẫn đến tình trạng rủi ro tài chính rất cao. Công ty nên có một số biện pháp thay đổi và tăng khả năng vay dài hạn hơn nữa và giảm tỷ trọng nợ ngắn hạn xuống thấp hơn nưã.
Nguồn vốn kinh doanh của Công ty trong hai năm qua chiếm tỷ trọng cao trong vốn chủ sở hữu, chủ yếu dựa vào nguồn vốn liên doanh và nguồn vốn tự bổ sung.
Nguồn vốn vay ngân hàng chiếm tỷ trọng thấp khoảng 10% trong tổng nguồn vốn. Qua các năm khối lượng vốn tăng nhưng tỷ trọng vay ngân hàng giảm so với tổng nguồn vốn, nguyên nhân là do nguồn vốn liên doanh, viện trợ nước ngoài, tự bổ sung tăng, bên cạnh đó hình thức huy động khác được áp dụng tại Công ty. Trong tương lai nguồn vốn này sẽ phụ thuộc vào chính sách huy động vốn của các ngân hàng gắn với việc hình thành thị trường vốn ở Việt Nam. Chắc chắn sẽ mở ra khả năng mới phục vụ cho Công ty huy động vốn đầu tư tốt hơn.
Nguồn vốn vay cán bộ công nhân viên, Công ty đã tận dụng tối đa nguồn vốn vay này để bù đắp cho sự thiếu hụt vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh. Công ty có chính sách thích hợp huy động vốn đúng đắn, đảm bảo quyền lợi cho người gửi, với lãi suất cao, nên Công ty đã thu hút được lượng vốn đáng kể.
Nguồn vốn vay nước ngoài, qua các năm nguồn vốn này thực tế chiếm tỷ trọng khá cao và được hình thành chủ yếu từ nguồn viện trợ phát triển chính thức ( ODA ), nguồn tín dụng thương mại… khả năng thu hút vốn từ các nguồn này rất khác nhau, tuỳ theo đặc điểm và giá trị kinh tế của từng công trình xây dựng mà lượng vốn được tài trợ khác nhau.
Qua vài năm gần đây nguồn vốn chủ sở hữu bao gồm nguồn vốn kinh doanh và các quỹ được thể hiện như sau:
Năm 2001 và 2002, nguồn vốn này chiếm tỷ trọng khá cao và tương đối hợp lý và dao động 45% đến 49% trong tổng nguồn vốn. Chủ yếu là vốn kinh doanh bao gồm ngân sách nhà nước tự bổ sung và phần lớn là nguồn vốn do liên doanh, liên kết…
ở Việt Nam hiện nay, tích luỹ còn thấp nên vốn ngân sách cấp cho các ngành còn ít ỏi, với một kết cấu hạ tầng như ngành xây dựng. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, Công ty XDCT giao thông 874 không chỉ dựa vào vốn ngân sách cấp mà phải sử dụng vốn do liên doanh, liên kết, vốn tự bổ sung và các quỹ của Công ty.
Mặt khác cơ cấu nguồn vốn của Công ty được đánh giá qua các hệ số về cơ cấu tài chính cho thấy mức độ phụ thuộc hay độc lập tài chính của Công ty với các khoản vay hay tự tài trợ.
Các hệ số cơ cấu tài chính của Công ty
Chỉ tiêu
2001
2002
Hệ số nợ
0.50
0.54
Tỷ suất tự tài trợ
0.49
0.45
Hệ số nợ dài hạn
0.04
0.2
Nhìn vào biểu đồ ta thấy hệ số nợ của Công ty năm 2001 là 0.50 và đến năm 2002 thì là 0.54, điều này cho thấy Công ty đã có những thay đổi tích cực. Bên cạnh đó hệ số tự tài trợ của Công ty năm 2001 (0.49) là bình thường, hay nói cách khác nguồn vốn tự có của Công ty là không cao, đáp ứng vốn cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty là bình thường. Chính vì thế muốn đảm bảo hoạt động thì Công ty phải đi chiếm dụng vốn từ bên ngoài. Năm 2002 hệ số này đã giảm xuống 0.45 cho thấy Công ty đã giảm xút về khả năng tự chủ về tài chính.
Hệ số nợ dài hạn có tăng nhưng hệ số này vẫn rất thấp cho thấy Công ty đã không chú trọng lớn đến vay dài hạn. Mặt khác Công ty đã tập trung mua sắm đầu tư tài sản cố định nhiều, đặc biệt là trong năm 2002(tỉ xuất tự tài trợ 0.45, hệ số nợ dài hạn b0.2). Chính vì vậy, Công ty phải tìm cách nghiên cứu, lợi dụng đòn bẩy cân nợ và phần lớn vốn vay phải là vay dài hạn. Vay dài hạn một năm làm giảm nhu cầu vốn thường xuyên của Công ty, bên cạnh đó tiền lãi phải trả được thừa nhận như một khoản chi phí cần thiết để có doanh thu.
III. Phân tích cơ cấu và hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của Công ty
1. Phân tích cơ cấu tài sản lưu động
Về cơ cấu tài sản lưu động của Công ty cũng như các doanh nghiệp khác tài sản lưu động của Công ty bao gồm: vốn bằng tiền, các khoản phải thu, hàng tồn kho và một số tài sản lưu động khác.
Các khoản mục đó của Công ty được thể hiện qua bảng sau:
Tình hình tài sản lưu động của Công ty XDCT giao thông 874
Chỉ tiêu
31/12/2001
31/12/2002
CL (2001-2002)
Số tiền
%
Số tiền
%
±
%
TSLĐ và đầu tư ngắn hạn
40.433.379.396
100
53.000.000.000
100
12.566.620.604
31.08
I. Tiền
1.290.816.817
3.19
1.250.000.000
2.36
- 40.816.817
- 3.16
1. Tiền mặt tại quỹ
10.997.269
0.03
10.500.000
0.02
- 497.269
- 4.52
2. Tiền gửi ngân hàng
1.279.819.548
3.16
1.239.500.000
2.34
- 40.319.548
- 3.15
II. Các khoản phải thu
21.394.085.845
52.91
29.750.000.000
56.13
8.355.914.155
39.06
1. Phải thu khách hàng
20.981.720.103
51.89
27.890.000.000
52.62
6.908.279.897
32.93
2. Thuế VAT
56.713.942
0.14
72.500.000
0.14
15.786.058
27.83
3.Trả trước cho người bán
0
0
0
0
4.Cáckhoản phải thu khác
355.651.800
0.88
1.787.500.000
3.37
1.431.848.200
402.6
III. Hàng tồn kho
14.182.966.495
35.08
20.000.000.000
37.74
5.817.033.505
41.01
1. Nguyên vật liệu tồn kho
33.187.091
0.08
195.236.419
0.37
162.049.328
488.3
2. Công cụ, dụng cụ
0
55.005.629
0.1
55.055.629
3. CF SXKD dở dang
14.149.779.404
35.00
19.749.757.952
37.26
5.599.978.548
39.58
IV. TSLĐ khác
3.565.510.239
8.82
2.000.000.000
3.77
- 1.565.510.239
- 43.9
1. Tạm ứng
1.484.597.174
3.67
1.560.000.000
2.94
75.402.826
5.08
2. Chi phí trả trước
28.800.900
0.07
10.000.000
0.02
- 18.800.900
- 65.3
3. Chi phí chờ kết chuyển
1.686.942.065
4.17
363.705.000
0.69
- 1.323.237.065
-79.5
4.Thế chấp, ky quy, ký cược
365.170.100
0.9
120.295.000
0.23
- 244.875.100
- 67.4
(Nguồn số liệu trích trong bảng cân đối kế toán năm 2001, 2002)
Qua bảng trên cho thấy tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn của Công ty tư năm 2001 là 40.433.379.396 và đã tăng lên 53.000.000.000 trong năm 2002. Điều này cho thấy mức độ mở rộng sản xuất, kết quả hoạt động kinh doanh khả quan làm cho quy mô vốn của Công ty tăng lên. Trong tài sản lưu động có ban gồm rất nhiều khoản mục, để hiểu rõ hơn tình hình tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn của Công ty chúng ta đi sâu vào từng khoản mục sau:
a. Vốn bằng tiền: lượng tiền của Công ty năm 2001 là 1.290.816.817 nhưng đến năm 2002 lại giảm đôi chút chỉ còn 1.250.000.000đ. Lượng vốn bằng tiền của Công ty so với tổng tài sản thì vẫn chiếm tỷ trọng thấp. Tỷ trọng của lượng tiền thấp là một dấu hiệu xấu, gây khó khăn cho Công ty trong việc chi trả ngay khi khách hàng đòi, và khó khăn trong việc tìm kiếm cơ hội đấu thầu, tham gia đấu thầu ( cơ hội làm ăn) vì không có đủ sẳn lượng tiền mặt đủ lớn.
b. Các khoản phải thu: Năm 2001 chiếm tỷ trọng 52.91% và năm 2002 chiếm tỷ trọng 56.13% trong tổng tài sản lưu động. Mặt khác năm 2001 so với năm 2002 tăng 39.06% . Đây là một dấu hiệu cho thấy Công ty đã phải đầu tư tiền vào các công trình nhưng chưa thu được kết quả, vì công trình còn dở dang và Công ty bị chiếm dụng vốn do một số doanh nghiệp khác còn nợ, cũng như đi góp liên doanh liên kết. Vậy Công ty cần nhanh chóng thúc đẩy việc thu các khoản phải thu để đảm bảo chủ động về vốn cho sản xuất kinh doanh.
c. Hàng tồn kho: khoản mục chiếm tỷ trọng lớn thứ hai trong tổng tài sản lưu động của Công ty. Khoản mục này cũng chiếm tỷ trọng tăng dần cùng với sự gia tăng tài sản lưu động. Năm 2001 so với năm 2002 tăng 41.01% trong đó:
Nguyên vật liệu tồn kho chiếm tỷ trọng trong tổng số tài sản lưu động nhỏ, dao động trung bình qua các năm khoảng 0.2% trong tổng tài sản lưu động. Đây là một dấu hiệu tốt, để quản lý nguyên vật liệu, Công ty gi
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- C0090.doc