LỜI MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
3. Mục tiêu nghiên cứu.
4. Phương pháp nghiên cứu.
5. Kết cấu của đề tài.
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KHÁCH SẠN VÀ CÁC BIỆN PHÁP NHẰM THU HÚT VÀ KHAI THÁC KHÁCH TRONG KINH DOANH KHÁCH SẠN
1.1. Lý luận chung về kinh doanh khách sạn
1.1.1.Khái niệm về khách sạn:
1.1.2 Khái niệm về khinh doanh khách sạn.
1.1.3.Các hoạt động trong kinh doanh khách sạn:
1.1.3.1.Kinh doanh lưu trú:
1.1.3.2.Kinh doanh ăn uống:
1.1.3.3.Hoạt động kinh doanh dịch vụ bổ sung:
1.2.Khách của khách sạn:
1.2.1 Khái niệm về khách của khách sạn:
1.2.2 Phân loại khách của khách sạn:
1.2.2.1 Căn cứ vào tính chất tiêu dùng và nguồn gốc của khách theo tiêu thức này. Khách của khách sạn bao gồm 2 loại.
1.2.2.2 Căn cứ vào mục đích (động cơ)của chuyến đi:
57 trang |
Chia sẻ: NguyễnHương | Lượt xem: 867 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Các biện pháp nhằm thu hút và khai thác khách ở Công ty khách sạn du lịch Kim Liên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đã quan tâm, chú ý đầu tư, nâng cấp các điều kiện cơ sở vật chất với trang thiết bị hiện đại, tiện nghi tại các phòng họp giành cho khách của khách sạn với mức giá hợp lý.
Số lượng khách nội địa nói chung và số lượng khách công vụ nói riêng qua các năm đều tăng, tăng nhanh, xu hướng trong tương lai vẫn tiếp tục tăng.
Thị trường khách quốc tế đến với công ty, hàng năm vẫn tăng. Đây là thị trường khách có khả năng thanh toán cao, họ tiêu dùng sản phẩm, dịch vụ có chất lượng cao của công ty, thời gian lưu trú cao, cao hơn khách nội địa. Đối với khách quốc tế chính của khách sạn là khách Trung Quốc. Khách Trung Quốc so với các khách quốc tế khác thì họ có khả năng thanh toán thấp hơn, họ thường đi theo đoàn, họ tiêu dùng rất tiết kiệm. Hàng năm thị trường khách Trung Quốc đến với công ty đều tăng và tăng nhanh.
Như vậy, đối với thị trường khách công vụ trong nước và thị trường khách Trung Quốc, công ty cần phải có các biện pháp thích hợp để khai thác tối đa các thị trường khách này.
2.2.2. Kết quả thu hút khách củ Công ty trong những năm qua
Bảng 2.5. Số lượng khách quốc tế và nội địa
(Đơn vị: lượt người)
Năm
Khách
2002
2003
2004
2005
Lượt khách
Tỷ trọng (%)
Lượt khách
Tỷ trọng (%)
Lượt khách
Tỷ trọng (%)
Lượt khách
Tỷ trọng (%)
Quốc tế
Tốc độ tăng liên hoàn (%)
21456
12,6
29336
136,7
16,1
32888
112,1
16,1
47288
143,8
22,6
Nội địa
Tốc độ tăng liên hoàn (%)
148680
87,4
153336
103,1
83,9
170976
111,5
83,9
161656
94,5
77,4
Tổng
Tốc độ tăng liên hoàn (%)
170136
100
182672
107,4
100
203864
111,6
100
208944
102,5
100
(Nguồn: Công ty Khách sạn du lịch Kim Liên)
Nhận xét:
Qua số liệu trên ta thấy số lượng khách của khách sạn tiếp tục tăng mạnh qua các năm.
- Đối với khách quốc tế, tăng nhanh qua các năm: năm 2003 lượng khách đạt 29.336 lượt người vượt 36,7% so với năm 2002; năm 2004 lượng khách đạt 32.888 vượt 12,1% so với năm 2003; năm 2005 lượng khách đạt 47.288 lượt người tăng 43,8% so với năm 2004. Xu thế vẫn còn tiếp tục tăng nhanh trong tương lai.
- Ta thấy số lượng khách nội địa trong mấy năm gần đây tăng cũng rất nhanh và chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số khách, và khách nội địa vẫn giữ một vai trò là thị trường chính trong tổng lượng khách của công ty.
Năm 2003 số lượng khách đạt lượt người tăng 3,1% so với năm 2002; năm 2004 số lượng khách dạt 170.976 lượt người tăng 11,5% so với năm 2003; năm 2005 số lượng khách dạt 26118 lượt người tăng 2,5% so với năm 2004. Xu hướng sẽ còn tiếp tục tăng trong tương lai.
Bảng 2.6: Cơ cấu khách quốc tế theo quốc tịch
Năm
Quốc tịch
2000
2003
2004
2005
Lượt khách
Ngày khách
Lượt khách
Ngày khách
Lượt khách
Ngày khách
Lượt khách
Ngày khách
Đài Loan
184
384
280
640
680
1.560
840
1.696
Pháp
40
160
96
200
296
196
696
920
Mỹ
136
360
240
6.400
600
1.440
760
960
Trung Quốc
15.120
3.120
16.896
38.400
22.480
36.648
29.720
33.464
Nhật
248
520
360
960
784
1.696
960
1.780
Thái Lan
288
360
560
1.464
1.608
2.544
1.632
2.560
Các nước khác
5.440
11.600
10.904
15.840
6.440
16.080
12.680
17.520
Tổng
21.456
16.504
29.336
58.144
32.888
60.864
47.288
58.840
(Nguồn: Công ty khách sạn Kim Liên)
Bảng 2.7: Tỷ trọng lượt khách quốc tế theo quốc tịch
(Đơn vị: %)
Năm
Quốc tịch
2002
2003
2004
2005
Đài Loan
0,86
0,95
2,07
1,78
Pháp
0,19
0,33
0,9
1,47
Mỹ
0,63
0,82
1,82
1,61
Trung Quốc
70,47
57,59
68,35
62,85
Nhật
1,16
1,23
2,38
2,03
Thái Lan
1,3
1,91
4,89
3,45
Các nước khác
23,35
37,17
19,58
26,81
Tổng
100
100
100
100
Qua số liệu trên ta thấy hàng năm số lượng khách từ các quốc gia đến công ty đều tăng và xu hướng tăng từ trong tương lai vẫn còn tiếp tục tăng nhanh hơn. Khách Trung Quốc vẫn là thị trường khách chính của công ty. Hàng năm thị trường khách hàng này vẫn chiếm tỷ trọng cao trong tổng lượng khách quốc tế đến với công ty. Do vậy, công ty cần phải tập trung hơn nữa việc nghiên cứu, tìm hiểu sâu hơn thị trường khách này để có thể khai thác triệt để nguồn khách Trung Quốc của Công ty.
Bảng 2.8: Thời gian lưu trú bình quân của khách
(Đơn vị: ngày)
Năm
Đối tượng khách
2002
2003
2004
2005
Quốc tế
2,2
2,8
2,7
2,4
Nội địa
2,5
2,1
1,9
2
(Nguồn: Công ty khách sạn Kim Liên)
Nhìn chung thời gian lưu trú bình quân của khách tại công ty khách sạn du lịch Kim Liên là không cao. Sở dĩ như vậy là vì khách của công ty chủ yếu là khách nội địa đến công ty với mục đích dự hội nghị, hội thảo ngắn ngày tại thành phố kết hợp thăm quan du lịch. Mặt khác do dịch vụ vui chơi, giải trí của công ty còn chưa thực sự hấp dẫn du khách. Điều này đòi hỏi công ty cần có các chính sách đầu tư hợp lý tăng cường dịch vụ bổ sung để kéo dài thời gian lưu trú của khách.
2.2.3. Các biện pháp thu hút và khai thác khách tại công ty.
2.2.3.1. Nâng cao chất lượng phục vụ
Một trong những biện pháp quan trọng hàng đầu mà công ty chú ý đến là việc nâng cao chất lượng phục vụ. Việc nâng cao chất lượng phục vụ sẽ làm tăng uy tín của công ty trong việc đáp ứng các yêu cầu cho khách, đồng thời cũng tăng khả năng cạnh tranh, khẳng định được mình trên thị trường. Do vậy, công ty đã thường xuyên đầu tư để nâng cao chất lượng cơ sở vật chất, đội ngũ lao động trong công ty.
Năm 2002 khách sạn Kim Liên 2, đã thay thế hàng loạt các trang thiết bị, xây dựng thêm một số công trình phụ trợ: bể bơi, hội trường sàn tenis hiện đại theo công nghệ của Pháp.
Năm 2003, công ty đã tu sửa, nâng cấp nhà ăn số 8 thuộc khách sạn Kim Liên 1 đạt tiêu chuẩn 3 sao.
Năm 2004 tu sửa nâng cấp toàn bộ các cơ sở vật chất đạt tiêu chuẩn 3 sao.
Ngoài việc đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất kỹ thuật, hàng năm công ty thường xuyên mời các thầy cô giáo đầu ngành tại các trường đại học: ĐH kinh tế Quốc dân, Đại học Thương Mại về giảng dạy, nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ công nhân viên. Công ty đã chú trọng việc lập kế hoạch nguồn nhân lực, quan tâm đến việc tuyển dụng ngay từ đầu, cử nhiều đoàn vào phía Nam học tập nghiên cứu nghiệp vụ bếp, bàn bar, cử người đi học ở Trung Quốc, Thái Lan, Malaisia, Singapo. Đặc biệt là công ty thường xuyên tự tổ chức các lớp học ngoại ngữ như: Anh Văn, Trung văn và các lớp học nghiệp vụ khác, để nhân viên có thể tăng khả năng giao tiếp với khách hàng.
2.2.3.2. Chính sách xúc tiến
Khi có được một cơ sở vật chất kỹ thuật, đội ngũ công nhân viên có chất lượng cao, công ty đã không ngừng nỗ lực tập trung vào các hoạt động quảng cáo tiếp thị đến các cơ sở của khách.
Năm 2003, công ty đã chi 500 triệu đồng cho các hoạt động về quảng cáo, tiếp thị, in ấn, giới thiệu về các sản phẩm, dịch vụ, các chương trình du lịch trong nước và quốc tế bằng các thứ tiếng khác nhau. Năm 2003, công ty tham dự Festival du lịch quốc tế tại Hà Nội, giới thiệu hình ảnh của công ty với nhân dân trong nước và bạn bè quốc tế.
Năm 2004 công ty đã mở dịch vụ đặt phòng qua hệ thống đặt phòng toàn cầu của hãng baorings singapo, tham gia logo khách sạn và các Catalogae điện tử của phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam.
Thêm vào đó, công ty còn in hình biểu tượng trên các đồ dùng, trang thiết bị của khách sạn như: xà phòng tắm, kem đánh răng, dép đi trong nhà, thẻ chìa khóa tạo nên ấn tượng sâu sắc trong tâm trí của khách hàng.
Đặc biệt công ty đã áp dụng các biện pháp thu hút khách để tăng cường hoạt động xúc tiến bán hàng như: tặng các món quà cho khách vào các dịp lễ, tết, tặng các món quà chúc mừng hạnh phúc cho các cô dâu, chú rể cùng với những lời chúc tốt đẹp.
Ngoài ra công ty còn không ngừng đưa vào sử dụng các dịch vụ mới để tạo nên một mạng lưới phục vụ nhu cầu tại chỗ cho khách như: quầy lưu niệm, tắm hơi masage Thái, quầy bar, sân tennis, các kiốt bán hàng, bể bơi, dịch vụ taxi, cho thuê xe máy tạo nên một quang cảnh đa dạng, đông vui
2.2.3.3. Chính sách giá
Công ty đã chủ động lập kế hoạch và đưa vào sử dụng chính sách giá mềm dẻo, linh hoạt so với các khách sạn cùng thứ hạng trên địa bàn Hà Nội, công ty đã đưa ra mức giá tương đối thấp và nhiều loại giá khác nhau để tạo cho khách có nhiều cơ hội lựa chọn
Bảng 2.9: Giá phòng niêm yết của khách sạn Kim Liên 1
(Đơn vị: VNĐ)
STT
Loại phòng
Mức giá
1
Loại I
550.000
2
Loại II
495.000
3
Loại III
275.000
4
Loại IV
253.000
5
Loại V
231.000
6
Loại VI
198.000
7
Loại VII
176.000
8
Phòng 3 giường
279.000
(Nguồn: Công ty khách sạn Kim Liên)
Với các mức giá đa dạng như trên , công ty có thể thu hút được nhiều nguồn khách khác nhau với khả năng thanh toán khác nhau từ thấp đến cao.
2.2.3.4. Chính sách phân phối
Để duy trì và phát triển nguồn khách khác nhau, công ty đã không ngừng thiết lập và mở rộng các mối quan hệ hợp tác với các tổ chức trung gian như các hãng lữ hành, đại lý du lịch, các tổ chức Chính phủ, các hãng hàng không trên cơ sở hợp tác là hai bên cùng có lợi. Nhờ đó mà công ty đã thu hút được một số lượng khách lớn và ổn định thông qua các tổ chức trung gian, các tổ chức trung gian sẽ được lợi ích bằng tỷ lệ hoa hồng mà công ty trả cho họ.
Hiện nay, công ty đang sử dụng hai kênh phân phối gián tiếp là: kênh phân phối trực tiếp và kênh phân phối gián tiếp với các hình thức phân phối phổ biến như: phân phối qua các công ty du lịch: Công ty du lịch Việt Nam tourism, công ty du lịch Vinatour, các hành lữ hành: Sài Gòn Tourism, Công ty Vinatour, các hãng lữ hành: Sài Gòn tourist, công ty du lịch Hải Phòng, Công ty du lịch sông Hồng Đặc biệt trong khâu vận chuyển công ty có mối quan hệ khăng khít với các công ty vận chuyển như: Tổng cục Đường sắt là một kênh cung cấp số lượng lớn khách Trung Quốc cho Công ty, Taxi Hoàn Kiếm, Công ty xe Bus Hà Nội, Công ty xe Hoàng Long. Để phân phối tới khách hàng quen thuộc công ty đã sử dụng kênh "thông tin truyền miệng", phân phối tới khách hàng là người tự tìm đến thông qua thông tin trên Internet, báo chí, phương tiện nghe nhìn.
2.3. Đánh giá sự thành công và hạn chế trong việc thu hút và khai thác khách tại công ty khách sạn Kim Liên
2.3.1. Thành công
Việc đầu tư nâng cao chất lượng cơ sở vật chất kỹ thuật và nâng cao trình độ cho cán bộ công nhân viên đã đem lại cho công ty nhiều kết quả tốt. Hàng loạt các cơ sở vật chất kỹ thuật được đổi mới, thay thế rất hiện đại, điều này khẳng định vị thế và chất lượng sản phẩm dịch vụ của công ty trong tâm trí khách hàng và so với các đối thủ cạnh tranh. Trình độ chuyên môn của nhân viên được nâng cao đáp ứng được yêu cầu của thị trường du lịch hiện nay. Bộ phận bếp đã được đào tạo quy củ, có chất lượng cao để đáp ứng nhu cầu ăn uống khác nhau của mọi đối tượng khách.
Công tác thị trường đã được công ty rất chú ý và coi trọng. Các hoạt động quảng cáo, tiếp thị về sản phẩm của công ty được thực hiện thường xuyên và rất có hiệu quả. Để củng cố lòng tin yêu, trung thành của khách hàng, tạo dựng hình ảnh tốt đẹp cho công ty, công ty đã tổ chức các buổi gặp mặt, chiêu đãi trong phạm vi thành phố.
Hệ thống sản phẩm dịch vụ của công ty ngày một phong phú và đa dạng cả trong ba lĩnh vực lưu trú, ăn uống, bổ sung, đạt tiêu chuẩn cao trong phục vụ khách.
Với chính sách giá khá linh hoạt, mềm dẻo, với nhiều mức giá đa dạng, công ty đã tạo nhiều cơ hội lựa chọn phù hợp với khả năng thanh toán của nhiều đối tượng khách khác nhau, thu hút được nhiều khách đến với công ty. Đồng thời với chính sách giá trên đã tạo cho công ty được lợi thế cạnh tranh về giá so với các khách sạn khác trong địa bàn.
Với phương châm kinh doanh hai bên cùng có lợi, công ty đã tạo được nhiều mối quan hệ tốt đẹp và lâu dài với các hãng, đại lý, tổ chức trung gian trong việc tiêu thụ sản phẩm dịch vụ của khách sạn, công ty đã có mối quan hệ với các hãng lữ hành, các tổ chức trung gian du lịch, các cơ quan, chính quyền địa phương.
Số lượng cán bộ của công ty hàng năm đều tăng lên, chất lượng cũng ngày được một nâng cao. Năm 2002, số lượng CBCNV là 575 người đến năm 2005 số lượng là 673 người. Năm 2005 có đến hơn 200 người có trình độ đại học và trên đại học.
2.3.2. Hạn chế
Công ty đã tạo lập được một hệ thống sản phẩm đáp ứng nhu cầu của khách hàng là khá đa dạng tuy nhiên chất lượng mới chỉ dừng lại ở việc đáp ứng nhu cầu của khách có khả năng thanh toán chưa cao. Trong quá trình xây dựng và phát triển sản phẩm của mình, công ty còn yếu ở các điểm sau: Nâng cao chất lượng sản phẩm hiện có, đa dạng sản phẩm, tạo sản phẩm trọn gói cho khách. Chính vì điều đó đã làm hạn chế lượt khách đến với khách sạn và thời gian lưu trú tại khách sạn.
Với chính sách giá thấp, linh hoạt đã thu hút được một lượng lớn khách đến với công ty, đồng thời nó cũng tạo ra được thế mạnh của công ty so với các đối thủ cạnh tranh khác trên địa bàn. Tuy nhiên, để đạt được mục tiêu doanh thu và lợi nhuận thì công ty sẽ không thể duy trì chính sách giá này lâu được, nói cách khác đây chỉ là một sách lược tạm thời. Một mặt nó có tác động tốt đến các đối tượng khách nhạy cảm về giá, mặt khác nó tạo cảm giá về chất lượng thấp của sản phẩm, dẫn đến giảm sức hấp dẫn và giảm tính thu hút đối với đối tượng khách có khả năng thanh toán cao. Đặc biệt, trong xu hướng cạnh tranh như hiện nay thì cạnh tranh về chất lượng đang dần chiếm ưu thế.
Các công cụ về tuyên truyền quảng cáo của công ty còn ít và phạm vi hoạt động còn hẹp dẫn đến hiệu quả chưa thực sự cao. Phòng thị trường chưa thực hiện được hết vai trò của mình, nên khách hàng biết đến công ty chủ yếu thông qua các đơn vị trung gian, các nhà môi giới. Các sản phẩm của công ty chưa tạo ra được tính độc đáo, đặc trưng, mang đậm nét văn hoá dân tộc và có sức lôi cuốn du khách.
Các mối quan hệ của công ty khá rộng rãi song chủ yếu là các công ty, tổ chức trung gian Việt Nam. Còn các đối tác nước ngoài ít nên chưa khai thác tối đa nguồn khách quốc tế khiến việc đón tiếp mất nhiều chi phí, giảm lợi nhuận.
CHƯƠNG 3
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận về những thành công và hạn chế của công ty trong việc thu hút và khai thác khách
3.1.1. Những thành tựu đạt được
Khách sạn Kim Liên trong những năm qua đã có những thay đổi lớn về mọi mặt cả về cơ sở vật chất kỹ thuật , khả năng cạnh tranh, khả năng chuyên môn, công tác quản lý.
Năm 1998 công ty được Chính Phủ tặng cờ thi đua luân lưu và Tổng cục du lịch ghi nhận trên tấm biển đồng công nhận khách sạn Kim Liên I là khách sạn 3 sao trong dịp kỷ niệm ngày sinh nhật của Bác Hồ tháng 5 năm 1999. Đây là niềm tự hào chính đáng, khích lệ toàn bộ cán bộ công nhân viên trong khách sạn tiếp tục nỗ lực bản thân đóng góp cho sự phát triển đi lên của công ty trong những năm tới.
Từ Khách sạn Bạch Mai với khu nhà ở tập thể chuyên gia, ngày nay trở thành công ty khách sạn du lịch Kim Liên là cả một quá trình nỗ lực, phấn đấu không ngừng của biết bao thế hệ cán bộ công nhân viên gắn với quá trình đổi mới hết sức cơ bản cả về vật chất lẫn hình thức bên trong và bên ngoài của công ty. Cùng với sự đổi mới có hiệu quả này kết hợp với việc mạnh dạn đứng lên vận dụng các quy luật cạnh tranh mang tính táo bạo, công ty đã dần dần thu hút được ngày càng có nhiều khách trong và ngoài nước đến với công ty. Do vậy, trong bối cảnh tỷ lệ phòng cho thuê của các khách sạn trên địa bàn có hiện tượng giảm sút và thường dữ ở tỷ lệ 30%-50% thì công suất sử dụng phòng cho thuê trung bình của khách sạn vẫn có xu hướng tăng và giữ ở tỷ lệ 70-90%. Để có được kết quả này phải kể đến sự sáng tạo và linh hoạt trong việc đề ra các mục tiêu, đưa ra các chính sách thị trường và các biện pháp thu hút khách phù hợp với tình hình kinh doanh.
Công tác đầu tư nâng cao chất lượng cơ sở vật chất kỹ thuật thường xuyên được công ty quan tâm chú ý. Hàng năm, công ty luôn giành ra một khoản tài chính để đầu tư mới, thay thế, nâng cấp cơ sở vật chất kỹ thuật để nâng cao chất lượng phục vụ. Điều này đã giúp công ty ngày càng khẳng định được vị thế về chất lượng sản phẩm dịch vụ của mình trên thị trường.
Đồng thời đội ngũ lao động của công ty cũng được quan tâm chú ý, đã có những thay đổi cả về số lượng và chất lượng. Năm 2002 số lượng CBCNV là 575 người đến năm 2005 số lượng là 673 người. Năm 2005 có đến hơn 200 người có trình độ đại học và trên đại học. Đặc biệt dịch vụ ăn uống tại khách sạn đã có những tiến bộ, bộ phận bếp được đào tạo quy củ, đủ khả năng đáp ứng nhu cầu ăn uống của mọi đối tượng khách.
Công tác thị trường cũng đã được công ty chú ý và coi trọng hàng loạt các hoạt động quảng cáo, tiếp thị về sản phẩm, dịch vụ của công ty được thực hiện liên tục và rất có hiệu quả, công ty còn có các chính sách tiền thưởng để tạo nên sự hấp dẫn đối với du khách. Đặc biệt công ty đã tổ chức các buổi gặp mặt, chiêu đãi trong phạm vi thành phố nhằm củng cố lòng trung thành của khách hàng, tạo được ấn tượng sâu sắc trong tâm trí của khách.
Công ty đã tạo ra được một hệ thống sản phẩm dịch vụ phong phú, đa dạng đạt tiêu chuẩn trong cả ba lĩnh vực kinh doanh dịch vụ lưu trú, ăn uống và bổ sung nhằm đáp ứng các nhu cầu khác nhau của nhiều đối tượng khách.
Chính sách giá đã được công ty áp dụng khá linh hoạt và mềm dẻo với nhiều mức giá đa dạng đã tạo ra nhiều cơ hội lựa chọn phù hợp với khả năng thanh toán cho nhiều đối tượng khách khác nhau.
Việc tạo lập, duy trì và phát triển mối quan hệ với các trung tâm thị trường đã được công ty thực hiện rất có hiệu quả, công ty đã thiết lập được mối quan hệ khăng khít với phương châm hai bên cùng có lợi với các tổ chức trung gian du lịch, các cơ quan, đơn vị, các hãng lữ hành, các bộ, ban ngành, chính quyền địa phương giúp cho công ty có được nguồn khách lớn, ổn định.
Công tác quản lý cũng được công ty thường xuyên bổ xung và đổi mới cho phù hợp với tình hình thực tế của công ty và thị trường. Nhiều bộ phận đã được công ty áp dụng cơ chế khoán quản. Một số trung tâm mới cũng được hình thành phục vụ cho quản lý các hoạt động kinh doanh của công ty đạt hiệu quả hơn như :trung tâm ứng dụng đầu tư công nghệ, trung tâm du lịch Kim Liên
Việc ứng dụng công nghệ tin học với cả một hệ thống máy tính quản lý phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh đã và đang áp dụng đồng bộ trong công ty. Công tác thi đua khen thưởng, kỷ luật được công ty thực hiện rất nghiêm túc, công bằng, công khai. Sau mỗi đợt thi đua nhiều cán bộ công nhân viên có thành tích tốt được công ty khuyến khích khen thưởng, để tạo động lực hơn cho họ. Công ty đã thường xuyên tổ chức các cuộc họp bàn giữa các bộ phận và trong cùng một bộ phận, đã tạo nên sự gắn bó giữa các thế hệ trong công ty; nâng cao tinh thần trách nhiệm, lòng hăng say lao động chính điều đó đã phát huy tính sáng tạo và năng động của người lao động góp phần đưa công ty ngày một tiến lên.
Để đạt được những thành tựu đó, ngoài những nỗ lực hết mình của bao thế hệ tập thể cán bộ công nhân viên công ty mà còn nhờ vào những lợi thế hơn hẳn của công ty so với khách sạn khác trên địa bàn.
Nằm ở ngã tư, gần điểm giao nhau giữa đường Giải Phóng và phố Đào Duy Anh, một trục đường lớn ở phía Nam Hà Nội, cách trung tâm thành phố 3km, gần các trung tâm thương mại lớn. Công ty có vị trí rất thuận lợi trong việc thu hút và đón khách. Gần khách sạn là công viên Lênin, có rất nhiều cây xanh, có không khí trong lành và mát mẻ là địa điểm lý tưởng cho du khách thư giãn, hít thở không khí trong lành, thanh tĩnh. Với diện tích tương đối rộng rất thuận lợi cho công ty xây dựng nhiều công trình phục vụ cho kinh doanh dịch vụ bổ xung. Thêm vào đó, đội ngũ lãnh đạo của công ty đều là những người có bề dày kinh nghiệm, có tầm nhìn xa, trông rộng giúp công ty hội nhập nhanh với thời cuộc, kịp thời đưa ra các biện pháp mang tính chiến lược để thích nghi với những diễn biến thay đổi của thị trường.
Là một doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Tổng cục Du lịch, công ty luôn nhận được sự quan tâm, giúp đỡ to lớn từ Tổng cục, các bộ, các ban ngành có liên quan.
Tóm lại, với những lợi thế của công ty kết hợp với sự làm việc sáng tạo, nhiệt tình chu đáo chắc chắn ban lãnh đạo cùng toàn thể cán bộ công nhân viên công ty khách sạn du lịch Kim Liên sẽ tìm ra những hướng đi đúng đắn, đưa ra những chính sách phù hợp để ngày càng thu hút được nhiều khách về với công ty hơn.
3.1.2. Những hạn chế
Bên cạnh những thành quả đã đạt được rất đáng khích lệ và tự hào trên, công ty vẫn còn tồn tại không ít những hạn chế và khó khăn cần khắc phục.
Do hạn chế về nguồn lực nên việc đầu tư, bổ sung, đổi mới các trang thiết bị nhằm nâng cao chất lượng cơ sở vật chất kỹ thuật tuy đã tạo ra những thay đổi nhất định nhưng một số trang thiết bị có chất lượng chưa cao, chưa đồng bộ, do sử dụng quá lâu đã xuống cấp và lạc hậu, đã làm giảm tính hấp dẫn trong việc thu hút khách của khách sạn.
Đội ngũ lao động trong công ty có độ tuổi trung bình khá cao. Tuy là những người có bề dày kinh nghiệm, có kiến thức khoa học xã hội, có trình độ phục vụ nhưng khả năng ngoại ngữ chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới hiện nay. Thêm vào đó khả năng giao tiếp bằng ngoại ngữ khi tiếp xúc với khách quốc tế còn yếu gây nhiều khó khăn, ảnh hưởng đến chất lượng phục vụ của khách sạn.
Công ty đã tạo lập được một hệ thống sản phẩm dịch vụ khá đa dạng, phong phú nhưng chất lượng mới chỉ đứng lại ở việc đáp ứng nhu cầu của đối tượng khách có khả năng thanh toán chưa cao. Trong quá trình xây dựng sản phẩm, công ty còn yếu ở các điểm: đổi mới và đa dạng hóa tập hợp sản phẩm, nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ hiện có, lập chương trình và tạo ra những sản phẩm du lịch trọn gói cho khách. Để khắc phục điều này, trong thời gian tới công ty cần tập trung hơn nữa vào việc hoàn thiện sản phẩm, dịch vụ để tăng cường khả năng thu hút cho khách sạn.
Việc thực hiện, chính sách giá thấp, linh hoạt một mặt nó là thế mạnh của công ty so với các đối thủ cạnh tranh khác, giúp công ty thu hút được nhiều đối tượng khách có khả năng thanh toán khác nhau. Mặt khác nó cũng gây ra khó khăn cho công ty trong việc thực hiện mục tiêu doanh thu và lợi nhuận lâu dài của công ty, đồng thời cho khách hàng cảm giác về chất lượng thấp của sản phẩm, giảm khả năng thu hút khách của khách sạn đặt biệt đối với thị trường khách có khả năng thanh toán cao. Hơn nữa, trong thời đại cạnh tranh ngày nay thì cạnh tranh về chất lượng đang dần chiếm ưu thế.
Các hoạt động về tuyên truyền, quảng cáo của công ty chưa thực sự đem lại hiệu quả. Các công cụ dùng để quảng cáo còn ít, phạm vi hoạt động còn hẹp. Phòng thị trường chưa thực sự phát huy hết vai trò của mình dẫn đến thực hiện chưa có hiệu quả. Mặt khác, công ty chưa thực sự tạo ra được các sản phẩm độc đáo, đặc trưng và mang đậm nét văn hóa dân tộc có sức lôi cuốn đối với du khách.
Công ty đã thiết lập được mối quan hệ với các công ty, tổ chức trung gian khác nhưng phần lớn là các công ty Việt Nam, còn các đối tác nước ngoài chưa khai thác tối đa nguồn khách du lịch quốc tế, khiến cho việc đón tiếp khách quốc tế phải qua nhiều khâu trung gian dẫn đến chi phí cao, giảm lợi nhuận.
3.2. Phương hướng, mục tiêu và nhiệm vụ của công ty khách sạn du lịch Kim Liên
Trong những năm qua trên địa bàn Hà Nội có rất nhiều khách sạn mới xuất hiện. Bao gồm cả các khách sạn của Nhà nước, khách sạn liên doanh, khách sạn tư nhân. Do vậy, để việc hoạt động kinh doanh có hiệu quả cao và tạo được chỗ đứng vững chắc trên thị trường thì công ty cần phải không ngừng nỗ lực, cố gắng tận dụng hết những lợi thế sẵn có, hạn chế và khắc phục những khó khăn. Như vậy việc xác định mục tiêu, chiến lược cho hoạt động kinh doanh và phát triển của công ty là công việc được quan tâm và đặt nên hàng đầu.
3.2.1. Phương hướng
Với những kết quả đạt được của công ty trong năm 2005 bước sang năm 2006 công ty đã đưa ra phương hướng trong thời gian tới là:
* Tiếp tục tập trung mở rộng thị trường, đổi mới công tác thị trường tận dụng hết những lợi thế của công ty, đổi mới và mở rộng hoạt động kinh doanh dịch vụ bổ sung, phát huy nội lực, thu hút nguồn lực bên ngoài..
* Tiếp tục đẩy mạnh công tác đầu tư xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, đa dạng hóa, và nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ, để tạo ra các yếu tố thu hút khách.
* Thường xuyên tổ chức hướng dẫn, truyền đạt cho nhân viên nắm vững quy trình làm việc và thực hiện một cách thành thạo, nghiêm túc. Có kế hoạch tổ chức, đào tạo cho cán bộ công nhân viên học tập, bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn, trình độ ngoại ngữ, tin học để phù hợp với yêu cầu của đổi mới.
* Tiếp tục tăng cường đầu tư, đổi mới trang thiết bị, dần mở rộng hoạt động kinh doanh sang các lĩnh vực khác.
* Tăng cường các hoạt động quảng cáo, khuyến trương sản phẩm dịch vụ của công ty. Thiết lập và củng cố mối quan hệ tốt đẹp với khách hàng, các đại lý, công ty trung gian, các cơ quan của Nhà nước, chính quyền địa phương.
* Chú trọng công tác tuyển chọn nhân viên ngay từ đầu, phải thực hiện một cách nghiêm túc, có hiệu quả để có được những nhân viên có trình độ chuyên môn, giỏi ngoại ngữ, đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn đặt ra.
* Tiếp tục giữ vững và thực hiện tốt hơn nữa các vấn đề an toàn, an ninh trật tự, phấn đấu và phát huy tốt hơn nữa danh hiệu đơn vị an toàn và quyết thắng.
* Tiếp tục đẩy mạnh công tác tư tưởng cho cán bộ công nhân viên để họ thực hiện tốt chủ trương, đường lối đổi mới của Đảng, Nhà nước và thực hiện đúng pháp luật.
* Thực hiện tốt công tác thực hành tiết kiệm chống lãng phí, giảm thiểu các chi phí
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- QT1418.doc