MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU . 1
1.Tính cấp thiết của đềtài. 1
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. 1
3. Mục tiêu nghiên cứu. 1
4. Phương pháp nghiên cứu. 1
5. Kết cấu của đềtài. 2
CHƯƠNG I . 3
CƠSỞLÝ LUẬN VỀKHÁCH SẠN VÀ CÁC BIỆN PHÁP . 3
NHẰM THU HÚT VÀ KHAI THÁC KHÁCH TRONG . 3
KINH DOANH KHÁCH SẠN . 3
1.1. Lý luận chung vềkinh doanh khách sạn . 3
1.1.1.Khái niệm vềkhách sạn. 3
1.1.2. Khái niệm vềkinh doanh khách sạn. 4
1.1.3. Các hoạt động trong kinh doanh khách sạn. 5
1.1.3.1. Kinh doanh lưu trú . 5
1.1.3.2. Kinh doanh ăn uống . 5
1.1.3.3.Hoạt động kinh doanh dịch vụbổsung: .6
1.2.Khách của khách sạn . 6
1.2.1 Khái niệm vềkhách của khách sạn. 6
1.2.2 Phân loại khách của khách sạn. 6
1.2.2.1 Căn cứvào tính chất tiêu dùng và nguồn gốc của khách theo tiêu thức
này. Khách của khách sạn bao gồm 2 loại. . 7
1.2.2.2 Căn cứvào mục đích ( động cơ)của chuyến đi: . 7
1.2.2.3 Căn cứvào hình thức tổchức tiêu dùng của khách theo tiêu thức này,
khách của khách sạn bao gồm hai loại: . 7
1.3. Các biện pháp thu hút khách của khách sạn ba sao. 8
1.3.1 Nghiên cứu thịtrường khách mục tiêu. 8
1.3.2. Chính sách giao tiếp, khuyếch trương:. 8
1.3.3. Nâng cao chất lượng phục vụ:. 9
1.3.4. Chính sách sản phẩm. 9
1.3.5. Chính sách vềgiá. 9
1.3.6. Chính sách phân phối. 10
CHƯƠNG II . 11
THỰC TRẠNG NGUỒN KHÁCH VÀ CÁC BIỆN PHÁP THU HÚT . 11
VÀ KHAI THÁC KHÁCH TẠI CÔNG TY KHÁCH SẠN . 11
DU LỊCH KIM LIÊN . 11
2.1. Giới thiệu chung vềkhách sạn . 11
2.1.1. Lịch sửhình thành và phát triển. 11
2.1.2. Cơcấu tổchức. 12
2.1.2.1. Mô hình tổchức quản lý công ty khách sạn du lịch Kim Liên . 12
2.1.2.2. Chức năng nhiệm vụcủa các bộphận . 13
2.1.2.3. Tình hình nhân lực tại công ty khách sạn du lịch Kim Liên . 14
2.1.3. Cơsởvật chất kỹthuật của công ty . 15
2.1.3.1. Cơsởvật chất kỹthuật bộphận kinh doanh lưu trú . 15
2.1.3.2. Cơsởvật chất kỹthuật của bộphận kinh doanh ăn uống . 15
2.1.3.3. Cơsởvật chất kỹthuật của bộphận kinh doanh dịch vụbổsung . 16
2.1.4. Kết quảhoạt động kinh doanh của Công ty trong những năm gần
đây . 16
2.2. Thực trạng nguồn khách và các biện pháp thu hút và khai thác khách
tại công ty khách sạn du lịch Kim Liên . 18
2.2.1. Đặc điểm của nguồn khách đến với công ty . 18
2.2.2. Kết quảthu hút khách củCông ty trong những năm qua . 19
2.2.3. Các biện pháp thu hút và khai thác khách tại công ty. 21
2.2.3.1. Nâng cao chất lượng phục vụ. 21
2.2.3.2. Chính sách xúc tiến. 22
2.2.3.3. Chính sách giá . 23
2.2.3.4. Chính sách phân phối . 23
2.3. Đánh giá sựthành công và hạn chếtrong việc thu hút và khai thác
khách tại công ty khách sạn Kim Liên . 24
2.3.1. Thành công . 24
2.3.2. Hạn chế. 25
CHƯƠNG III . 27
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ. 27
3.1. Kết luận vềnhững thành công và hạn chếcủa công ty trong việc thu
hút và khai thác khách . 27
3.1.1. Những thành tựu đạt được . 27
3.1.2. Những hạn chế. 30
3.2. Phương hướng, mục tiêu và nhiệm vụcủa công ty khách sạn du lịch
Kim Liên . 31
3.2.1. Phương hướng . 31
3.2.2. Mục tiêu . 32
3.2.3. Nhiệm vụ đặt ra. 33
3.3. Các kiến nghị. 34
3.3.1. Cơsởvật chất . 34
3.3.2. Con người . 36
3.3.3. Các hoạt động Marketing . 36
3.3.3.1. Đẩy mạnh triển khai nghiên cứu và định hướng thịtrường . 36
3.3.3.2. Đẩy mạnh tuyên truyền quảng cáo và xúc tiến bán . 39
3.3.3.3. Chính sách vềsản phẩm . 41
3.3.3.4. Chính sách giá . 42
3.3.3.5. Chính sách phân phối . 44
KẾT LUẬN . 46
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO . 47
50 trang |
Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 1923 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Các biện pháp nhằm thu hút và khai thác khách sạn tại công ty khách sạn du lịch Kim Liên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
quốc tế theo quốc tịch
Năm
Quốc tịch
2000 2003 2004 2005
Lượt
khách
Ngày
khách
Lượt
khách
Ngày
khách
Lượt
khách
Ngày
khách
Lượt
khách
Ngày
khách
Đài Loan 184 384 280 640 680 1.560 840 1.696
Pháp 40 160 96 200 296 196 696 920
Mỹ 136 360 240 6.400 600 1.440 760 960
Trung
Quốc 15.120 3.120 16.896 38.400 22.480 36.648 29.720 33.464
Nhật 248 520 360 960 784 1.696 960 1.780
Thái Lan 288 360 560 1.464 1.608 2.544 1.632 2.560
Các nước
khác
5.440 11.600 10.904 15.840 6.440 16.080 12.680 17.520
Tổng 21.456 16.504 29.336 58.144 32.888 60.864 47.288 58.840
(Nguồn: Công ty khách sạn Kim Liên)
Bảng 2.7: Tỷ trọng lượt khách quốc tế theo quốc tịch
(Đơn vị: %)
Năm
Quốc tịch 2002 2003 2004 2005
Đài Loan 0,86 0,95 2,07 1,78
Pháp 0,19 0,33 0,9 1,47
Mỹ 0,63 0,82 1,82 1,61
Trung Quốc 70,47 57,59 68,35 62,85
Nhật 1,16 1,23 2,38 2,03
Thái Lan 1,3 1,91 4,89 3,45
Các nước khác 23,35 37,17 19,58 26,81
Tổng 100 100 100 100
Qua số liệu trên ta thấy hàng năm số lượng khách từ các quốc gia đến
công ty đều tăng và xu hướng tăng từ trong tương lai vẫn còn tiếp tục tăng
nhanh hơn. Khách Trung Quốc vẫn là thị trường khách chính của công ty. Hàng
năm thị trường khách hàng này vẫn chiếm tỷ trọng cao trong tổng lượng khách
quốc tế đến với công ty. Do vậy, công ty cần phải tập trung hơn nữa việc nghiên
cứu, tìm hiểu sâu hơn thị trường khách này để có thể khai thác triệt để nguồn
khách Trung Quốc của Công ty.
Bảng 2.8: Thời gian lưu trú bình quân của khách
(Đơn vị: ngày)
Năm
Đối tượng khách
2002 2003 2004 2005
Quốc tế 2,2 2,8 2,7 2,4
Nội địa 2,5 2,1 1,9 2
(Nguồn: Công ty khách sạn Kim Liên)
Nhìn chung thời gian lưu trú bình quân của khách tại công ty khách sạn
du lịch Kim Liên là không cao. Sở dĩ như vậy là vì khách của công ty chủ yếu là
khách nội địa đến công ty với mục đích dự hội nghị, hội thảo ngắn ngày tại
thành phố kết hợp thăm quan du lịch. Mặt khác do dịch vụ vui chơi, giải trí của
công ty còn chưa thực sự hấp dẫn du khách. Điều này đòi hỏi công ty cần có các
chính sách đầu tư hợp lý tăng cường dịch vụ bổ sung để kéo dài thời gian lưu trú
của khách.
2.2.3. Các biện pháp thu hút và khai thác khách tại công ty
2.2.3.1. Nâng cao chất lượng phục vụ
Một trong những biện pháp quan trọng hàng đầu mà công ty chú ý đến là
việc nâng cao chất lượng phục vụ. Việc nâng cao chất lượng phục vụ sẽ làm
tăng uy tín của công ty trong việc đáp ứng các yêu cầu cho khách, đồng thời
cũng tăng khả năng cạnh tranh, khẳng định được mình trên thị trường. Do vậy,
công ty đã thường xuyên đầu tư để nâng cao chất lượng cơ sở vật chất, đội ngũ
lao động trong công ty.
Năm 2002 khách sạn Kim Liên 2, đã thay thế hàng loạt các trang thiết bị,
xây dựng thêm một số công trình phụ trợ: bể bơi, hội trường sàn tenis… hiện đại
theo công nghệ của Pháp.
Năm 2003, công ty đã tu sửa, nâng cấp nhà ăn số 8 thuộc khách sạn Kim
Liên 1 đạt tiêu chuẩn 3 sao.
Năm 2004 tu sửa nâng cấp toàn bộ các cơ sở vật chất đạt tiêu chuẩn 3 sao.
Ngoài việc đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất kỹ thuật, hàng năm công ty
thường xuyên mời các thầy cô giáo đầu ngành tại các trường đại học: ĐH kinh tế
Quốc dân, Đại học Thương Mại… về giảng dạy, nâng cao trình độ cho đội ngũ
cán bộ công nhân viên. Công ty đã chú trọng việc lập kế hoạch nguồn nhân lực,
quan tâm đến việc tuyển dụng ngay từ đầu, cử nhiều đoàn vào phía Nam học tập
nghiên cứu nghiệp vụ bếp, bàn bar, cử người đi học ở Trung Quốc, Thái Lan,
Malaisia, Singapo. Đặc biệt là công ty thường xuyên tự tổ chức các lớp học
ngoại ngữ như: Anh Văn, Trung văn và các lớp học nghiệp vụ khác, để nhân
viên có thể tăng khả năng giao tiếp với khách hàng.
2.2.3.2. Chính sách xúc tiến
Khi có được một cơ sở vật chất kỹ thuật, đội ngũ công nhân viên có chất
lượng cao, công ty đã không ngừng nỗ lực tập trung vào các hoạt động quảng
cáo tiếp thị đến các cơ sở của khách.
Năm 2003, công ty đã chi 500 triệu đồng cho các hoạt động về quảng cáo,
tiếp thị, in ấn, giới thiệu về các sản phẩm, dịch vụ, các chương trình du lịch
trong nước và quốc tế bằng các thứ tiếng khác nhau. Năm 2003, công ty tham dự
Festival du lịch quốc tế tại Hà Nội, giới thiệu hình ảnh của công ty với nhân dân
trong nước và bạn bè quốc tế.
Năm 2004 công ty đã mở dịch vụ đặt phòng qua hệ thống đặt phòng toàn
cầu của hãng baorings singapo, tham gia logo khách sạn và các Catalogae điện
tử của phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam.
Thêm vào đó, công ty còn in hình biểu tượng trên các đồ dùng, trang thiết
bị của khách sạn như: xà phòng tắm, kem đánh răng, dép đi trong nhà, thẻ chìa
khóa… tạo nên ấn tượng sâu sắc trong tâm trí của khách hàng.
Đặc biệt công ty đã áp dụng các biện pháp thu hút khách để tăng cường
hoạt động xúc tiến bán hàng như: tặng các món quà cho khách vào các dịp lễ,
tết, tặng các món quà chúc mừng hạnh phúc cho các cô dâu, chú rể cùng với
những lời chúc tốt đẹp.
Ngoài ra công ty còn không ngừng đưa vào sử dụng các dịch vụ mới để
tạo nên một mạng lưới phục vụ nhu cầu tại chỗ cho khách như: quầy lưu niệm,
tắm hơi masage Thái, quầy bar, sân tennis, các kiốt bán hàng, bể bơi, dịch vụ
taxi, cho thuê xe máy… tạo nên một quang cảnh đa dạng, đông vui
2.2.3.3. Chính sách giá
Công ty đã chủ động lập kế hoạch và đưa vào sử dụng chính sách giá
mềm dẻo, linh hoạt so với các khách sạn cùng thứ hạng trên địa bàn Hà Nội,
công ty đã đưa ra mức giá tương đối thấp và nhiều loại giá khác nhau để tạo cho
khách có nhiều cơ hội lựa chọn
Bảng 2.9: Giá phòng niêm yết của khách sạn Kim Liên 1
(Đơn vị: VNĐ)
STT Loại phòng Mức giá
1 Loại I 550.000
2 Loại II 495.000
3 Loại III 275.000
4 Loại IV 253.000
5 Loại V 231.000
6 Loại VI 198.000
7 Loại VII 176.000
8 Phòng 3 giường 279.000
(Nguồn: Công ty khách sạn Kim Liên)
Với các mức giá đa dạng như trên, công ty có thể thu hút được nhiều
nguồn khách khác nhau với khả năng thanh toán khác nhau từ thấp đến cao.
2.2.3.4. Chính sách phân phối
Để duy trì và phát triển nguồn khách khác nhau, công ty đã không ngừng
thiết lập và mở rộng các mối quan hệ hợp tác với các tổ chức trung gian như các
hãng lữ hành, đại lý du lịch, các tổ chức Chính phủ, các hãng hàng không… trên
cơ sở hợp tác là hai bên cùng có lợi. Nhờ đó mà công ty đã thu hút được một số
lượng khách lớn và ổn định thông qua các tổ chức trung gian, các tổ chức trung
gian sẽ được lợi ích bằng tỷ lệ hoa hồng mà công ty trả cho họ.
Hiện nay, công ty đang sử dụng hai kênh phân phối gián tiếp là: kênh
phân phối trực tiếp và kênh phân phối gián tiếp với các hình thức phân phối phổ
biến như: phân phối qua các công ty du lịch: Công ty du lịch Việt Nam tourism,
công ty du lịch Vinatour, các hành lữ hành: Sài Gòn Tourism, Công ty Vinatour,
các hãng lữ hành: Sài Gòn tourist, công ty du lịch Hải Phòng, Công ty du lịch
sông Hồng… Đặc biệt trong khâu vận chuyển công ty có mối quan hệ khăng
khít với các công ty vận chuyển như: Tổng cục Đường sắt là một kênh cung cấp
số lượng lớn khách Trung Quốc cho Công ty, Taxi Hoàn Kiếm, Công ty xe Bus
Hà Nội, Công ty xe Hoàng Long. Để phân phối tới khách hàng quen thuộc công
ty đã sử dụng kênh "thông tin truyền miệng", phân phối tới khách hàng là người
tự tìm đến thông qua thông tin trên Internet, báo chí, phương tiện nghe nhìn.
2.3. Đánh giá sự thành công và hạn chế trong việc thu hút và khai thác
khách tại công ty khách sạn Kim Liên
2.3.1. Thành công
Việc đầu tư nâng cao chất lượng cơ sở vật chất kỹ thuật và nâng cao trình
độ cho cán bộ công nhân viên đã đem lại cho công ty nhiều kết quả tốt. Hàng
loạt các cơ sở vật chất kỹ thuật được đổi mới, thay thế rất hiện đại, điều này
khẳng định vị thế và chất lượng sản phẩm dịch vụ của công ty trong tâm trí
khách hàng và so với các đối thủ cạnh tranh. Trình độ chuyên môn của nhân
viên được nâng cao đáp ứng được yêu cầu của thị trường du lịch hiện nay. Bộ
phận bếp đã được đào tạo quy củ, có chất lượng cao để đáp ứng nhu cầu ăn uống
khác nhau của mọi đối tượng khách.
Công tác thị trường đã được công ty rất chú ý và coi trọng. Các hoạt động
quảng cáo, tiếp thị về sản phẩm của công ty được thực hiện thường xuyên và rất
có hiệu quả. Để củng cố lòng tin yêu, trung thành của khách hàng, tạo dựng hình
ảnh tốt đẹp cho công ty, công ty đã tổ chức các buổi gặp mặt, chiêu đãi trong
phạm vi thành phố.
Hệ thống sản phẩm dịch vụ của công ty ngày một phong phú và đa dạng
cả trong ba lĩnh vực lưu trú, ăn uống, bổ sung, đạt tiêu chuẩn cao trong phục vụ
khách.
Với chính sách giá khá linh hoạt, mềm dẻo, với nhiều mức giá đa dạng,
công ty đã tạo nhiều cơ hội lựa chọn phù hợp với khả năng thanh toán của nhiều
đối tượng khách khác nhau, thu hút được nhiều khách đến với công ty. Đồng
thời với chính sách giá trên đã tạo cho công ty được lợi thế cạnh tranh về giá so
với các khách sạn khác trong địa bàn.
Với phương châm kinh doanh hai bên cùng có lợi, công ty đã tạo được
nhiều mối quan hệ tốt đẹp và lâu dài với các hãng, đại lý, tổ chức trung gian
trong việc tiêu thụ sản phẩm dịch vụ của khách sạn, công ty đã có mối quan hệ
với các hãng lữ hành, các tổ chức trung gian du lịch, các cơ quan, chính quyền
địa phương.
Số lượng cán bộ của công ty hàng năm đều tăng lên, chất lượng cũng
ngày được một nâng cao. Năm 2002, số lượng CBCNV là 575 người đến năm
2005 số lượng là 673 người. Năm 2005 có đến hơn 200 người có trình độ đại
học và trên đại học.
2.3.2. Hạn chế
Công ty đã tạo lập được một hệ thống sản phẩm đáp ứng nhu cầu của
khách hàng là khá đa dạng tuy nhiên chất lượng mới chỉ dừng lại ở việc đáp ứng
nhu cầu của khách có khả năng thanh toán chưa cao. Trong quá trình xây dựng
và phát triển sản phẩm của mình, công ty còn yếu ở các điểm sau: Nâng cao chất
lượng sản phẩm hiện có, đa dạng sản phẩm, tạo sản phẩm trọn gói cho khách.
Chính vì điều đó đã làm hạn chế lượt khách đến với khách sạn và thời gian lưu
trú tại khách sạn.
Với chính sách giá thấp, linh hoạt đã thu hút được một lượng lớn khách
đến với công ty, đồng thời nó cũng tạo ra được thế mạnh của công ty so với các
đối thủ cạnh tranh khác trên địa bàn. Tuy nhiên, để đạt được mục tiêu doanh thu
và lợi nhuận thì công ty sẽ không thể duy trì chính sách giá này lâu được, nói
cách khác đây chỉ là một sách lược tạm thời. Một mặt nó có tác động tốt đến các
đối tượng khách nhạy cảm về giá, mặt khác nó tạo cảm giá về chất lượng thấp
của sản phẩm, dẫn đến giảm sức hấp dẫn và giảm tính thu hút đối với đối tượng
khách có khả năng thanh toán cao. Đặc biệt, trong xu hướng cạnh tranh như hiện
nay thì cạnh tranh về chất lượng đang dần chiếm ưu thế.
Các công cụ về tuyên truyền quảng cáo của công ty còn ít và phạm vi hoạt
động còn hẹp dẫn đến hiệu quả chưa thực sự cao. Phòng thị trường chưa thực
hiện được hết vai trò của mình, nên khách hàng biết đến công ty chủ yếu thông
qua các đơn vị trung gian, các nhà môi giới. Các sản phẩm của công ty chưa tạo
ra được tính độc đáo, đặc trưng, mang đậm nét văn hoá dân tộc và có sức lôi
cuốn du khách.
Các mối quan hệ của công ty khá rộng rãi song chủ yếu là các công ty, tổ
chức trung gian Việt Nam. Còn các đối tác nước ngoài ít nên chưa khai thác tối
đa nguồn khách quốc tế khiến việc đón tiếp mất nhiều chi phí, giảm lợi nhuận.
CHƯƠNG III
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận về những thành công và hạn chế của công ty trong việc thu
hút và khai thác khách
3.1.1. Những thành tựu đạt được
Khách sạn Kim Liên trong những năm qua đã có những thay đổi lớn về
mọi mặt cả về cơ sở vật chất kỹ thuật, khả năng cạnh tranh, khả năng chuyên
môn, công tác quản lý.
Năm 1998 công ty được Chính Phủ tặng cờ thi đua luân lưu và Tổng cục
du lịch ghi nhận trên tấm biển đồng công nhận khách sạn Kim Liên I là khách
sạn 3 sao trong dịp kỷ niệm ngày sinh nhật của Bác Hồ tháng 5 năm 1999. Đây
là niềm tự hào chính đáng, khích lệ toàn bộ cán bộ công nhân viên trong khách
sạn tiếp tục nỗ lực bản thân đóng góp cho sự phát triển đi lên của công ty trong
những năm tới.
Từ Khách sạn Bạch Mai với khu nhà ở tập thể chuyên gia, ngày nay trở
thành công ty khách sạn du lịch Kim Liên là cả một quá trình nỗ lực, phấn đấu
không ngừng của biết bao thế hệ cán bộ công nhân viên gắn với quá trình đổi
mới hết sức cơ bản cả về vật chất lẫn hình thức bên trong và bên ngoài của công
ty. Cùng với sự đổi mới có hiệu quả này kết hợp với việc mạnh dạn đứng lên
vận dụng các quy luật cạnh tranh mang tính táo bạo, công ty đã dần dần thu hút
được ngày càng có nhiều khách trong và ngoài nước đến với công ty. Do vậy,
trong bối cảnh tỷ lệ phòng cho thuê của các khách sạn trên địa bàn có hiện tượng
giảm sút và thường dữ ở tỷ lệ 30%-50% thì công suất sử dụng phòng cho thuê
trung bình của khách sạn vẫn có xu hướng tăng và giữ ở tỷ lệ 70-90%. Để có
được kết quả này phải kể đến sự sáng tạo và linh hoạt trong việc đề ra các mục
tiêu, đưa ra các chính sách thị trường và các biện pháp thu hút khách phù hợp
với tình hình kinh doanh.
Công tác đầu tư nâng cao chất lượng cơ sở vật chất kỹ thuật thường xuyên
được công ty quan tâm chú ý. Hàng năm, công ty luôn giành ra một khoản tài
chính để đầu tư mới, thay thế, nâng cấp cơ sở vật chất kỹ thuật để nâng cao chất
lượng phục vụ. Điều này đã giúp công ty ngày càng khẳng định được vị thế về
chất lượng sản phẩm dịch vụ của mình trên thị trường.
Đồng thời đội ngũ lao động của công ty cũng được quan tâm chú ý, đã có
những thay đổi cả về số lượng và chất lượng. Năm 2002 số lượng CBCNV là
575 người đến năm 2005 số lượng là 673 người. Năm 2005 có đến hơn 200
người có trình độ đại học và trên đại học. Đặc biệt dịch vụ ăn uống tại khách sạn
đã có những tiến bộ, bộ phận bếp được đào tạo quy củ, đủ khả năng đáp ứng nhu
cầu ăn uống của mọi đối tượng khách.
Công tác thị trường cũng đã được công ty chú ý và coi trọng hàng loạt các
hoạt động quảng cáo, tiếp thị về sản phẩm, dịch vụ của công ty được thực hiện
liên tục và rất có hiệu quả, công ty còn có các chính sách tiền thưởng để tạo nên
sự hấp dẫn đối với du khách. Đặc biệt công ty đã tổ chức các buổi gặp mặt,
chiêu đãi trong phạm vi thành phố nhằm củng cố lòng trung thành của khách
hàng, tạo được ấn tượng sâu sắc trong tâm trí của khách.
Công ty đã tạo ra được một hệ thống sản phẩm dịch vụ phong phú, đa
dạng đạt tiêu chuẩn trong cả ba lĩnh vực kinh doanh dịch vụ lưu trú, ăn uống và
bổ sung nhằm đáp ứng các nhu cầu khác nhau của nhiều đối tượng khách.
Chính sách giá đã được công ty áp dụng khá linh hoạt và mềm dẻo với
nhiều mức giá đa dạng đã tạo ra nhiều cơ hội lựa chọn phù hợp với khả năng
thanh toán cho nhiều đối tượng khách khác nhau.
Việc tạo lập, duy trì và phát triển mối quan hệ với các trung tâm thị
trường đã được công ty thực hiện rất có hiệu quả, công ty đã thiết lập được mối
quan hệ khăng khít với phương châm hai bên cùng có lợi với các tổ chức trung
gian du lịch, các cơ quan, đơn vị, các hãng lữ hành, các bộ, ban ngành, chính
quyền địa phương giúp cho công ty có được nguồn khách lớn, ổn định.
Công tác quản lý cũng được công ty thường xuyên bổ xung và đổi mới
cho phù hợp với tình hình thực tế của công ty và thị trường. Nhiều bộ phận đã
được công ty áp dụng cơ chế khoán quản. Một số trung tâm mới cũng được hình
thành phục vụ cho quản lý các hoạt động kinh doanh của công ty đạt hiệu quả
hơn như :trung tâm ứng dụng đầu tư công nghệ, trung tâm du lịch Kim Liên…
Việc ứng dụng công nghệ tin học với cả một hệ thống máy tính quản lý
phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh đã và đang áp dụng đồng bộ trong công
ty. Công tác thi đua khen thưởng, kỷ luật được công ty thực hiện rất nghiêm túc,
công bằng, công khai. Sau mỗi đợt thi đua nhiều cán bộ công nhân viên có thành
tích tốt được công ty khuyến khích khen thưởng, để tạo động lực hơn cho họ.
Công ty đã thường xuyên tổ chức các cuộc họp bàn giữa các bộ phận và trong
cùng một bộ phận, đã tạo nên sự gắn bó giữa các thế hệ trong công ty; nâng cao
tinh thần trách nhiệm, lòng hăng say lao động chính điều đó đã phát huy tính
sáng tạo và năng động của người lao động góp phần đưa công ty ngày một tiến
lên.
Để đạt được những thành tựu đó, ngoài những nỗ lực hết mình của bao
thế hệ tập thể cán bộ công nhân viên công ty mà còn nhờ vào những lợi thế hơn
hẳn của công ty so với khách sạn khác trên địa bàn.
Nằm ở ngã tư, gần điểm giao nhau giữa đường Giải Phóng và phố Đào
Duy Anh, một trục đường lớn ở phía Nam Hà Nội, cách trung tâm thành phố
3km, gần các trung tâm thương mại lớn. Công ty có vị trí rất thuận lợi trong
việc thu hút và đón khách. Gần khách sạn là công viên Lênin, có rất nhiều cây
xanh, có không khí trong lành và mát mẻ là địa điểm lý tưởng cho du khách thư
giãn, hít thở không khí trong lành, thanh tĩnh. Với diện tích tương đối rộng rất
thuận lợi cho công ty xây dựng nhiều công trình phục vụ cho kinh doanh dịch vụ
bổ xung. Thêm vào đó, đội ngũ lãnh đạo của công ty đều là những người có bề
dày kinh nghiệm, có tầm nhìn xa, trông rộng giúp công ty hội nhập nhanh với
thời cuộc, kịp thời đưa ra các biện pháp mang tính chiến lược để thích nghi với
những diễn biến thay đổi của thị trường.
Là một doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Tổng cục Du lịch, công ty luôn
nhận được sự quan tâm, giúp đỡ to lớn từ Tổng cục, các bộ, các ban ngành có
liên quan.
Tóm lại, với những lợi thế của công ty kết hợp với sự làm việc sáng tạo,
nhiệt tình chu đáo chắc chắn ban lãnh đạo cùng toàn thể cán bộ công nhân viên
công ty khách sạn du lịch Kim Liên sẽ tìm ra những hướng đi đúng đắn, đưa ra
những chính sách phù hợp để ngày càng thu hút được nhiều khách về với công
ty hơn.
3.1.2. Những hạn chế
Bên cạnh những thành quả đã đạt được rất đáng khích lệ và tự hào trên,
công ty vẫn còn tồn tại không ít những hạn chế và khó khăn cần khắc phục.
Do hạn chế về nguồn lực nên việc đầu tư, bổ sung, đổi mới các trang thiết
bị nhằm nâng cao chất lượng cơ sở vật chất kỹ thuật tuy đã tạo ra những thay đổi
nhất định nhưng một số trang thiết bị có chất lượng chưa cao, chưa đồng bộ, do
sử dụng quá lâu đã xuống cấp và lạc hậu, đã làm giảm tính hấp dẫn trong việc
thu hút khách của khách sạn.
Đội ngũ lao động trong công ty có độ tuổi trung bình khá cao. Tuy là
những người có bề dày kinh nghiệm, có kiến thức khoa học xã hội, có trình độ
phục vụ nhưng khả năng ngoại ngữ chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới hiện
nay. Thêm vào đó khả năng giao tiếp bằng ngoại ngữ khi tiếp xúc với khách
quốc tế còn yếu gây nhiều khó khăn, ảnh hưởng đến chất lượng phục vụ của
khách sạn.
Công ty đã tạo lập được một hệ thống sản phẩm dịch vụ khá đa dạng,
phong phú nhưng chất lượng mới chỉ đứng lại ở việc đáp ứng nhu cầu của đối
tượng khách có khả năng thanh toán chưa cao. Trong quá trình xây dựng sản
phẩm, công ty còn yếu ở các điểm: đổi mới và đa dạng hóa tập hợp sản phẩm,
nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ hiện có, lập chương trình và tạo ra những
sản phẩm du lịch trọn gói cho khách. Để khắc phục điều này, trong thời gian tới
công ty cần tập trung hơn nữa vào việc hoàn thiện sản phẩm, dịch vụ để tăng
cường khả năng thu hút cho khách sạn.
Việc thực hiện, chính sách giá thấp, linh hoạt một mặt nó là thế mạnh của
công ty so với các đối thủ cạnh tranh khác, giúp công ty thu hút được nhiều đối
tượng khách có khả năng thanh toán khác nhau. Mặt khác nó cũng gây ra khó
khăn cho công ty trong việc thực hiện mục tiêu doanh thu và lợi nhuận lâu dài
của công ty, đồng thời cho khách hàng cảm giác về chất lượng thấp của sản
phẩm, giảm khả năng thu hút khách của khách sạn đặt biệt đối với thị trường
khách có khả năng thanh toán cao. Hơn nữa, trong thời đại cạnh tranh ngày nay
thì cạnh tranh về chất lượng đang dần chiếm ưu thế.
Các hoạt động về tuyên truyền, quảng cáo của công ty chưa thực sự đem
lại hiệu quả. Các công cụ dùng để quảng cáo còn ít, phạm vi hoạt động còn hẹp.
Phòng thị trường chưa thực sự phát huy hết vai trò của mình dẫn đến thực hiện
chưa có hiệu quả. Mặt khác, công ty chưa thực sự tạo ra được các sản phẩm độc
đáo, đặc trưng và mang đậm nét văn hóa dân tộc có sức lôi cuốn đối với du
khách.
Công ty đã thiết lập được mối quan hệ với các công ty, tổ chức trung gian
khác nhưng phần lớn là các công ty Việt Nam, còn các đối tác nước ngoài chưa
khai thác tối đa nguồn khách du lịch quốc tế, khiến cho việc đón tiếp khách quốc
tế phải qua nhiều khâu trung gian dẫn đến chi phí cao, giảm lợi nhuận.
3.2. Phương hướng, mục tiêu và nhiệm vụ của công ty khách sạn du lịch
Kim Liên
Trong những năm qua trên địa bàn Hà Nội có rất nhiều khách sạn mới
xuất hiện. Bao gồm cả các khách sạn của Nhà nước, khách sạn liên doanh, khách
sạn tư nhân. Do vậy, để việc hoạt động kinh doanh có hiệu quả cao và tạo được
chỗ đứng vững chắc trên thị trường thì công ty cần phải không ngừng nỗ lực, cố
gắng tận dụng hết những lợi thế sẵn có, hạn chế và khắc phục những khó khăn.
Như vậy việc xác định mục tiêu, chiến lược cho hoạt động kinh doanh và phát
triển của công ty là công việc được quan tâm và đặt nên hàng đầu.
3.2.1. Phương hướng
Với những kết quả đạt được của công ty trong năm 2005 bước sang năm
2006 công ty đã đưa ra phương hướng trong thời gian tới là:
* Tiếp tục tập trung mở rộng thị trường, đổi mới công tác thị trường tận
dụng hết những lợi thế của công ty, đổi mới và mở rộng hoạt động kinh doanh
dịch vụ bổ sung, phát huy nội lực, thu hút nguồn lực bên ngoài..
* Tiếp tục đẩy mạnh công tác đầu tư xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, đa
dạng hóa, và nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ, để tạo ra các yếu tố thu hút
khách.
* Thường xuyên tổ chức hướng dẫn, truyền đạt cho nhân viên nắm vững
quy trình làm việc và thực hiện một cách thành thạo, nghiêm túc. Có kế hoạch tổ
chức, đào tạo cho cán bộ công nhân viên học tập, bồi dưỡng để nâng cao trình
độ chuyên môn, trình độ ngoại ngữ, tin học để phù hợp với yêu cầu của đổi mới.
* Tiếp tục tăng cường đầu tư, đổi mới trang thiết bị, dần mở rộng hoạt
động kinh doanh sang các lĩnh vực khác.
* Tăng cường các hoạt động quảng cáo, khuyến trương sản phẩm dịch vụ
của công ty. Thiết lập và củng cố mối quan hệ tốt đẹp với khách hàng, các đại
lý, công ty trung gian, các cơ quan của Nhà nước, chính quyền địa phương.
* Chú trọng công tác tuyển chọn nhân viên ngay từ đầu, phải thực hiện
một cách nghiêm túc, có hiệu quả để có được những nhân viên có trình độ
chuyên môn, giỏi ngoại ngữ, đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn đặt ra.
* Tiếp tục giữ vững và thực hiện tốt hơn nữa các vấn đề an toàn, an ninh
trật tự, phấn đấu và phát huy tốt hơn nữa danh hiệu đơn vị an toàn và quyết
thắng.
* Tiếp tục đẩy mạnh công tác tư tưởng cho cán bộ công nhân viên để họ
thực hiện tốt chủ trương, đường lối đổi mới của Đảng, Nhà nước và thực hiện
đúng pháp luật.
* Thực hiện tốt công tác thực hành tiết kiệm chống lãng phí, giảm thiểu
các chi phí không cần thiết, hoặc không có hiệu quả để đảm bảo chất lượng, hiệu
quả tăng uy tín của doanh nghiệp.
* Đẩy mạnh công tác kinh doanh có hiệu quả, tăng năng suất, tăng chất
lượng, đảm bảo đời sống cho cán bộ công nhân viên.
* Công tác hợp tác, liên doanh, liên kết theo phương châm hai bên cùng
có lợi tiếp tục được đẩy mạnh.
3.2.2. Mục tiêu
Để tiếp tục giữ vững và nâng cao vị thế của công ty trên thị trường, công
ty luôn hoạt động dựa trên ba nguyên tắc cơ bản trong kinh doanh đó là: nâng
cao uy tín của công ty, nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ, đưa ra các chính
sách giá cạnh tranh so với các khách sạn cùng thứ hạng khác có trên địa bàn.
Dựa trên những nguyên tắc đó bước sang năm 2006 công ty đã đề ra các mục
tiêu sau:
* Mục tiêu về khách: công ty tiếp tục tập trung đầu tư nâng cấp, đổi mới
cơ sở vật chất kỹ thuật ở các bộ phận như quầy bar, nhà ăn, hội trường, phòng ở
và các dịch vụ khác nhằm thu hút đông đảo lượng khách trong nước và ngoài
nước. Công ty đặt mục tiêu phấn đấu trong năm 2006 đạt khoảng 290.000 lượt
khách cả khách quốc tế và nội địa. Đối với thị trường khách nội địa công ty vẫn
tiếp tục tập trung vào thị trường khách công vụ. Còn đối với thị trường khách
quốc tế công ty đẩy mạnh việc thu hút khách ở thị trường khách Trung Quốc,
mở rộng thu hút ở các thị trường khách Châu Âu, nhất là các nước ASEAN.
* Mục tiêu về doanh thu: Bước sang năm 2006 công ty phấn đấu đạt mức
tăng trưởng về doanh thu từ 15 - 20% so với năm 2005. Để đạt được mục tiêu
này công ty đã có kế hoạch khai thác triệt để những thuận lợi, sử dụng có hiệu
quả cơ sở vật chất hiện có. Đồng thời tăng cường công tác tổ chức quản lý đào
tạo nhân lực ngày càng phức tạp và đòi hỏi chất lượng cao.
* Mục tiêu về lợi nhuận: Công ty đặt ra mục tiêu đảm bảo tăng lợi nhuận
từ 10-15% so với năm trước. Để đạt được điều đó công ty thực hành tiết kiệm
chi phí, chống lãng phí, nâng cao trách nhiệm của người lao động nhằm hạ chi
phí, giá thành sản phẩm tạo ưu thế về cạnh tranh và mang l
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Các biện pháp nhằm thu hút và khai thác khách tại Công ty khách sạn du lịch Kim Liên.pdf