Tại NHNo&PTNT huyện Quỳnh Nhai hoạt động tín dụng bao gồm cho vay, bảo lãnh ngân hàng, chiết khấu Tuy nhiên, ở đây hoạt động chủ yếu vẫn là cho vay, còn các hoạt động khác Chi nhánh vẫn được phép hoạt động xong chiếm tỉ lệ rất ít, khi khách hàng có nhu cầu ngân hàng vẫn đáp ứng. Trong những năm qua đầu tư tín dụng đã tăng khá và ổn định, chất lượng tín dụng được củng cố, ngày càng nâng cao.
Do đặc thù về vị trí địa lý, dân cư, kinh tế xã hội cho nên trong những năm qua Chi nhánh vẫn tiếp tục xác định khu vực nông nghiệp, nông thôn là thị trường chính có vị trí quan trọng cho hoạt động kinh doanh lâu dài đối với NHNo&PTNT huyện Quỳnh Nhai. Do đó tỷ lệ cho vay kinh tế hộ sản xuất luôn chiếm tỷ trọng cao.
Công tác tín dụng được thực hiện theo phương châm : “ An toàn - Hiệu quả - Có lãi ”. Hàng tháng, quý ngân hàng luôn tổ chức phân tích chất lượng tín dụng, thành lập các tổ nhóm thu hồi nợ. Công tác phục vụ khách hàng có nhiều đổi mới thích ứng với nền kinh tế thị trường, chính sách khách hàng hợp lý cả trong huy động và cho vay. Mặc dù còn nhiều khó khăn, nhưng chất lượng tín dụng của Chi nhánh NHNo&PTNT huyện Quỳnh Nhai vẫn được đảm bảo.
44 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1689 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Các biện pháp sử dụng khuyến mại, quảng cáo để tăng cạnh tranh cho Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Quỳnh Nhai, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
m và đặc điểm khách hàng cũng là nhân tố thuộc về NHTM chi phối đến khả năng cạnh tranh trong hoạt động kinh doanh NHTM.
1.3.3. Công cụ cạnh tranh của NHTM
Cạnh tranh bằng chất lượng
Cạnh tranh bằng giá cả
cạnh tranh bằng hệ thống phân phối
2. Sự thay đổi về nhận thức trong Ngân hàng về hoạt động khuyến mại, quảng cáo
Theo những cam kết mở cửa ngành Ngân hàng trong hiệp định Thương mại Việt - Mỹ ký kết năm 2001, Việt nam đã có những chính sách khuyến khích ngành Ngân hàng phát triển cũng như sự thu hút tham gia của các công ty nước ngoài vào thị trường Ngân hàng Việt Nam. Đặc biệt sự kiện Việt Nam gia nhập WTO vào tháng 01/2007, đã đánh dấu bước mở cửa hơn nữa cho ngành Ngân hàng Việt Nam, với sự tham gia của các Ngân hàng Nước ngoài nổi tiếng thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh tại Việt nam. Sự tác động mạnh mẽ của cơn bão tài chính toàn cầu đã làm cho hầu hết các Ngân hàng trong và ngoài nước bị ảnh hưởng sâu sắc, mọi hoạt động của Ngân hàng trong đó marketing là một trong những hoạt động chịu tác động nhiều nhất. Thế nhưng, khi cơn bão khủng hoảng đã có dấu hiệu tan dần, cũng là lúc đặt ra cho Ngân hàng mà cụ thể là bộ phận marketing những bài toán khó trong việc giành lại thị trường.
Điều đó đã đặt ra một thay đổi căn bản trong hoạt động marketing, nhìn nhận về khách hàng của họ. Đặc biệt là sự đổi mới trong hoạt động khuyến mại, quảng cáo trong ngân hàng. Đổi mới nhận thức không chỉ những người đang hoạt động trong ngân hàng mà còn ở nhiều ngành kinh doanh khác. Việc đổi mới nhận thức về hoạt động khuyến mại, quảng cáo trong ngân hàng sẽ đạt hiệu quả hơn, khi đó ngân hàng sẽ tạo dựng được thế đứng của mình trên thị trường.
3. Những nhận định cũ và mới về hoạt động khuyến mại, quảng cáo
3.1.Tác phẩm: “Một số giải pháp hoàn thiện hoạt động quảng cáo đối với sản phẩm mới của ngân hàng Habubank trên thị trường Hà Nội”
( Trang web: thuvienluanvan.com)
3.1.1. Tóm tắt tác phẩm
Tác phẩm đã khái quát về quảng cáo trong hoạt động kinh doanh. Đưa ra thực trạng và giải pháp đối với sản phẩm mới trong hoạt động quảng cáo.
3.1.2. Đối tượng và phạm vi
- Đối tượng nghiên cứu: về hoạt động quảng cáo sản phẩm mới
- Phạm vi nghiên cứu: trong ngân hàng Habubank trên thị trường Hà Nội
3.1.3. Những đóng góp của tác phẩm
Tác phẩm đã có những đóng góp rất lớn giúp cho người đọc hiểu thêm về hoạt động kinh doanh trong ngân hàng, đặc biệt là hoạt động quảng cáo. Tác phẩm đã giúp cho đề tài của tôi hoàn chỉnh về mặt tổng quan của đề tài.
3.1.4. Những hạn chế về tác phẩm
- Chưa nêu rõ giải pháp, thế mạnh sản phẩm mới của ngân hàng mình
- Chưa đưa ra phần tổng quan của đề tài nghiên cứu
- Thiếu phần đề xuất kiến nghị đối với cơ quan và đơn vị cấp trên
3.2. Tác phẩm “ Giải phát phát triển sản phẩm dịch vụ tại NHĐT&PT Hà Tây”
( Trang web: khotailieu.com)
3.2.1. Tóm tắt tác phẩm
Đề tài đã nêu đầy đủ những vấn đề liên quan đến việc phát triển sản phẩm dịch vụ. Khái quát về tình hình hoạt động của NHĐT&PT Hà Tây và thực trạng của việc phát triển sản phẩm dịch vụ đó. Từ đó đưa ra các giải pháp và định hướng tương lai cho Ngân hàng
3.2.2. Những đóng góp của tác phẩm
Phân tích hệ thống hoá những khái niệm, chính sách về sản phẩm dịch vụ của NHTM trong nền kinh tế thị trường.
Thu thập phân tích và đánh giá thực trạng của việc phát triển các sản phẩm dịch vụ tại NHĐT&PT Hà Tây trong thời gian vừa qua.
Đề xuất những giải pháp và kiến nghị nhằm phát triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng một cách hiệu quả.
3.2.3. Những hạn chế về tác phẩm
Chưa nêu được phần tổng quan về đề tài nghiên cứu
Chưa có phần kết luận và ý nghĩa của đề tài
3.3. Tác phẩm: “Hoạt động marketing của các Ngân hàng thương mại Việt Nam: thực trang và giải pháp”
( Tham khảo tạp trí Ngân hàng, Trang web: www.saga.vn )
3.3.1. Tóm tắt tác phẩm
Đề tài nêu lên những khái niệm về marketing, marketing trong ngân hàng, nêu kết quả và hạn chế sử dụng công cụ marketing trong ngân hàng Việt Nam và đưa ra những giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động marketing
3.3.2. Những đóng góp của tác phẩm
Giúp tôi hiểu về được thế nào là marketing, marketing ngân hàng.
Là tài liệu tham khảo giúp đề tài nghiên cứu của tôi hoàn thiện hơn.
3.3.3. Những hạn chế về tác phẩm
Chưa nêu rõ hình thức hoạt động trong marketing.
Không phản ánh được mục đích và phương pháp cần nghiên cứu
CHƯƠNG III: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Sơ lược về phương pháp nghiên cứu
1.1. Đối tượng
Hiện nay, quảng cáo và khuyến mại là một trong những hoạt động góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh trong ngân hàng. Vì thế đối tượng nghiên cứu chính là hoạt động khuyến mại, quảng cáo trong NHNo&PTNT Huyện Quỳnh Nhai.
1.2. Phạm vi
Nghiên cứu hoạt động khuyến mại, quảng cáo trong Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Huyện Quỳnh nhai.
Thời gian nghiên cứu: từ ngày 07/03 đến 14/05/2011.
1.3. Phương pháp nghiên cứu
1.3.1. Phương pháp trực quan
Quan sát hoạt động kinh doanh của ngân hàng về hoạt động khuyến mại, quảng cáo. Từ đó tìm hiểu thực trạng và đưa ra giải pháp nhằm hoàn thiện nó.
Mục đích: nghiên cứu một cách cụ thể và có hệ thống, đưa ra ý kiến đóng góp của mình về mặt tồn tại và tìm ra giải pháp cho thực trạng hoạt động của ngân hàng.
1.3.2. Phương pháp lý luận
Trong thời gian thực tập tại NHNo&PTNT huyện Quỳnh Nhai, tôi đã học được rất nhiều và cũng đã tích lũy được một phần thực tế. Thông qua tài liệu từ ngân hàng như: các báo cáo tài chính, báo cáo thường niên, báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh…tại NHNo&PTNT Huyện Quỳnh Nhai.
1.3.3. Phương pháp nghiên cứu tổng hợp, phân tích số liệu thực tế
Thu thập các số liệu thực tế từ ngân hàng, phản ánh các hoạt động khuyến mại, quảng cáo bằng những con số qua bảng số liệu.
Hình thức khuyến mại
Lãi suất
Số tiền huy động (triệu đồng)
Gửi tiền với lãi suất cao
14%
10,438
Gửi tiền trúng thưởng
13,5%
5,436
Tổng
15,874
Kết quả thu được sau khi kết thúc khuyến mại
Hình thức khuyến mại
Lãi suât
Số tiền huy động (triệu đồng)
Số tiền phải trả (triệu đồng)
Gửi tiền với lãi suất cao
14%
10,438
1,461
Gửi tiền trúng thưởng
13,5%
5,436
1,755
Tổng
15,874
3,216
( Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Huyện Quỳnh Nhai )
1.4. Kế hoạch nghiên cứu
Lần 1: Tiến hành nghiên cứu tại NHNo&PTNT Huyện Quỳnh Nhai. Trong hai tuần này tôi nghiên cứu tập trung vào các khái niệm về vấn đề mà đề tài nghiên cứu và khái niệm về phương pháp nghiên cứu.
Thời gian: từ ngày 07/ 03 đến 18/03/2011.
Lần 2: Tiến hành nghiên cứu các ngân hàng trên địa bàn Huyện Quỳnh Nhai. Quan sát và thu thập số liệu từ các ngân hàng, phân tích tổng hợp chon lọc lại các vấn đề liên quan đến đề tài nghiên cứu của mình.
Thời gian: từ ngày 21/03 đến 25/03/2011.
Lần 3: Tiến hành nghiên cứu tại NHNo&PTNT Huyện Quỳnh Nhai. Thời gian này, tôi chỉ tập trung nghiên cứu về nội dung của vấn đề nghiên cứu và hoàn thiện bài báo cáo.
Thời gian: từ ngày 28/03 đến 14/05/2011.
2. Tiến hành nghiên cứu
2.1.Tiến hành nghiên cứu trực quan
Lần 1: Quan sát thái độ làm việc của nhân viên và cách ứng sử của nhân viên đối với khách hàng tại ngân hàng.
Lần 2: Quan sát tìm hiểu trên báo trí, trên Internet những thông tin liên quan đến đề tài nghiên cứu.
Lần 3: Quan sát các hoạt động giao dịch trong ngân hàng thời gian qua phát triển như thế nào.
2.2. Tiến hành nghiên cứu lý luận
Lần 1: Thu thập thông tin và tài liệu tại ngân hàng có liên quan đến đề tài mà tôi nghiên cứu.
Lần 2: Tổng hợp, thu thập số liệu từ các phòng ban về tình hình hoạt động của ngân hàng Huyện Quỳnh nhai những năm qua, mức độ tăng giảm so với những năm trước như thế nào.
Lần 3: Tiến hành tìm hiểu những nghiên cứu trước đó đã nghiên cứu về vấn đề tương tự với đề tài mà tôi nghiên cứu, để chọn lọc những nội dung có thể giúp ích cho đề tài nghiên cứu của tôi.
2.3. Tiến hành tổng hợp phân tích số liệu
Lần 1: Tổng hợp các số liệu
Lần 2: Phân tích tài liệu đã thu thập được từ NHNo&PTNT Huyện Quỳnh Nhai, từ sách báo, internet. Chọn lọc số liệu, nội dung phù hợp với bài báo cáo.
Lần 3: Tổng hợp lại các số liệu đã thu thập được sau khi chon lọc để hoàn thành bài báo cáo thực tập của mình.
3. Kết quả nghiên cứu
Qua phân tích tìm hiểu những số liệu, văn bản ngân hàng áp dụng thực tế cho tôi thấy khuyến mãi quảng cáo đang được đặt lên hàng đầu để khẳng định thương hiệu của ngân hàng. Thông qua những nội dung nghiên cứu thì cho ta thấy khuyến mãi quảng cáo ngày càng hoàn thiện hơn đáp ứng những nhu cầu của Ngân hàng trong vấn đề cạnh tranh ngân hàng. Từ đó, giúp tôi hiểu thêm về Ngân hàng, khuyến mại, quảng cáo của NHNo&PTNT huyện Quỳnh Nhai.
CHƯƠNG IV: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP CỦA VIỆC KHUYẾN MẠI QUẢNG CÁO ĐỂ TĂNG CẠNH TRANH TRONG NHNo&PTNT HUYỆN QUỲNH NHAI
1. Đôi nét về ngân hàng NHNo&PTNT Huyện Quỳnh Nhai.
1.1. Giới thiệu chung về NH&PTNT Huyện Quỳnh Nhai
Ngày 26/ 03/ 1988, Hội đồng Bộ trưởng ( nay là Chính Phủ) đã ban hành Nghị định 53 - HĐBT Thành lập các Ngân hàng chuyên doanh trong đó có Ngân hàng phát triển nông thôn Việt Nam. Ngày 14/ 11/ 1990, Chủ tịch Hội đồng bộ trưởng ký Quyết định số 400/CT Thành lập Ngân hàng nông nghiệp Việt Nam trên cơ sở Ngân hàng phát triển Việt Nam. Ngày15/ 10/ 1996 thừa uỷ quyền của Thủ Tướng Chính Phủ, Thống đốc NHNN ban hành Quyết định số 280/QĐ - NH Thành lập lại và đổi tên thành NHNo&PTNN Việt Nam. Có trụ sở chính tại: số 2 Láng Hạ - Ba Đình - Hà Nội.
Chi nhánh NHNo&PTNT huyện Quỳnh Nhai là một trong những chi nhánh trực thuộc hệ thồng NHNo&PTNT Việt Nam, được thành lập vào ngày 08/07/1988, thuộc chi nhánh NHNo&PTNT Tỉnh Sơn La.
Trải qua 23 năm thành lập và hoạt động, NHNo&PTNT huyện Quỳnh Nhai đã vượt qua khó khăn, thử thách của những năm đầu thực hiện chuyển đổi hoạt động của ngân hàng chuyên doanh, theo đường lối đổi mới của Đảng, thích nghi với môi trường kinh doanh trong cơ chế mới và phát triển theo hướng ổn định, an toàn, hiệu quả, tốc độ tăng trưởng năm sau tăng trưởng nhanh hơn năm trước.
Trong những năm gần đây, chi nhánh huyện Quỳnh Nhai đã có nhiều thay đổi. Đây là một bước ngoặt quan trọng đánh dấu bước đi mới, hoạt động hoàn toàn mới trong hoạt động ngân hàng, kế hoạch hoá sang hoạch toán kinh tế kinh doanh và lấy lợi nhuận làm mục tiêu hoạt động kinh doanh.
1.2. Cơ cấu tổ chức của NHNo&PTNT huyện Quỳnh Nhai
1.2.1 Bộ máy của NHNo&PTNT huyện Quỳnh Nhai
Bộ máy của chi nhánh NHNo&PTNT huyện Quỳnh Nhai có 13 cán bộ viên chức – lao động ( trong đó 35% là trình độ cao đẳng và đại học, 65%là trình độ trung cấp và đang đào tạo đại học ). Với 2 phòng nghiệp vụ chính: phòng kế toán – ngân quỹ và phòng kinh doanh. Ngoài ra còn có bộ phận kiểm tra, kiểm toán nội bộ.
1.2.2 Các phòng ban và chức năng của các phòng ban
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
PHÒNG KẾ TOÁN -NGÂN QUỸ
KIỂM TRA KIỂM TOÁN NỘI BỘ
PHÒNG NGHIỆP VỤ KINH
DOANH
Chức năng của các phòng ban:
Phòng nghiệp vụ kinh doanh: là đầu mối tham mưu cho giám đốc chi nhánh về điều hành nguồn vốn, chiến lược huy động vốn, chiến lược đối với khách hàng, đề xuất các chính sách ưu đãi với từng loại khách hàng nhằm mở rộng hướng đầu tư và đưa ra giải pháp phát triển nguồn vốn địa phương.
Phòng Kế toán – Ngân quỹ: có chức năng thực hiện các nhiệm vụ nghiệp vụ dich vụ marketing như: trực tiếp giao dịch với khách hàng, đề xuất và triển khai phương án tiếp thị thông tin tuyên truyền, xây dựng kế hoạch quảng bá thương hiệu các hoạt động kinh doanh của Chi nhánh…
Kiểm tra kiểm toán nội bộ: Làm đầu mối phối hợp với các đoàn kiểm tra của Ngân hàng nông nghiệp, các cơ quan thanh tra, kiểm toán để thực hiện các cuộc kiểm tra tại Chi nhánh theo quy định. Làm thường trực ban chống tham nhũng, tham mưu cho Ban giám đốc trong hoạt động chống tham nhũng, tham ô, lãng phí và thực hành tiết kiệm tại đơn vị. Thực hiện bảo mật, lưu trữ hồ sơ tài liệu, thông tin liên quan đến công tác kiểm tra, thanh tra theo quy định.
phòng giao dịch: Có một phòng giao dịch duy nhất được lồng ghép với phòng kinh doanh của ngân hàng. Thực hiện các giao dịch tín dụng và dịch vụ của ngân hàng.
1.3. Tình hình sản xuất kinh doanh của NH&PTNT Huyện Quỳnh Nhai
Chi nhánh NHNo&PTNT huyện Quỳnh Nhai là một ngân hàng thương mại nhà nước nhỏ bé, khó khăn, hoạt động kinh doanh trên địa bàn miền núi và là huyện đặc biệt khó khăn của tỉnh Sơn La ( xã vùng I có 1/13 xã chiếm 8%, xã vùng II có 6/13 xã chiếm 46%, xã vùng III có 6/13 chiếm 46%). nền kinh tế còn yếu, điều kiện cơ sở hạ tầng, trình độ dân trí thấp, quy mô các doanh nghiệp hoạt động ít. Năng lực tài chính, cơ sở vật chất của Chi nhánh còn nhỏ bé. Nhưng Chi nhánh đã bám sát sự chỉ đạo của NHNo&PTNT tỉnh Sơn La về hoạt động kinh doanh, xây dựng, xác định thị trường, thị phần và lấy kinh tế hộ nông nghiệp nông thôn là thị phần chính.
1.3.1. Hoạt động huy động vốn
Hoạt động huy động vốn là một trong những hoạt động chủ yếu và quan trọng nhất của ngân hàng thương mại. Hoạt động này mang lại nguồn vốn để ngân hàng thực hiện các hoạt động khác như cấp tín dụng và cung cấp các dịch vụ ngân hàng cho khách hàng. NHNo&PTNT huyện Quỳnh Nhai đã và đang áp dụng hình thức huy động vốn bằng nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân và các tổ chức tín dụng khác dưới các hình thức tiền gửi không kỳ hạn và tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn.
Mặc dù gặp không ít những khó khăn trong hoạt động kinh doanh của Chi nhánh. Nhưng hoạt động huy động vốn của Chi nhánh NHNo&PTNT huyện Quỳnh Nhai đã thu được những kết quả nhất định, thể hiện cụ thể qua bảng cơ cấu nguồn vốn sau:
Bảng 1: cơ cấu nguồn vốn của NHNo&PTNT huyện Quỳnh Nhai
Đơn vị tính: Triệu đồng.
Chỉ tiêu
Năm
So sánh ( % )
2008
2009
2010
2009 so với 2008
2010 so với 2009
Tổng nguồn vốn
35.809
67.735
92.150
189.16
136,04
TG dân cư
16.673
24.078
39.243
144,41
162,98
TG TCKT
5.601
3.597
6.012
64,22
167,14
TG TCTD
5.071
2.522
3.920
49,73
155,43
TG kho bạc
8.464
37.538
42.975
443,50
114,48
II.Nhận vốn từ TW (Tỉnh)
7.500
10.000
15.000
133,00
150,00
( Nguồn: số liệu Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Huyện Quỳnh Nhai các năm 2007 - 2008 - 2009 và 31/12/2010 ).
Qua bảng ta nhận thấy: Tổng nguồn vốn tăng qua các năm. chủ yếu huy động được qua tiền gửi dân cư, chứng tỏ đời sống nhân dân dần được cải thiện và chính sách huy động vốn của ngân hàng có hiệu quả. Tiền gửi kho bạc cũng tăng mạnh mẽ trong những năm gần đây. Đặc biệt, số vốn nhận từ tỉnh Sơn La tăng dần do tình hình di dân tái định cư nhiều khó khăn, và ảnh hưởng lớn đến nền kinh tế, với số vốn đó đã giúp ngân hàng duy trì được nguồn vốn hoạt động đáp án nhu cầu vốn cho nền kinh tế.
1.3.2. Hoạt động tín dụng
Tại NHNo&PTNT huyện Quỳnh Nhai hoạt động tín dụng bao gồm cho vay, bảo lãnh ngân hàng, chiết khấu… Tuy nhiên, ở đây hoạt động chủ yếu vẫn là cho vay, còn các hoạt động khác Chi nhánh vẫn được phép hoạt động xong chiếm tỉ lệ rất ít, khi khách hàng có nhu cầu ngân hàng vẫn đáp ứng. Trong những năm qua đầu tư tín dụng đã tăng khá và ổn định, chất lượng tín dụng được củng cố, ngày càng nâng cao.
Do đặc thù về vị trí địa lý, dân cư, kinh tế xã hội cho nên trong những năm qua Chi nhánh vẫn tiếp tục xác định khu vực nông nghiệp, nông thôn là thị trường chính có vị trí quan trọng cho hoạt động kinh doanh lâu dài đối với NHNo&PTNT huyện Quỳnh Nhai. Do đó tỷ lệ cho vay kinh tế hộ sản xuất luôn chiếm tỷ trọng cao.
Công tác tín dụng được thực hiện theo phương châm : “ An toàn - Hiệu quả - Có lãi ”. Hàng tháng, quý ngân hàng luôn tổ chức phân tích chất lượng tín dụng, thành lập các tổ nhóm thu hồi nợ. Công tác phục vụ khách hàng có nhiều đổi mới thích ứng với nền kinh tế thị trường, chính sách khách hàng hợp lý cả trong huy động và cho vay. Mặc dù còn nhiều khó khăn, nhưng chất lượng tín dụng của Chi nhánh NHNo&PTNT huyện Quỳnh Nhai vẫn được đảm bảo.
Bảng 2: cơ cấu hoạt động tín dụng
Đơn vị tính: triệu đồng.
Chỉ tiêu
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
So sánh (%)
Năm 2009 so với năm 2008
Năm 2010 so với năm 2009
I. Doanh số cho vay
24.084
19.938
25.350
82,79%
127,14%
1. Ngắn hạn
21.969
18.250
23.990
83,07%
131,45%
Tỷ trọng
91,2%
91,5%
94.6%
+ 0,3%
+ 3,1%
2.Trung/dài hạn
2.115
1.688
1.360
79,81%
80,57%
Tỷ trọng
8,8%
8,5%
5,4%
- 0,3%
- 3,1%
II.Doanh số thu nợ
16.019
17.125
22.371
106,90%
130,63%
1. Ngắn hạn
13.453
15.054
20.635
111,90%
137,07%
Tỷ trọng
84,0%
87,9%
92,3%
+ 3,9%
+ 4,4%
2.Trung/dài hạn
2.566
2.071
1.736
80,71%
83,82%
Tỷ trọng
16,0%
12,1%
7,76%
- 3,9%
- 4,34%
III. Dư nợ
17.953
20.264
22.430
112,87%
110,69%
1. Ngắn hạn
14.969
17.858
20.253
119,30%
113,41%
Tỷ trọng
83,3%
88,1%
90.3%
+ 4,3%
+ 2,2%
2.Trung/dài hạn
2.984
2.406
2.177
80,63%
90,48%
Tỷ trọng
16,7%
11,9%
9,7%
- 4,8%
- 2,2%
( Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Huyện Quỳnh Nhai các năm 2008 – 2009 và năm 2010 ).
Ta thấy rằng nguồn vốn cho vay chủ yếu là vay ngắn hạn, tỷ trọng cho vay trung và dài hạn chiếm tỷ lệ thấp. Do thị phần chính của ngân hàng là nông nghiệp nông thôn, sản xuất nông nghiệp chủ yếu là ngắn hạn. Nhưng doanh số thu nợ so với doanh số cho vay thì vay trung và dài hạn có khả năng trả nợ cao hơn, do rủi ro trong nông nghiệp như: Hạn hán, mất mùa vụ và do đợt rét đậm rét hại kéo dài đầu năm 2008, hay do dịch bệnh ở gia súc gia cầm xảy ra trên diện rộng, đặc biệt là do phải di dân tái định cư mà dân ta chưa am hiểu khí hậu thổ nhưỡng nơi ở mới. Do đầu tư tín dụng trung và dài hạn có xu hướng giảm dần trong các năm mặc dù cho vay trung và dài hạn có khả năng trả nợ cao hơn nhưng số dư nợ lại giảm xuống. Chính vì vậy, tỉ lệ nợ quá hạn luôn dao động theo từng năm. Nhưng tỉ lệ dao động không lớn vẫn nằm dưới mức tỉ lệ của NHNo&PTNT tỉnh Sơn La giao.
Bảng 3: Nợ quá hạn
Đơn vị tính: Triệu đồng.
Chỉ tiêu
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
So sánh (%)
Năm 2009 so với năm 2008
Năm 2010 so với năm 2009
Tổng dư nợ
8.663
11.018
17.953
127,18%
162,94%
Nợ quá hạn
208
211
592
101,44%
280,57%
Tỷ lệ %
2,40%
1,91%
3,29%
- 0,49%
+ 1,38%
Nợ xấu
64
66
2
103,125%
3,03%
( Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Huyện Quỳnh Nhai các năm 2008 – 2009 – 2010 ).
1.3.3. Hoạt động dịch vụ
Do dặc điểm về địa lí, kinh tế - xã hội và nhu cầu của khách hàng trên địa bàn huyện về các dịch vụ của ngân hàng cho nên hoạt động dịch vụ của NHNo&PTNT huyện Quỳnh Nhai ít, nghèo nàn. chủ yếu là dịch vụ chuyển tiền và ngân quỹ.
1.3.3.1. Dịch vụ chuyển tiền:
NHNo&PTNT huyện Quỳnh Nhai không có dịch vụ chuyển tiền nước ngoài mà chỉ có dịch vụ chuyển tiền trong nước bao gồm các hình thức:
Có thể chuyển tiền đi cho người thân, bạn bè, đối tác tại bất kỳ một ngân hàng nào đó.
Có thể chuyển tiền bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản.
Không hạn chế số tiền chuyển.
Có thể chuyển tiền bằng nội tệ hoặc ngoại tệ ( hiện tại tại NHNo&PTNT huyện Quỳnh Nhai việc chuyển tiền bằng ngoại tệ chưa có ).
Phí dịch vụ: theo biểu phí dịch vụ thanh toán của NHNo&PTNT Việt Nam.
Chuyển tiền đến:
Đối tượng khách hàng:
Với hệ thống mạng lưới rộng khắp trên toàn quốc (hơn 2200 điểm giao dịch của agribank), hệ thống chuyển tiển điện tử hiện đại mọi đối tượng khách hàng có thể sử dụng dịch vụ chuyển tiền nhanh trong nội bộ hệ thống agribank với thời gian nhanh chóng.
Với tất cả các ngân hàng trên toàn quốc, cho phép khách hàng có thể nhận chuyển tiền đến (vào tài khoản, hoặc tiền mặt bằng CMT) từ bất cứ ngân hàng thương mại đang hoạt động trên toàn quốc.
Biểu phí:
Đối với nhận tiền vào tài khoản: Miễn phí (phí do bên chuyển chịu).
Đối với nhận tiền mặt bằng CMT: Theo biểu phí quy định của agribank.
Chuyển tiền đi:
Đối tượng khách hàng: ( tương tự chuyển tiền đến ).
Biểu phí:
Đối với chuyển tiền vào tài khoản hay chuyển tiền mặt bằng CMT: đều theo biểu phí quy định của NHNo&PTNT.
Tuy nhiên tại địa bàn huyện khó khăn và không có các phòng giao dịch ở các xã cho nên rào cản lớn nhất khiến người dân không được tíếp cận với dịch vụ này cũng như thiết thòi trong các hoạt động khác, tại đó người dân chuyển tiền qua bưu điện mà không qua dịch vụ của ngân hàng. Vì vậy, các dịch vụ hiện này chỉ được sử dụng rộng rãi tại trung tâm thị trấn.
1.3.3.2. Dịch vụ Ngân quỹ
Dịch vụ ngân quỹ nghèo nàn, chỉ có dịch vụ đổi tiền nội tệ ( ngoại tệ vẫn có nhưng chỉ khi khách hàng có nhu cầu ). Còn các dịch vụ khác như kiểm đếm hay thu chi hộ ( số lượng doanh nghiệp, quy mô nhỏ ) chưa được thưc hiện.
Tại NHNo&PTNT huyện Quỳnh Nhai loại hình dịch vụ đang thực hiện là đổi tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông.
Phí đổi tiền (nội tệ) :
Số tiền đổi VNĐ có giá trị từ 500.000đ trở lên: 3%.
Số tiền đổi VNĐ có giá trị dưới 500.000đ: 4%.
Đối với các doanh nghiệp có thể đăng ký sử dụng dịch vụ thường xuyên nếu số lượng tiền nhiều.
1.3.4. Về tài chính
Kết quả hoạt động kinh doanh các năm vừa qua đã khẳng định: chi nhánh ssã hoạch định bước đi đúng đắn, linh hoạt, sáng tạo trong điều hành. Tập thể cán bộ công nhân viên chức đã nỗ lực phấn đấu vượt khó đi lên, khắc phục, những yếu kém và tồn tại, mạnh dạn cải tiến lề lối làm việc, nâng cao tinh thần phục vụ, chất lượng tín dụng, đề ra những biện pháp phòng ngừa rủi ro, góp phần thực hiện có kết quả các chương trình, dự án đầu tư góp phần tích cực vào sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Kết quả đạt được:
Tổng thu trên cân đối 7 tháng đầu năm 2010 là 9.561 triệu
Trong đó: Thu từ hoạt động tín dụng là 6.378 triệu
Thu từ dịch vụ thanh toán là 68 triệu
Thu khác là 3.100 triệu
Tổng chi trên cân đối 7 tháng đầu năm 2010 là 6.398 triệu
Trong đó: Chi trả lãi tiền gửi là 4.780 triệu
Chi khác là 857 triệu
Chênh lệch ( thu - Chi chưa có lương) là 3.748 triệu
Lãi suất bình quân đầu vào: 0.94%
Lãi suất bình quân đầu ra: 1.47%
Quỹ tiền lương đạt được: 2.065 triệu
Hệ số tiền lương làm ra: 2,34
2. Thực trạng về việc sử dụng khuyến mại, quảng cáo để tăng cạnh tranh của NHNo&PTNT Huyện Quỳnh Nhai
2.1. Tình hình hoạt động của việc khuyến mại, quảng cáo để tăng cạnh tranh của Ngân hàng
2.1.1. Mục tiêu của hoạt động
Trong những năm gần đây NHNo&PTNT Huyện Quỳnh Nhai tiếp tục bám sát mục tiêu phát triển của địa phương và định hướng của NHNo&PTNT Tỉnh Sơn La. Ngân hàng đã tập trung vào việc xây dựng hình ảnh của mình trên địa bàn. Tranh thủ sự ủng hộ của khách hàng đối với NHNo&PTNT Huyện thông qua kênh thông tin đại chúng. Vì thế, việc quảng bá rộng rãi các sản phẩm dịch vụ hiện có và các sản phẩm dịch vụ mới, từ đó tạo ấn tượng tốt và tiến tới việc tạo thói quen sử dụng dịch vụ và các tiện ích khách.
Đồng thời tiếp tục xây dựng hình ảnh, tạo niềm tin cho khách hàng qua các hoạt động quảng cáo, khuyến mại.Cùng với việc triển khai có hiệu quả các sản phẩm mới, tăng số lượng khách hàng.
2.1.2. Hoạt động quảng cáo của NHNo&PTNT Huyện Quỳnh Nhai
2.1.2.1 Khách hàng mục tiêu của NHNo&PTNT Huyện Quỳnh Nhai
Đến với NHNo&PTNT Huyện Quỳnh Nhai, khách hàng dù là doanh nghiệp, hộ gia đình hay cá nhân đều có thể nhận được tư vấn và sử dụng các dịch vụ tài chính thích hợp nhất với chất lượng cao, đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp và nhiệt tình.
NHNo&PTNT Huyện Quỳnh Nhai định hướng ngay từ đầu khách hàng trọng tâm là doanh nhiệp vừa và nhỏ, NH thấu hiểu nhu cầu và cơ hội kinh doanh mà nhiều khi là cấp thiết đối với doanh nghiệp.
Ngoài ra ngân hàng cũng đầu tư vào cải tiến các dịch vụ gửi và chuyển tiền với chi phí rẻ hơn, nhanh chóng, an toàn cho các khách hàng muốn gửi tiền chưa dùng đến hay tích luỹ cho việc chi tiêu cần thiết sau này hoặc muốn gửi tiền từ nước ngoài về cho gia đình hay gửi cho con cái du học, người thân cần hỗ trợ
2.1.2.2 Các phương tiện trong hoạt động quảng cáo
Việc lựa chọn các phương tiện quảng cáo nào, sao cho phù hợp với loại hình kinh doanh đặc biệt của ngân hàng đã được cân nhắc kỹ lưỡng. Vì thế NHNo&PTNT Huyện Quỳnh Nhai đã bước đầu đạt được những thành công trong lựa chọn của mình. Các phương tiện quảng cáo đã góp phần không nhỏ trong thành công hôm nay của NHNo&PTNT Huyện Quỳnh Nhai.
Quảng cáo thông qua các ấn phẩm, tờ rơi, tờ gấp, thông báo trên hệ thống thông tin của phường
Quảng cáo tờ rơi
Quảng cáo tờ rơi chủ yếu nhằm vào khách hàng là các cá nhân và hộ gia đình.
Các tờ rơi được đặt trực tiếp tại các quầy giao dịch để khách hàng có thể nhìn thấy dễ dàng khi đến các quầy giao dịch.
Cách làm này của ngân hàng rất có hiệu quả, nó giúp cho khách hàng nắm rõ được thông tin về sản phẩm và công ty, những thông tin này sẽ được lưu truyền lâu dài, tạo điều kiện cho người tiêu dùng hiểu kĩ về sản phẩm.
Thông tin trên loa đài phường
Đây là một hình thức quảng cáo độc đáo của ngân hàng. Các thông tin về sản phẩm và dịch vụ được phát trên hệ thống loa đài trên địa phương. Nhờ hệ thống thông tin này sản phẩm và dịch vụ của NHNo Huyện đã được nhiều người biết đến và tin dùng. Vì khách hàng nghĩ rằng khi đã phát trên hệ thống loa đài của phường thì chắc chắn sản phẩm và dịch vụ của ngân hàng phải đảm bảm chất lượng và những thông tin đó là hoàn toàn đáng tin cậy.
Kinh phí cho các hoạt động này dự trù năm 2011 là 15 đến 20 triệu đồng. Tổng chi phí cho hoạt động quảng cáo qua các ấn phẩm, tờ rơi, tờ gấp, thông báo trên hệ thống thông tin của phường là từ 30 triệu đến 50 triệu đồng.
Quảng cáo trên đ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Các biện pháp sử dụng khuyến mại, quảng cáo để tăng cạnh tranh cho NHNo&PTNT huyện Quỳnh Nhai.doc