I-Tổng quan về SA8000
II- Doanh nghiệp với SA8000
1. TẠI SAO DOANH NGHIỆP PHẢI QUAN TÂM ĐẾN SA8000
2.Lợi ớch của việc ỏp dụng SA 8000
3.Việc ỏp dụng SA8000 trong cỏc doanh nghiệp tại Việt Nam
III-Giải pháp giúp các doanh nghiệp Việt Nam triển khai áp dụng SA 8000
1.Về phía các tổ chức xã hội
1.1 Nâng cao vai trò của các tổ chức xã hội
1.2 Đào tạo, nâng cao năng lực giám sát cho các tổ chức đánh giá trong nước
1.3 Tăng cường sự hợp tác với các tổ chức phi chính phủ trong và ngoài nước để có được sự giúp đỡ và tư vẫn về việc thực hiện SA 8000
2. Về phía Nhà nước
3.Về phía doanh nghiệp
3.1 Nâng cao vai trò của các tổ chức Công đoàn trong doanh nghiệp
3.2 Đào tạo, nâng cao nhận thức của chủ doanh nghiệp về trách nhiệm xã hội
25 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1191 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Các doanh nghiệp Việt Nam áp dụng SA8000 gặp những khó khăn thuận lợi gì? Giải pháp cho những doanh nghiệp này, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ện cỏc yờu cầu về sức khoẻ và an toàn của tiờu chuẩn này.
• Cụng ty phải đảm bảo rằng người lao động được đào tạo định kỳ và cú hồ sơ về sức khoẻ và an toàn, cỏc chương trỡnh đào tạo cũng được thực hiện cho lao động mới và lao động được phõn cụng nhiệm vụ khỏc.
• Cụng ty phải thiết lập hệ thống để phỏt hiện, phũng trỏnh hoặc đối phú với cỏc nguy cơ tiềm ẩn ảnh hưởng tới sức khoẻ và an toàn của cỏc nhõn viờn.
• Cụng ty phải cung cấp phũng tắm sạch sẽ, nước sạch cho việc sử dụng của mọi thành viờn, và nếu cú thể, cỏc thiết bị vệ sinh cho việc lưu trữ thực phẩm.
• Cụng ty phải đảm bảo rằng, nếu cung cấp chỗ ở cho nhõn viờn thỡ cụng ty phải đảm bảo nơi đú sạch sẽ, an toàn và đảm bảo cỏc yờu cầu cơ bản của họ.
4. Quyền tự do hiệp hội và thoả ước tập thể
• Cụng ty phải tụn trọng quyền của cỏc cỏ nhõn trong việc tổ chức, gia nhập cụng đoàn và quyền thương lượng tập thể theo sự lựa chọn của họ.
• Trong trường hợp quyền tự do lập hiệp hội và quyền thương lượng tập thể phải được tuõn thủ ngặt nghốo theo luật, cụng ty phải tạo điều kiện thuận lợi cho sự độc lập đi đụi giữa quyền độc lập và tự do hiệp hội và quyền thương lượng cho tất cả cỏc nhõn viờn.
• Cụng ty phải đảm rằng đại diện cho người lao động khụng bị phõn biệt đối xử và cỏc đại diện đú phải cú cơ hội tiếp xỳc với cỏc thành viờn trong nơi làm việc.
5. Phõn biệt đối xử
• Cụng ty khụng được tham gia hoặc ủng hộ việc phõn biệt đối xử trong việc thuờ mướn, bồi thường, cơ hội huấn luyện, thăng tiến, chấm dứt hợp đồng lao động hoặc nghỉ hưu dựa trờn cơ sở chủng tộc, đẳng cấp, quốc tịch, tụn giỏo, giới tớnh, tật nguyền, thành viờn cụng đoàn hoặc quan điểm chớnh trị.
• Cụng ty khụng được cản trở việc thực hiện quyền cỏ nhõn trong việc tuõn thủ cỏc tớn ngưỡng, lề thúi hay việc đỏp ứng cỏc yờu cầu liờn quan đến chủng tộc, đẳng cấp, quốc tịch, tụn giỏo, tật nguyền, giới tớnh, thành viờn cụng đoàn.
• Cụng ty khụng được cho phộp cỏch cư xử nh cử chỉ, ngụn ngữ tiếp xỳc mang tớnh cưỡng bức, đe doạ, lạm dụng hay búc lột về mặt tỡnh dục.
6. Kỷ luật
• Cụng ty khụng được tham gia hoặc ủng hộ việc ỏp dụng hỡnh phạt thể xỏc, tinh thần và sỉ nhục bằng lời núi.
7. Thời gian làm việc
• Cụng ty phải tuõn thủ theo luật ỏp dụng và cỏc tiờu chuẩn cụng nghiệp về số giờ làm việc trong bất kỳ trường hợp nào, thời gian làm việc bỡnh thường khụng vượt quỏ 48 giờ/tuần và cứ bảy ngày làm việc thỡ phải sắp xếp ớt nhất một ngày nghỉ cho nhõn viờn.
• Cụng ty phải đảm bảo rằng giờ làm thờm (hơn 48 giờ/tuần) khụng được vượt quỏ 12 giờ/người/tuần, trừ những trường hợp ngoại lệ và những hoàn cảnh kinh doanh đặc biệt trong thời gian ngắn và cụng việc làm thờm giờ luụn nhận được mức thự lao đỳng mức.
8. Bồi thường
• Cụng ty phải đảm bảo rằng tiền lương trả cho thời gian làm việc trong một tuần ớt nhất phải bằng mức thấp nhất theo qui định của luật phỏp hoặc theo qui định của ngành và phải luụn thoả món cỏc nhu cầu tối thiểu của cỏc cỏ nhõn, tạo thờm những khoản thu nhập phụ cho chi tiờu tuỳ ý.
• Cụng ty phải đảm bảo rằng mọi hỡnh thức kỷ luật khụng được ỏp dụng khấu trừ vào lương, cụng ty phải đảm bảo rằng mức lương và lợi nhuận cũng phải được phổ biến chi tiết, rừ ràng và thường xuyờn cho cụng nhõn; cụng ty cũng phải đảm bảo cỏc mức lương và lợi nhuận được trả hoàn toàn phự hợp với luật ỏp dụng, tiền lương được trả theo hỡnh thức tiền mặt hoặc sộc sao cho thuận tiện với người cụng nhõn.
• Cụng ty phải đảm bảo khụng được sắp xếp lao động giao kốo và chương trỡnh học nghề giả tạo nhằm cố trỏnh nộ phải thực hiện cỏc nghĩa vụ đối với cỏc nhõn viờn theo luật định liờn quan đến qui định về lao động và an ninh xó hội.
Cuối tháng 12 năm 2001 tổ chức trách nhiệm Quốc tế đã tiến hành sửa đổi và cho ra đời bộ tiêu chuẩn SA 8000 phiên bản 2001 trong đó có một vài sự sửa đổi cho phù hợp với sự thay đổi của môi trường lao động toàn cầu. Bộ tiêu chuẩn SA 8000 phiên bản 2001 bao gồm các yêu cầu sau:
Nội dung của Tiờu chuẩn SA 8000:2001
+ Lao động trẻ em: Khụng sử dụng lao động dưới 15 tuổi; hoặc mức thấp nhất là dưới 14 tuổi ở cỏc nước đang phỏt triển (theo cụng ước 138 của Tổ chức Lao động thế giới, gọi tắt là ILO); ngoài giờ lao động, trẻ em phải được tạo điều kiện để tham dự cỏc chương trịnh giỏo dục phổ thụng.
+ Lao động cưỡng bức: Khụng sử dụng hoặc ủng hộ việc sử dụng lao động cưỡng bức, cũng khụng được yờu cầu người lao động đúng tiền thế chõn hoặc lưu giấy tờ tựy thõn cho chủ doanh nghiệp.
+ Sức khỏe và an toàn: Mụi trường làm việc phải đảm bảo an toàn và vệ sinh; người lao động được tham gia cỏc khúa huấn luyện định kỳ về an toàn và vệ sinh; đảm bảo việc cung cấp đầy đủ khu vực vệ sinh cỏ nhõn cũng như nước uống phải luụn sạch sẽ.
+ Tự do hội họp và quyền thương lượng tập thể: Quyền được tự do lập và tham gia cụng đoàn cũng như cỏc thỏa ước tập thể; khi cỏc quyền trờn bị giới hạn bởi phỏp luật sở tại, người lao động cú quyền được lập và tham cỏc hội hay đoàn thể cú tớnh chất tương tự.
+ Sự phõn biệt đối xử: Khụng phõn biệt chủng tộc, đẳng cấp, nguồn gốc quốc gia, tụn giỏo, tật nguyền, giới tớnh, thành viờn của nghiệp đoàn hoặc phe đảng chớnh trị, khụng lạm dụng tỡnh dục.
+ Kỷ luật: Khụng ỏp dụng cỏc biện phỏp nhục hỡnh về thể xỏc, tinh thần hoặc sỉ nhục hay lạm dụng lời núi.
+ Thời gian làm việc: Phải phự hợp với luật phỏp hiện hành, bất kỳ trường hợp nào, người lao động khụng làm việc quỏ 48 giờ/ tuần và cứ 7 ngày làm việc thỡ phải sắp xếp ớt nhất 1 ngày nghỉ; nếu tỡnh nguyện làm thờm ngoài giờ thỡ sẽ khụng quỏ 12 giờ/ tuần và được chi trả đỳng theo luật định.
Làm thờm ngoài giờ chỉ được chấp thuận khi người lao động tỡnh nguyện hoặc khi đó được qui định trong thỏa ước lao động tập thể.
+ Việc chi trả lương: Tiền lương trả cho thời gian làm việc chuẩn trong một tuần phải phự hợp với qui định của luật phỏp hoặc của ngành và phải đỏp ứng đủ nhu cầu cơ bản của người lao động và gia đỡnh họ, khụng ỏp dụng việc trừ lương như là một hỡnh thức kỷ luật.
+ Hệ thống quản lý trỏch nhiệm xó hội (gọi tắt là SMS): Cũng tương tự như cỏc hệ thống quản lý chất lượng theo ISO 9000 và hệ thống quản lý mụi trường theo ISO 14000, hệ thống quản lý trỏch nhiệm xó hội được xõy dựng dựa trờn chu trỡnh quản lý của Deming PDCA. Phần này của tiờu chuẩn đưa ra cỏc yờu cầu của hệ thống quản lý trỏch nhiệm xó hội mà việc thực hiện tốt cỏc yờu cầu này sẽ giỳp doanh nghiệp kiểm soỏt cú hiệu quả cỏc yờu cầu cơ bản về trỏch nhiệm xó hội nờu ở cỏc phần trờn.
So với SA 8000: 1997 thỡ phiờn bản SA 8000: 2001 cú hai điểm thay đổi quan trọng, đú là: (1) bổ sung khỏi niệm “cụng nhõn tại gia” (homeworker) và những quy định liờn quan; (2) bổ sung quy định (7.3), trong đú nờu rừ: Một khi cụng ty là một bờn của thỏa ước tập thể, thỡ cụng ty cú thể yờu cầu cụng nhõn làm việc ngoài giờ để đỏp ứng nhu cầu sản xuất - kinh doanh ngắn hạn của mỡnh.
Cấp chứng chỉ SA 8000
Cấp chứng chỉ thực hiện SA8000 cú nghĩa là một nhà mỏy, xớ nghiệp đó được kiểm tra và cụng nhận đó tuõn thủ những quy trỡnh kiểm tra của CEPAA -The Council of Economic Priorities Accreditation Agency (Hội đồng cỏc vấn đề ưu tiờn kinh tế) và thực hiện nghiờm ngặt những chuẩn này. Bộ phận kiểm tra để cấp chứng chỉ tỉm kiếm những bằng chứng chứng minh rằng hệ thống quản lý hoạt động hiệu quả, cỏc quy trỡnh và kết quả thực hiện chứng tỏ việc tuõn thủ SA8000. Thờm vào đú, xớ nghiệp được cấp chứng chỉ cũng sẽ được kiểm tra giỏm sỏt chặt chẽ qua những cuộc thanh tra giữa kỳ trong năm. Một khi đó được cấp chứng chỉ, nhà sản xuất sẽ được quyền trưng dấu hiệu của chứng chỉ này và dựng chứng chỉ để chứng minh với khỏch hàng và cổ đụng về thỏi độ tuõn thủ SA8000 của mỡnh.
Một chứng chỉ SA 8000 có giá trị trong 3 năm. Sẽ có sự kiểm tra, giám sát thực hiện trong vòng 6 tháng hoặc một lần trong một năm tuỳ vào việc người kiểm tra chứng chỉ thấy rằng khả năng thực hiện của tổ chức đó tốt hay không trong việc tuân theo các tiêu chuẩn đó. Trong vòng 3 năm, tổ chức sẽ phải trải qua một sự kiểm tra chứng chỉ để duy trì chứng chỉ đó.
SA 8000 TRấN THẾ GIỚI
Cụng ty Avon Products’ Suffern đặt tại New York đó được cấp chứng chỉ SA8000 đầu tiờn, mở màn cho hàng loạt cỏc cụng ty khỏc trờn thế giới, chủ yếu là cỏc cụng ty sản xuất đồ chơi, cỏc cụng ty may mặc, và cỏc cụng ty giày da của Trung Quốc và cỏc quốc gia đang phỏt triển khỏc.
Vấn đề là khi một cụng ty đa quốc gia thực hiện SA8000, những nhà cung cấp và cỏc nhà thầu phụ của cụng ty này cũng phải thực hiện SA8000 theo. Như trường hợp của cộng ty Mỹ phẩm Avon, khi Avon tuyờn bố thực hiện SA8000, 19 nhà mỏy của Avon và cỏc nhà cung cấp nguyờn liệu và bỏn thành phẩm cho Avon cũng phải thực hiện SA8000. Cụng ty sản xuất đồ chơi Toys’R Us cũng cú những đũi hỏi tương tự đối với cỏc nhà cung cấp và cỏc nhà thầu phụ của mỡnh. Cụng ty đồ chơi này yờu cầu 5000 nhà cung cấp của mỡnh, chủ yếu là ở Trung Quốc cũng phải cú chứng chỉ SA8000. Tập đoàn Siờu thị Sainsbury’s ở chõu Âu cũng đang tuõn thủ nghiờm ngặt hệ thống tiờu chuẩn SA8000 đang chuẩn bị thực hiện yờu cầu này trờn cỏc chi nhỏnh toàn cầu.
Bảng 1 : Tổng số cụng ty được cấp chứng chỉ SA8000 tớnh đến thỏng 12 năm 2001
STT
Nơi đăng ký
Số lượng
Ngành
1
Trung Quốc
31
May, đồ da
2
Ấn Độ
10
Thuốc lỏ, may, đan
3
Anh
3
Tw vấn, mỹ phẩm, may mặc
4
Ba Lan
3
Mỹ phẩm, điện tử
5
Bangladesh
1
May mặc
6
Brazil
6
Tư vấn, mỹ phẩm, điện tử, chế biến thực phẩm
7
Hà Lan
1
May
8
Hàn Quốc
3
Mỹ phẩm
9
Hy Lạp
1
Điện tử
10
Indonesia
7
May, đan, gỗ, trỏi cõy đúng hộp
11
Malaysia
1
Nhựa
12
Mỹ
1
ễ tụ
13
Nam Phi
1
Rượu
14
Nhật
1
Mỹ phẩm
15
Pakistan
5
Dược, may
16
Phần Lan
1
Xõy dựng
17
Phỏp
3
Thực phẩm, tư vấn, dược
18
Philippines
2
Trỏi cõy đúng hộp
19
Slovenia
1
Gia dụng
20
Tõy Ban Nha
3
Trỏi cõy đúng hộp, dịch vụ vệ sinh, vận tải
21
Thỏi Lan
6
May mặc, giày thể thao
22
Thổ Nhĩ Kỳ
4
Vận tải, xõy dựng, hoỏ chất, dược
23
Việt Nam
8
May, đồ chơi
24
í
21
Dịch vụ vệ sinh, cơ khớ, nhựa, gia dụng, xõy dựng, hoỏ chất, tư vấn, chế biến thực phẩm
Tổng cộng
124
Nguồn: Tổng hợp từ số liệu của CEPAA
Những số liệu trờn cho thấy sự tham gia đụng đảo của cỏc xớ nghiệp gia cụng trong 3 ngành chủ yếu là đồ chơi, may mặc và giày da tại Trung Quốc và cỏc nước đang phỏt triển. Việt Nam cũng đó cú số doanh nghiệp được cấp chứng chỉ SA8000 tăng từ 1 doanh nghiệp vào 1999 lờn đến 8 vào thỏng 5/2002.
II- Doanh nghiệp với SA8000
1. TẠI SAO DOANH NGHIệP PHẢI QUAN TÂM ĐẾN SA8000
Cỏc doanh nghiệp ( chủ yếu là doanh nghiệp giầy da, may mặc và gia cụng xuất khẩu) của Việt Nam đang đứng trước rất nhiều thỏch thức trong quỏ trỡnh hội nhập khu vực và hội nhập toàn cầu. Một trong những thỏch thức lớn nhất của cỏc doanh nghiệp gia cụng Việt Nam là phải đỏp ứng cỏc yờu cầu của bờn đối tỏc và cả yờu cầu của người tiờu dựng ở cỏc thị trường nước ngoài. Người tiờu dựng ở cỏc thị trường Bắc Mỹ và chõu Âu khụng chỉ đũi hỏi cỏc tiờu chuẩn thụng thường về sản phẩm như giỏ cả, chất lượng, mẫu mó, bao bỡ, v.v... mà cũn đũi hỏi giỏ trị đạo đức của sản phẩm, cụ thể hơn là điều kiện làm việc của cụng nhõn tạo ra cỏc sản phẩm này. Người tiờu dựng tại cỏc nước tiờn tiến đang bị lụi cuốn vào cỏc chiến dịch quảng cỏo của cỏc hiệp hội đấu tranh cho quyền lợi của cụng nhõn và trẻ em, đó trở nờn dố dặt hơn khi mua cỏc sản phẩm cú nguồn gốc từ cỏc quốc gia Chõu Á và chõu Phi, những quốc gia mà bỏo chớ và cỏc phương tiện thụng tin đại chỳng đó đưa thụng tin về cỏc trường hợp ngược đói cụng nhõn. Chớnh vỡ vậy, SA8000, một hệ thống tiờu chuẩn chỳ trọng nhiều đến điều kiện làm việc của người lao động, được xem là một giải phỏp khẳng định giỏ trị đạo đức của sản phẩm.
2.Lợi ớch của việc ỏp dụng SA 8000
Việc đưa vào ỏp dụng SA 8000 sẽ mang lạI nhiều lợi ớch thiết thực cho cỏc tổ chức mà cụ thể là:
Lợi ích đối với công nhân, Công đoàn và các tổ chức phi chính phủ:
_ Nâng cao vai trò cho các tổ chức Công đoàn và những thoả thuận tập thể
_ Là một công cụ để giúp các công nhân thấy rõ quyền lợi của người lao động
_ Là cơ hội để các công nhân làm việc trực tiếp với doanh nghiệp trong việc đưa ra các quyền lợi của người lao động
Đ Lợi ớch đối với khỏch hàng:
- Sử dụng sản phẩm được sản xuất từ một tổ chức cú trỏch nhiệm cao đối với cộng đồng và xó hội.
- Khỏch hàng và người tiờu dựng tin rằng sản phẩm hay dịch vụ cung ứng đó được sản xuất trong một mụi trường làm việc an toàn và cụng bằng và tạo cơ sở để nõng cao uy tớn cũng như hỡnh ảnh tốt đẹp về doanh nghiệp trờn thương trường.
Đ Lợi ớch đối với doanh nghiệp:
- Trong mụi trường kinh doanh khi mà vấn đề xó hội ngày cú nhiều ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của tổ chức thỡ SA 8000 chớnh là cơ hội để đạt được lợi thế cạnh tranh, thu hỳt nhiều khỏch hàng hơn và xõm nhập được vào thị trường mới đồng thời đem lại cho Cụng ty cũng như cỏc nhà quản lý “Sự yờn tõm về mặt trỏch nhiệm xó hội”.
- Áp dụng tiờu chuẩn SA 8000 sẽ giỳp cỏc tổ chức giảm được chi phớ liờn quan đến tai nạn lao động, sức khỏe nghề nghiệp, dẫn đến việc gia tăng năng suất lao động.
- Tiờu chuẩn SA 8000 tạo cho Cụng ty cú một chỗ đứng tốt hơn trong thị trường lao động. Cam kết rừ ràng về cỏc chuẩn mực đạo đức và xó hội giỳp cho Cụng ty cú thể dễ dàng thu hỳt được cỏc nhõn viờn được đào tạo và cú kỹ năng, đõy là yếu tố được xem là “Chỡa khúa cho sự thành cụng” đốI với mọi tổ chức.
Cam kết của Cụng ty về đảm bảo phỳc lợi xó hội cho người lao động sẽ làm tăng sự gắn bú và cam kết của họ đối với cụng ty.
3.Việc ỏp dụng SA8000 trong cỏc doanh nghiệp tại Việt Nam
Qua một số nghiờn cứu sơ bộ và khảo sỏt về việc ỏp dụng cỏc tiờu chuẩn SA8000 do nhúm nghiờn cứu SA8000 của Viện Kinh Tế TP.HCM tiến hành trong năm 2000, việc ỏp dụng SA8000 trong cỏc doanh nghiệp Nhà nước cú nhiều thuận lợi hơn cỏc doanh nghiệp Ngoài quốc doanh. Cỏc doanh nghiệp Nhà nước phải tuõn thủ cỏc nguyờn tắc và cỏc điều luật về Lao động, vốn rất gần gũi với cỏc quy định của Luật lao động quốc tế mà SA8000 lấy đú làm nền tảng. Việc ỏp dụng SA8000 trong cỏc doanh nghiệp Nhà nước giỳp triển khai cụ thể và đi sõu vào khớa cạnh hiệu quả của hoạt động quản lý lao động nờn gặp rất nhiều thuận lợi và ủng hộ từ cỏc cấp quản lý và ngay chớnh cụng nhõn. Ngược lại, ỏp dụng SA8000 trong cỏc doanh nghiệp ngoài quốc doanh cú phần khú khăn hơn và đũi hỏi nỗ lực và cam kết của cấp quản lý. Nếu cấp quản lý khụng ủng hộ thỡ SA8000 rất khú thực hiện. Sức ộp từ phớa người mua hàng hay cụng ty mẹ chớnh là động cơ thỳc đẩy chớnh để ỏp dụng SA 8000 trong cỏc doanh nghiệp Ngoài quốc doanh, trong khi cỏc doanh nghiệp Nhà nước hầu như đó ở bước đầu ủng hộ SA8000.
Mặc khỏc, tất cả cỏc bờn lợi ớch của xó hội: nhà cung cấp, nhà sản xuất, người tiờu dựng, cỏc nhà thầu chớnh và cỏc nhà thầu phụ mặc dự quan hệ chặt chẽ với nhau trong những hợp đồng sản xuất và tiờu thụ nhưng người lao động của từng doanh nghiệp, từng cụng ty khụng lao động trong những điều kiện giống nhau. Trong xu hướng toàn cầu húa, việc chia nhỏ cỏc cụng đoạn sản xuất và một sản phẩm được hoàn thành từ những chi tiết cú xuất xứ từ nhiều xưởng sản xuất khỏc nhau, những quốc gia cú nền văn húa khỏc nhau và điều kiện lao động khỏc nhau càng trở nờn cú hiệu quả về kinh tế hơn. Vấn đề là làm thế nào để cạnh tranh cụng bằng và phỏt triển bền vững? Phỏt triển bền vững phải cõn nhắc khớa cạnh lợi ớch xó hội trước tiờn. Nếu xột riờng yếu tố lao động trẻ em và xem những điều khoản khỏc của hệ thống tiờu chuẩn SA8000 như những tiờu chuẩn tối thiểu đảm bảo mức thu nhập và điều kiện làm việc thớch hợp cho người lao động như những lợi ớch thờm vào thu nhập của người lao động, thỡ xột về phương diện chung, việc thực hiện SA8000 sẽ là hướng đi đỳng của con đường phỏt triển bền vững. Vấn đề là phải ghi nhớ rằng doanh nghiệp luụn phải duy trỡ lợi thế cạnh tranh. Họ theo đuổi SA8000 là nhằm củng cố lợi thế cạnh tranh chứ khụng nhằm mục đớch nhõn từ, lý tưởng hay thực hiện dõn chủ. Chừng nào doanh nghiệp cũn tạo ra lợi nhuận thỡ nú cũn tồn tại. Chớnh vỡ vậy, họ ỏp dụng SA8000 phải đem lại thế cạnh tranh và duy trỡ lợi nhuận chứ khụng phải vỡ theo đuổi lý tưởng nào khỏc.
Hoạt động quảng cỏo SA8000 cũng là một rủi ro. Nếu khụng tham gia đỳng luật chơi theo đũi hỏi của khỏch hàng và cỏc cụng ty mẹ, cỏc đơn vị gia cụng cú thể mất hợp đồng và đứng ngoài cuộc chơi. Chớnh vỡ vậy, SA8000 đó vượt ra khỏi tầm kiểm tra, giỏm sỏt hoạt động quản lý lao động tại cỏc doanh nghiệp và đúng vai trũ thể hiện sự thành cụng của một cụng ty.bằng cỏch giữ lại những cỏ nhõn tài năng. Đõy chớnh là cuộc cỏch mạng về khỏi niệm và sự cụng nhận về nghĩa vụ xó hội của doanh nghiệp. SA8000 ngày càng được sử dụng như một cụng cụ thể hiện hoạt động và sứ mệnh của doanh nghiệp, cụng đoàn và cỏc tổ chức phi chớnh phủ.
Nhiều cụng ty ngày nay hoạt động ở khắp cỏc chõu lục trờn thế giới và cú hàng ngàn nhà cung cấp, người bỏn lẻ và cỏc đơn vị gia cụng nờn việc thực hiện được điều này rất khú khăn và đũi hỏi rất nhiều thời gian chuẩn bị. Tuy nhiờn, đõy chớnh là một trong những thử thỏch đặt ra trong quỏ trỡnh toàn cầu húa. SA8000 trở nờn một vấn đề khụng cũn ở giai đoạn tranh cói nữa mà đang trong giai đoạn hũan thiện và lụi cuốn sự chỳ ý của cụng chỳng. Từ những trường hợp tranh chấp lao động được bỏo chớ và cỏc phương tiện đại chỳng đề cập đến, ta cú thể thấy một số khú khăn trong việc ỏp dụng SA8000 tại Việt Nam như sau:
• Ít được ưu tiờn, đặc biệt là trong những thời điểm kinh tế xuống dốc.
• Khụng muốn tiết lộ cỏc ghi chộp tài chỏnh.
• Khụng cú khả năng chi trả chi phớ ỏp dụng SA8000.
• Khú khăn trong hệ thống giỏm sỏt.
• Chờnh lệch về nguồn lực giữa cỏc cụng ty đa quốc gia và cỏc doanh nghiệp vừa và nhỏ:
• Nhận thức của cỏc bờn lợi ớch về SA8000 chưa cao.
• Cỏch biệt văn húa giữa khỏch hàng và cỏc nhà cung cấp.
• Thực tế của hoạt động gia cụng gõy ra nhiều khú khăn trong việc xỏc định khối lượng cụng việc giỏm sỏt.
Hoạt động gia cụng tại Việt Nam cho thấy rằng một sản phẩm cuối cựng thường trải qua nhiều cụng đoạn khỏc nhau trong cỏc doanh nghiệp độc lập khỏc nhau. Cỏc cụng ty ỏp dụng việc gia cụng nhằm trả chi phớ thấp cho hàng húa và dịch vụ cú chất lượng. Và chớnh cỏc đơn vị gia cụng cú thể đưa ra giỏ gia cụng thấp bởi vỡ họ khụng đỏp ứng được cỏc quy định luật phỏp của nhà nước về mức lương tối thiểu hay cỏc quy định lao động chẳng hạn. Quy mụ nhỏ của doanh nghiệp giỳp họ trốn trỏnh sự thanh tra giỏm sỏt của nhà nước. Cỏc doanh nghiệp này từ chối hoạt động của cụng đoàn bởi vỡ họ khụng muốn bị phiền nhiễu bởi họ khụng thể đỏp ứng hết được những yờu cầu của nghiệp đoàn và cụng đoàn. Làm thế nào để cỏc điều kiện lao động và cỏc thực tiễn lao động cú thể cải thiện trong những doanh nghiệp này khi chớnh những cụng ty lớn hơn tạo ra thịnh vượng và việc làm cho cỏc xớ nghiệp vừa và nhỏ chớnh là một vấn đề đang thỏch thức cỏc cấp quản lý lao động, bản thõn cỏc doanh nghiệp và cỏc nhà nghiờn cứu xó hội đang quan tõm đến lónh vực này.
III-Giải pháp giúp các doanh nghiệp Việt Nam triển khai áp dụng SA 8000
Triển khai ỏp dụng SA8000 trong điều kiện hiện nay của Việt Nam tuy đó và đang trở thành bức thiết với nhiều Doanh nghiệp xuất khẩu, đặc biệt là những Doanh nghiệp trong ngành Dệt May vẫn cũn gặp rất nhiều khú khăn. Những điều kiện về giờ làm việc, an toàn lao động và vệ sinh để đảm bảo sức khỏe cho người lao động vẫn là những rào cản rất khú vượt qua đối với nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ của Việt Nam. Tuy nhiờn, trong bối cảnh toàn cầu húa và hội nhập kinh tế tại thời điểm này, cỏc Doanh nghiệp khụng thể lơ là về những tiờu chuẩn bảo vệ quyền lợi của người lao động được. Đú là quan điểm về việc tham gia vào một sõn chơi quốc tế ngày càng đũi hỏi khắt khe hơn, cỏc Doanh nghiệp vẫn phải thực hiện tiờu chuẩn xó hội như SA 8000 đó đề xướng hoặc những tiờu chuẩn tương tự. Cũn những tiờu chuẩn này cú thực sự đỏp ứng được nguyện vọng được làm thờm giớ để tăng thờm thu nhập của người lao động hay lại đẩy họ vào tỡnh cảnh phải làm chui những cụng việc khỏc ngoài giờ làm việc cho phộp để đảm bảo thu nhập lại là những vấn đề đang được tranh cói. Dự sao đi nữa, trước mắt, cỏc Doanh nghiệp Dệt May vẫn phải đảm bảo việc thực hiện SA000 để cú thể bỏn hàng vào những thị trường đũi hỏi thực hiện trỏch nhiệm xó hội. Về lõu dài, sức ộp của cụng chỳng sẽ khụng đúng vai trũ dẫn dắt việc thực hiện SA8000 nữa mà cỏc cụng ty phải tự nhận thức đựơc SA8000 chinh là một phương thức củng cố thế mạnh cạnh tranh. Kinh nghiệm hiểu biết của Cụng ty về việc thực hiện trỏch nhiệm xó hội cú thể giỳp Cụng ty tỡm ra những phương thức tiết kiệm nhất, hiệu quả nhất để cải thiện điều kiện lao động. Trong bài này em xin đưa raba nhóm giải pháp lớn gồm những giải pháp về phía các tổ chức xã hội, những giải pháp về phía Nhà nước và những giải pháp từ chính doanh nghiệp.
1.Về phía các tổ chức xã hội
1.1 Nâng cao vai trò của các tổ chức xã hội:
Xột trờn phương diện chung, chớnh cỏc tổ chức xó hội như cỏc tổ chức phi Chớnh phủ và Cụng đoàn sẽ đúng một vai trũ quan trọng trong việc giỏm sỏt thực hiện SA8000: cỏc đơn vị cấp chứng chỉ phải thăm dũ ý kiến của cỏc nhúm lợi ớch tại địa phương trước khi tiến hành kiểm tra một xớ nghiệp về việc thực hiện SA8000 để đảm bảo dung hũa những lợi ớch của Doanh nghiệp, người lao động và cộng đồng tại địa phương. Vai trũ của cỏc tổ chức xó hội thể hiện rừ nhất trong quỏ trỡnh kiểm tra, giỏm sỏt. Một hệ thống kiểm tra giỏm sỏt chỉ thành cụng khi giành được sự tin tưởng của cụng nhõn chứ khụng phải như hoạt động của bộ phận thanh tra trong hầu hết cỏc cơ quan xớ nghiệp, chỉ lập ra cho cú chứ khụng đúng vai trũ tớch cực như đó đề ra. Cụng nhõn thường khụng dỏm nờu cỏc phàn nàn thắc mắc của mỡnh vỡ sợ bị mất việc hoặc trự úm. Một lý do khỏc làm cho cụng nhõn khụng tin tưởng vào hệ thống kiểm tra giỏm sỏt vỡ họ cho rằng những thanh tra viờn, giỏm sỏt viờn đó được chủ doanh nghiệp bỏ tiền ra thỡ sẽ bờnh vực quyền lợi của chủ chứ khụng bờnh vực quyền lợi của cụng nhõn. Chớnh vỡ vậy, vai trũ của cỏc tổ chức Phi Chớnh phủ và Cụng đoàn rất quan trọng trong việc khuyến khớch cụng nhõn và làm rừ vai trũ trỏch nhiệm của cỏc cơ quan đỏnh giỏ để cụng nhõn cú thể hợp tỏc chặt chẽ với cỏc cơ quan này.
1.2 Đào tạo, nâng cao năng lực giám sát cho các tổ chức đánh giá trong nước.
Vấn đề cấp thiết đối với một nước sản xuất hàng húa như Việt Nam hiện nay là cỏc nhúm lợi ớch trong và ngoài nước đang ngày càng chỳ ý đến việc triển khai thực hiện cỏc hệ thống kiểm tra giỏm sỏt phối hợp nhịp nhàng và hoạt động hiệu quả. Chớnh vỡ vậy, việc tổ chức phổ biến, đào tạo năng lực giỏm sỏt cho cỏc tổ chức, đơn vị trong nước sẽ phần nào giảm được cỏc chi phớ liờn quan đến kiểm tra nội bộ và xin cấp chứng chỉ. Cụ thể là giảm được chi phớ ở những giai đoạn đầu như: chi phớ đỏnh giỏ sơ bộ, chi phớ lập đề ỏn chỉ ra những lónh vực cần khắc phục và những biện phỏp khắc phục hiệu quả, ớt tốn kộm nhất. Cỏc đơn vị trong nước, với những nhõn viờn được đào tạo bài bản sẽ đảm đương tốt cỏc khõu này. Khi cần thiết phải cú chứng chỉ SA8000 để thuyết phục khỏch hàng và cỏc cụng ty mẹ, cỏc doanh nghiệp mới mời cỏc đơn vị cấp chứng chỉ cú uy tớn đến đỏnh giỏ và cấp chứng chỉ. Như vậy, chỳng ta sẽ tiết kiệm được thời gian và chi phớ cho cỏc chuyờn gia đỏnh giỏ nước ngoài ở những giai đoạn đầu.
1.3 Tăng cường sự hợp tác với các tổ chức phi chính phủ trong và ngoài nước để có được sự giúp đỡ và tư vẫn về việc thực hiện SA 8000
Những tranh cói về nội quy và hệ thống củng cố điều kiện lao động thực ra xuất phỏt trước hết từ cỏc nước tiờu thụ hàng húa như Mỹ, Canada và cỏc nước Tõy âu. Cỏc tổ chức phi chớnh phủ đang tập trung chỳ ý đến việc tỡm cỏc biện phỏp giỳp đỡ và tư vấn việc thực hiện SA8000 cho cỏc nước chuyờn sản xuất và xuất khẩu hàng húa như cỏc nước Đụng Nam Á, Nam Á, Đụng Á, Nam Mỹ, Mexico và Trung Mỹ. Việc nghiờn cứu SA8000 sẽ giỳp cỏc nước này, trong số đú cú Việt Nam sẽ giỳp tỡm hiểu và chuẩn bị cho cỏc bước thực hiện tiờu chuẩn này một cỏch hiệu quả và tiết kiệm nhằm đỏp ứng yờu cầu của khỏch hàng tại cỏc nước nhập khẩu hàng húa.
2. Về phớa Nhà nước
Nhà nước cũng đúng vai trũ hết sức quan trọng trong việc khuyến khớch cải thiện điều kiện lao động và thỳc đẩy quỏ trỡnh này. Luật phỏp thường khú ỏp dụng trong việc cải thiện điều kiện lao động trong khu vực phi quốc doanh. Nhiều nước chuyờn sản xuất hàng may mặc như Việt Nam tuy cú những quy định luật phỏp rất rừ ràng về lónh vực này nhưng việc thực thi phỏp luật trong thực tế cũn rất nhiều khú khăn, phức tạp. Vấn đề là tớnh cưỡng chế thực thi phỏp luật chưa đủ mạnh để đỏp ứng yờu cầu của phỏp luật đặt ra. Hơn nữa, cỏc nước gia cụng hàng may mặc thường đang mang những khoản nợ lớn và buộc phải tuõn thủ những quy định của IMF và Ngõn hàng thế giới trong Chương trỡnh điều chỉnh cơ cấu. Việt Nam cũng nằm trong số cỏc nước buộc phải thực hiện cỏc chớnh sỏch khuyến khớch đầu tư nước ngoài. Ngành may mặc và những ngành cụng nghiệp nhẹ khỏc như
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- R0149.doc