LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: Những vấn đề lý luận chung về tiêu thụ sản phẩm và doanh thụ tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường 3
I/ Tiêu thụ sản phẩm và doanh thu tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp 3
1. Tiêu thụ sản phẩm 3
2. Doanh thu tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp 5
II/ Tầm quan trọng của việc đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm tăng doanh thu đối với doanh nghiệp 7
III/ Phương hướng, biện pháp đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm tăng doanh thu của doanh nghiệp 9
1. Các nhân tố ảnh hưởng đến vấn đề tiêu thụ sản phẩm và doanh thu của doanh nghiệp 9
1.1. Nhóm nhân tố thuộc về môi trường kinh doanh 9
1.2. Nhóm nhân tố thuộc về doanh nghiệp 11
2. Vai trò của TCDN trong việc thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm, tăng doanh thu tiêu thụ 15
3. Một số biện pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm tăng doanh thu của doanh nghiệp 16
3.1. Tăng cường đầu tư cho công tác khảo sát, điều tra, nhiên cứu thị trường 16
3.2. Chú trọng nâng cao chất lượng sản phẩm hàng hóa 17
3.3. Xây dựng chính sách giá cả phù hợp 17
3.4. Chú trọng đầu tư thực hiện đa dạng hóa sản phẩm, không ngừng cải tiến mẫu mã sản phẩm 18
3,5, Tổ chức tốt công tác bán hàng và dịch vụ bán hàng 18
3.6.Đẩy mạnh hoạt động quảng cáo, giới thiệu sản phẩm, hàng hóa và áp dụng các đòn bẩy tài chính thúc đẩy tiêu thụ 20
3.7. Các biện pháphỗ trợ của nhà nước 20
Chương II:Thực trạng về công tác tiêu thụ sản phẩm và doanh thu tiêu thụ sản phẩm của công ty Điện cơ Thống Nhất 21
I/ Một số nét khái quát tình hình hoạt động của công ty 21
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty Điện cơ Thống Nhất 21
2. Chức năng, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty 22
3. Tổ chức quản lý và hoạt động của công ty 22
80 trang |
Chia sẻ: NguyễnHương | Lượt xem: 845 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Các giải pháp chủ yếu để góp phần đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm và tăng doanh thu ở công ty Điện Cơ Thống Nhất, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n giá nhưng hầu hết chỉ là giá trị sử dụng đất đai. Tuy nhiên, các tài sản này vẫn còn sử dụng được, mặc dù quy mô sản xuất kinh doanh ngày một tăng nhưng công ty hiện nay chỉ có một khu nhà hai tầng dành cho bộ phận quản lý và toàn bộ các phân xưởng sản xuất, nhà ăn, kho, bãi.nằm gói gọn trong khuôn viên của công ty. Trong năm vừa qua công ty đã đầu tư hơn 8 tỷ đồng để mua mới và nâng cấp các loại máy móc thiết bị, dụng cụ quản lý, nâng cấp, sửa chữa một số công trình kiến trúc để phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh
Tóm lại, trong thời gian qua tài sản của công ty không biến động nhiều, hoạt động đầu tư mua sắm không lớn mà tập trung chủ yếu vào cải tạo và nâng cấp dây chuyền công nghệ đã được đầu tư từ đầu. Hiện nay, công ty đang lập dự án khả thi xây dựng thêm một nhà máy mới tại huyện Gia lâm để mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh. Nếu dự án này được phê duyệt công ty sẽ có một cơ sở mới phù hợp với quy mô và tiềm năng của mình. 5. Kết quả hoạt động kinh doanh và tình hình tài chính chủ yếu của công ty:
5.1. Kết quả hoạt động kinh doanh chủ yếu của công ty:
(Bảng 2: Một số chỉ tiêu công ty đã đạt được trong năm 2003-2004)
Xét một cách toàn diện, trong năm 2004 hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đã đạt được những kết quả đáng khích lệ, các chỉ tiêu hiệu qủa sản xuất kinh doanh đã tăng đáng kể so với năm 2003
Trong những năm vừa qua, mặc dù có sự cạnh tranh rất gay gắt trên thị trường quạt điện trong nước, song công ty luôn hoàn thành và hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu kế hoạch được giao như:Tăng số lượng sản phẩm, tăng doanh thu, tăng lợi nhuận và nộp ngân sách, tăng thu nhập cho người lao động.
Nhờ sự cố gắng nỗ lực của tập thể cán bộ công nhân viên toàn công ty, số lượng sản phẩm sản xuất đã tăng lên rõ rệt, công tác tiêu thụ được quan tâm đúng mức nên số lượng sản phẩm tiêu thụ tăng cao dẫn đến doanh thu tiêu thụ tăng 21,72% so với năm 2003.
Đi đôi với việc đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm, năm 2004 công ty đã có những tiến bộ không ngừng trong việc sử dụng tiết kiệm và hợp lí chi phí làm cho tổng lợi nhuận sau thuế tăng tới 54,88% so với năm 2003, tương ứng với số tiền là 285 triệu đồng, thu nhập của cán bộ công nhân viên nhờ đó cũng được cải thiện( thu nhập bình quân: 1.600.000đ/người/tháng, tăng 21,2% so với năm 2003).
Bên cạnh những kết quả đạt được, công ty đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp thuế đối với nhà nước. Số nộp ngân sách tăng 13,96% ( tương ứng 503 triệu đồng) so với năm 2003.
5.2. Tình hình tài chính chủ yếu của công ty:
Việc quản lý và sử dụng vốn luôn giữ một vị trí trọng yếu trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Đặc biệt, với diễn biến của nền kinh tế thị trường nhiều thành phần như hiện nay thì vấn đề quản lý, sử dụng vốn luôn song song với việc bảo toàn và phát triển nguồn vốn kinh doanh. Trong những năm qua công ty Điện Cơ Thống Nhất đã hết sức linh hoạt nhằm sử dụng vốn một cách có hiệu quả nhất. Do đó, hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty đã có những bước tiến vượt bậc, các chỉ tiêu sử dụng vốn đều tăng, cụ thể: (Bảng 3:Kết quả kinh doanh công ty đạt được trong năm 2004)
(Bảng 4: Sự biến động của tài sản và nguồn vốn của công ty trong năm 2004 )
Một số chỉ tiêu trong bảng 3 như: Doanh thu, giá vốn, lợi nhuận có kết quả quí trước cao hơn quí này do quí trước đang vào mùa hè thời điểm sát với mùa vụ tiêu thụ hàng hóa của công ty nên hàng hóa tiêu thụ nhiều, doanh thu khá cao và thu được nhiều lợi nhuận. Còn quí 4 là thời điểm cuối mùa thu, đầu mùa đông không phải mùa vụ tiêu thụ nên hàng hóa chỉ bán với mức vừa phải để cho các đơn vị mua dự trữ sử dụng khi mùa vụ tới.
Từ bảng 3 chúng ta nhận thấy rằng: Tổng giá trị tài sản của công ty cuối năm đã tăng 24,38% so với đầu năm là do: Trong năm công ty đã dự trữ thêm vật tư hàng hóa để phục vụ kịp thời khi vào mùa vụ, đáp ứng được nhu cầu của thị trường tiêu thụ khi mùa hè đến; tiền mặt và các khoản phải thu giảm so với đầu năm do trong năm công ty đã thu hồi được một phần nợ và dùng tiền mặt vào việc đầu tư mua sắm phục vụ sản xuất và tiêu dùng. Như vậy, công ty đã thực hiện đầu tư chiều sâu vào tài sản cố định điều đó chứng tỏ rằng công ty đã có định hướng chiến lược phát triển rõ ràng.
Các tài sản được hình thành từ hai nguồn chủ yếu là nợ vay và nguồn vốn chủ sở hữu. Trong đó, nợ vay chiếm tới 71,11% và chủ yếu là nợ dài hạn nguyên nhân là do công ty không đủ vốn để trang trải tài sản đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh nên phải đi vay từ nguồn bên ngoài. Bên cạnh đó, công ty cũng đã thanh toán được một số khoản nợ còn tồn đọng từ kỳ trước.
Để thấy rõ hơn hiệu quả sử dụng vốn của công ty ta xem xét:
(Bảng 5: Một số chỉ tiêu tài chính chủ yếu của công ty)
Dựa vào cơ sở số liệu trong bảng 5 ta thấy các chỉ tiêu như: Hiệu suất sử dụng vốn cố định, vòng quay toàn bộ vốn, tỷ suất lợi nhuận sau thuế/ doanh thu năm 2004 đều tăng so với năm 2003 chứng tỏ: Việc quản lí và sử dụng vốn của doanh nghiệp đã đạt được hiệu quả cao. Tuy nhiên, ta cũng thấy rằng các khả năng thanh toán của công ty năm 2004 đều được đảm bảo, có khả năng thanh toán và thanh toán tốt nhưng lại giảm so với năm 2003, chứng tỏ: Công ty đã có sự điều chỉnh trong việc sử dụng vốn.
Bên cạnh việc quản lý, sử dụng vốn và đảm bảo các khả năng thanh toán thì việc quản lý chi phí cũng là một trong những vấn đề mà các doanh nghiệp nói chung và công ty Điện cơ Thống Nhất nói riêng cần phải đặc biệt quan tâm. Hàng năm, đối với công ty doanh thu từ việc bán và tiêu thụ sản phẩm luôn đạt được những thành tích đáng kể song lợi nhuận thu được lại không nhiều( chỉ chiếm 0.03% trên tổng doanh thu) do chi phí quá lớn đặc biệt là chi phí về nguyên vật liệu và một số chi phí khác mà hiện nay công ty đang từng bước cố gắng để khắc phục những tồn tại này.
II/ Thực trạng tiêu thụ sản phẩm và doanh thu tiêu thụ sản phẩm của Công ty Điện cơ Thống Nhất
1. Một số đặc điểm chi phối đến công tác tiêu thụ sản phẩm của công ty
a/Đặc điểm về sản phẩm
Hiện nay, Công ty Điện cơ Thống Nhất đang sản xuất kinh doanh sản phẩm chính là các loại quạt điện, đây là sản phẩm phục vụ cho nhu cầu làm mát của người tiêu dùng. Trước khi đem tiêu thụ ra thị trường phải được bộ phận KCS khẳng định là đảm bảo về mặt chất lượng, mẫu mã và an toàn sử dụng. Các sản phẩm này có đặc tính là tiêu thụ theo mùa (tiêu thụ mạnh vào mùa nóng) nên có ảnh hưởng lớn đến công tác sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của công ty. Vào mùa hè số lượng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ của công ty chiếm tỷ trọng lớn nhất trong năm( số lượng sản phẩm được tiêu thụ trong quí II và quí III thường chiếm khoảng 75% tổng số sản phẩm tiêu thụ trong năm) nên vào thời điểm này thường xuyên xảy ra tình trạng sản phẩm sản xuất ra không đáp ứng kịp nhu cầu tiêu thụ của thị trường. Tuy nhiên, vào mùa đông và mùa xuân sản phẩm bán ra với số lượng ít, không đáng kể nên công ty thường dự trữ thành phẩm trong kho hoặc bán cho các đại lý dự trữ để có sẵn sản phẩm kịp thời đáp ứng nhu cầu tiêu thụ của thị trường khi vào mùa tiêu thụ
b/Đặc điểm về thị trường tiêu thụ
Thị trường tiêu thụ các sản phẩm của Công ty Điện cơ Thống Nhất chủ yếu là thị trường miền Bắc từ Thanh Hóa trở ra. Hiện nay, các sản phẩm của công ty chưa xâm nhập được nhiều vào thị trường miền Trung và Nam Bộ một phần do yếu tố địa lý ảnh hưởng đến vận chuyển dẫn đến chi phí cao ảnh hưởng tới giá bán, một phần do có sự cạnh tranh của các doanh nghiệp cùng ngành ở phía Nam và phần nữa cũng do sản phẩm của công ty còn ít được người tiêu dùng phía nam biết đến. Điều đó đã làm thu hẹp địa bàn tiêu thụ sản phẩm của công ty và làm ảnh hưởng tới doanh số tiêu thụ sản phẩm.
c/Sự cạnh tranh của các doanh nghiệp cùng ngành
Trên thị trường quạt điện hiện nay đang có sự cạnh tranh gay gắt của các doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh quạt điện. Vì vậy, các doanh nghiệp luôn tích cực cải tiến cả về mẫu mã, chất lượng sản phẩm, bao bì, nhằm mục đích làm cho sản phẩm của mình đáp ứng được ngày càng nhiều hơn nhu cầu và thị hiếu của người tiêu dùng để đạt được mục tiêu cuối cùng là doanh thu và lợi nhuận. Chỉ có doanh nghiệp nào đáp ứng được nhu cầu của thị trường thì mới tạo được cho mình chỗ đứng vững chắc trong lòng người tiêu dùng và tạo được vị thế trên thị trường tiêu thụ. Khi đã tạo được vị thế trên thị trường thì việc tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp cũng trở nên thuận lợi và dễ dàng hơn và cũng từ đó doanh nghiệp sẽ tạo được một thương hiệu riêng cho sản phẩm mà mình sản xuất.
2. Những thuận lợi và khó khăn trong sản xuất kinh doanh của công ty Diện cơ Thống Nhất ảnh hưởng tới công tác tiêu thụ sản phẩm:
2.1. Thuận lợi:
- Lực lượng lao động
Hiện tại công ty có khoảng 700 lao động chủ yếu là lao động kỹ thuật có trình độ tay nghề cao, phần lớn người lao động được đào tạo tại các trường công nhân kỹ thuật. Ngoài ra, công ty còn có một Trung tâm dạy nghề để đào tạo tại chỗ cho lực lượng lao động mới tuyển, sau khi tốt nghiệp khóa học tại trung tâm này người LĐ có thể bắt tay ngay vào sản xuất do trong quá trình học tập đã được tiếp xúc và thực hành trên hệ thống máy móc thiết bị của công ty. Mặt khác, trung tâm hàng năm còn có nhiêm vụ đào tạo nâng cao trình độ tay nghề cho người lao động hiện đang làm việc tại công ty. Hơn nữa, lực lượng lao động quản lý của công ty phần lớn là lao động có trình độ cao đẳng, đại học đã có bề dầy về kinh nghiệm và trình độ chuyên môn trong công tác quản lý. Ngoài mức lương trung bình, hàng tháng công ty còn áp dụng các chính sách khuyến khích người lao động như : Bổ xung các khoản phụ cấp, tiền thưởng và các đãi ngộ khác. Điều này đã động viên khuyến khích người lao động toàn tâm, toàn lực và thực sự gắn bó với công ty, phát huy hết khả năng và sức lực của mình để thúc đẩy quá trình sản xuất kinh doanh của công ty phát triển.
- Cơ sở vật chất kỹ thuật:
Bên cạnh các máy móc thiết bị phục vụ cho quá trình sản xuất đã được công ty trang bị từ nhiều năm trước đây. Hiện nay, công ty đang cố gắng, nỗ lực tìm mọi biện pháp đầu tư, đổi mới các loại máy móc, thiết bị phục vụ cho công nghệ sản xuất các loại quạt điện. Bên cạnh đó, công ty cũng đầu tư mua sắm thêm các phương tiện vận tải phục vụ cho việc mở rộng tiêu thụ, xây dựng và cải tạo lại hệ thống nhà xưởng, phòng ban, trang bị hệ thống máy móc hiện đại nhằm công nghiệp hóa, hiện đại hóa quá trình sản xuất và kinh doanh.
- Nguyên vật liệu:
Nguyên vật liệu mà công ty sử dụng trong công nghệ sản xuất quạt chủ yếu là nguyên vật liệu ngoại nhập, phần lớn được mua từ các công ty kinh doanh xuất nhập khẩu vật liệu trong và ngoài nước.Vì thế, nguồn nguyên vật liệu mà công ty sử dụng vào sản xuất sản phẩm đều có chất lượng đảm bảo cả về yêu cầu kỹ thuật và mỹ thuật trong sản xuất. Do đó, sản phẩm sản xuất ra đã tạo được lòng tin đối với khách hàng về chất lượng.
- Hệ thống quản lí chất lượng:
Hiện nay công ty đang cải tiến và thực hiện có nề nếp hệ thống quản lí chất lượng: đó là hệ thống quản lí chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001: 2000. Với việc nhiều sản phẩm của công ty như: quạt trần 1,4m, quạt đứng, quạt bàn nhiều năm liền được giải thưởng Huy chương vàng, Huy chương bạc tại Hội chợ quốc tế hàng Công nghiệp Việt Nam, Hội chợ hàng Việt Nam chất lượng cao, Hội chợ thương mại Hà Nội Công ty Điện cơ Thống Nhất đã được Bộ Công nghiệp công nhận là doanh nghiệp đoạt cúp “Ngôi sao chât lượng”. Việc luôn duy trì hoạt động của hệ thống này đã giúp công ty trong việc đảm bảo chất lượng sản phẩm đối với người tiêu dùng. Chứng chỉ ISO 9001:2000 đã tạo điều kiện cho công ty nâng cao được uy tín với khách hàng và mở rộng được thị trường tiêu thụ.
2.2. Khó khăn:
- Tình trạng máy móc thiết bị:
Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong việc đầu tư, đổi mới các loại máy móc, thiết bị sản xuất song phần lớn các thiết bị phục vụ cho sản xuất sản phẩm của công ty đã được sử dụng qua nhiều năm và qua nhiều chu trình sản xuất phần nào đã trở nên lạc hậu. Nhiều nhà xưởng sản xuất chưa được hiện đại hóa làm ảnh hưởng lớn đến năng lực sản xuất, do vậy đã gây ra không ít khó khăn cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của công ty.
- Thị trường nguyên vật liệu
Ngoài những thuận lợi có được do nhập nguồn nguyên vật liệu ngoại từ thị trường nội địa, công ty cũng gặp phải nhiều khó khăn như: chịu sự cạnh tranh của một số doanh nghiệp sản xuất quạt điện khác, giá thành các loại nguyên vật liệu cao luôn là vấn đề bức xúc và quan tâm hàng đầu của công ty. Do phần lớn là nguyên vật liệu ngoại nhập nên công ty không thể kiểm soát được giá của các loại nguyên vật liệu đầu vào, mặt khác lại phải nhập nguyên liệu thông qua trung gian nên công ty phải chịu mất chi phí trung gian đó, làm cho doanh thu tiêu thụ cao, mặc dù đảm bảo được chất lượng sản phẩm nhưng giá thành của sản phẩm thường cao hơn so với mặt bằng giá các loại quạt ở thị trường trong nước. Chính vì vậy, đã làm giảm phần nào số lượng sản phẩm tiêu thụ của công ty do không cạnh tranh được về giá cả với các công ty khác trên thị trường.
- áp lực cạnh tranh trên thị trường:
Trên thị trường hiện nay, sản phẩm quạt điện của công ty Điện cơ Thống Nhất phải chịu sự cạnh tranh gay gắt từ các sản phẩm quạt điện khác như : Điện cơ 91, Cophaco, Lidico ngoài ra còn chưa kể đến sự cạnh tranh của các loại quạt điện nhập khẩu từ nước ngoài. Mặc dù đã có thương hiệu trên thị trường nhưng công ty vẫn khó có thể cạnh tranh được với các công ty khác về mẫu mã, bao bì và đặc biệt là về giá cả của sản phẩm.
3. Công tác lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm ở Công ty Điện cơ Thống Nhất:
Để các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra một cách nhịp nhàng ăn khớp, sản xuất kinh doanh mang lại hiệu quả cao, tổ chức sản xuất và tiêu thụ theo kịp được những biến động của thị trường thì việc lập kế hoạch sản xuất kinh doanh toàn công ty nói chung và việc lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm nói riêng là một trong những đòi hỏi tất yếu buộc công ty phải tiến hành.
Thực chất của việc lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm là việc dự báo trước số lượng sản phẩm sẽ được tiêu thụ, đơn giá sản phẩm, doanh thu tiêu thụ sẽ đạt được trong kỳ kế hoạch để có thể chủ động trong việc tổ chức sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
Việc lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm phải dựa vào kết quả đã thực hiện của năm trước và khả năng thực hiện trong năm kế hoạch của doanh nghiệp đồng thời phải căn cứ vào khả năng thực tế của thị trường thông qua việc xử lí hàng loạt các thông tin về kinh tế, kỹ thuật
Như vậy, để gắn sản xuất với tiêu thụ, gắn doanh nghiệp với thị trường thì nhất thiết doanh nghiệp phải tiến hành lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm một cách chính xác và cụ thể. Thực tế cho thấy: nếu công tác tiêu thụ sản phẩm không được kế hoạch hóa chặt chẽ thì quá trình tiêu thụ sẽ bị động, tiêu thụ không phù hợp với sản xuất, cung không phù hợp với cầu do đó sẽ không mang lại hiệu quả kinh tế cho doanh nghiệp. Mặt khác, nếu không lập kế hoạch tiêu thụ hoặc có lập nhưng không chính xác sẽ ảnh hưởng tới hàng loạt các kế hoạch khác như kế hoạch vật tư, tiền lương, làm cho sản xuất mất cân đối, ảnh hưởng tới kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng của kế hoạch tiêu thụ sản phẩm, công ty tiến hành phân tích tình hình, đặc điểm tiêu thụ sản phẩm của mình và từ đó lập kế hoạch tiêu thụ.
Thời điểm lập kế hoạch:
Công ty thường tiến hành lập kế hoạch cho năm sau vào khoảng tháng 10 hàng năm ( tức là đầu quí 4 của năm báo cáo). Đây cũng là thời điểm công ty lập các kế hoạch khác như: kế hoạch sản xuất, kế hoạch vật tư, kỹ thuật, kế hoạch tài chính, việc lập kế hoạch vào thời điểm này là để có thời gian chuẩn bị đầy đủ các yếu tố đầu vào phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh của năm kế hoạch như: nguyên vật liệu, lao động, khấu hao,.
Căn cứ lập kế hoạch
Kế hoạch tiêu thụ sản phẩm của công ty được lập dựa trên cơ sở:
-Báo cáo thực tế của năm trước
-Năng lực sản xuất thực tế và khả năng mở rộng quy mô sản xuất của công ty
-Kết quả từ việc nghiên cứu biến động cung- cầu của thị trường
Các chỉ tiêu kinh tế xã hôi nhà nước giao cho công ty trong năm kế hoạch ( nếu có )
Phương pháp lập kế hoạch
Kế hoạch tiêu thụ sản phẩm của công ty được lập cho cả năm và sản lượng kế hoạch cho cả năm được phân chia theo từng quí. Đối với công ty Điện cơ Thống Nhất sự phân chia sản lượng theo các quí là không đều nhau do tính chất tiêu thụ sản phẩm theo mùa vụ của sản phẩm quạt điện.
Để xem xét một cách cụ thể hơn tình hình lập kế hoach tiêu thụ sản phẩm của công ty, ta có thể tham khảo kế hoạch tiêu thụ cho một số sản phẩm chính được lập cho năm 2005 như sau:
(Bảng 6: Kế hoạch tiêu thụ một số sản phẩm chính năm 2004)
Nhận xét:
Phương pháp lập kế hoạch hiện nay công ty đang áp dụng là phương pháp đang được áp dụng phổ biến trong các doanh nghiệp sản xuất nói chung, với phương pháp này về cơ bản cũng đã góp phần định hướng được cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty hàng năm. Tuy nhiên, nó vẫn còn mang nặng tính chủ quan và phần nào còn chưa thể bám sát được thực tế. Do vậy, thực tế khi bắt tay vào sản xuất kinh doanh, trước những biến động của tình hình thị trường, công ty đã phải nhanh nhạy trong việc điều chỉnh cả kế hoạch lẫn thực hiện. Thực tiễn trong công tác tiêu thụ sản phẩm cho thấy: trong vài năm trở lại đây, khi vào mùa vụ nhiều thời điểm công ty đã không có đủ số lượng sản phẩm để cung ứng cho khách hàng. Chính vì vậy, công tác lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm lại càng trở nên quan trọng hơn và là một đòi hỏi tất yếu đối với công ty.
4. Thực trạng tiêu thụ sản phẩm và doanh thu tiêu thụ sản phẩm của công ty năm 2004
4.1. Kết quả tiêu thụ sản phẩm và doanh thu tiêu thụ sản phẩm của công ty năm 2004: (Bảng 7: Kết quả tiêu thụ một số sản phẩm chủ yếu của công ty năm 2004)
Dựa vào những số liệu được thể hiện trong bảng 7 cho thấy: Trong năm 2004 tổng doanh thu tiêu thụ một số sản phẩm chính của công ty đã đạt tới 91.054.449.000 đồng trong tổng doanh thu của toàn công ty là 99.582.736.184 đồng. Chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng doanh thu tiêu thụ sản phẩm của công ty là hai sản phẩm: quạt trần 1m4 VDT, chiếm tỷ trọng 51,5% và Quạt trần 1m4 BKH, chiếm tỷ trọng 19,7% trên tổng doanh thu tiêu thụ sản phẩm.
Sản lượng sản phẩm sản xuất nhiều khi không đáp ứng đủ nhu cầu của khách hàng đặc biệt là vào mùa hè và nhất là đối với những khách hàng ở xa mua về làm đại lý hoặc mua cho cơ quan sử dụng với số lượng lớn trong mỗi lần mua. Thị trường tiêu thụ các sản phẩm của công ty hiện nay chỉ bó hẹp ở khu vực miền Bắc, chưa xâm nhập được vào các thị trường miền Trung và Nam Bộ.
Giá bán của các sản phẩm lại thường xuyên biến động qua mỗi thời kỳ do ảnh hưởng của giá mua nguyên vật liệu để sản xuất các loại quạt, dẫn đến giá bán không ổn định điều đó đã làm ảnh hưởng không nhỏ tới tâm lý của khách hàng và làm cho công tác tiêu thụ sản phẩm của công ty gặp khó khăn hơn.
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm được ghi nhận khi khách hàng đã trả đủ tiền hoặc chấp nhận nợ. Hiện nay công ty đang có chính sách ưu đãi đối với các khách hàng thân thiết lâu năm hoặc mua sản phẩm với số lượng lớn bằng cách cho nợ hoặc thanh toán chậm tiền hàng.
Vì vậy, việc điều chỉnh số lượng sản phẩm sản xuất và cân bằng giá bán của các loại sản phẩm qua từng thời kỳ luôn là vấn đề bức xúc, đòi hỏi doanh nghiệp phải thường xuyên quan tâm để sớm có những giải pháp hữu hiệu nhằm khắc phục các khó khăn, vướng mắc mà doanh nghiệp đang gặp phải. Bên cạnh đó, doanh nghiệp cũng cần đưa ra những chính sách và biện pháp nghiêm khắc nhưng hiệu quả đối với mỗi khách hàng để xúc tiến việc thu hồi doanh thu tiêu thụ sản phẩm nhanh và hiệu quả cao.
4.2. Đánh giá tình hình tiêu thụ của công ty trong những năm gần đây:
Từ số liệu thực tế được tổng hợp trong Bảng 8 ( Tổng hợp tình hình thực tế tiêu thụ các sản phẩm chính tại Công ty Điện cơ Thống Nhất qua hai năm 2003- 2004) ta thấy: số lượng các sản phẩm chính của công ty trong hai năm qua tăng trưởng mạnh đặc biệt là các loại quạt trần, quạt treo tường và quạt đứng mini. Trong năm 2004 tổng doanh thu tiêu thụ các sản phẩm chủ yếu của công ty đạt tới 91.054.449.000đồng, tăng so với năm 2003 là 12.936.384.000 đồng tương ứng với 16,5% so với tổng doanh thu tiêu thụ các sản phẩm chính năm 2003, trong đó doanh thu của Quạt trần 1m4 VDT là tăng trưởng mạnh nhất và giữ vai trò chủ yếu. Bên cạnh đó cũng có một số sản phẩm giảm số lượng và doanh thu tiêu thụ so với năm trước, nhưng nhìn chung công tác tiêu thụ sản phẩm của công ty trong những năm qua đã đạt được những kết quả đáng khích lệ. Có được những kết quả trên là do trong năm 2004 công ty đã khắc phục được những khó khăn cả về khách quan và chủ quan đồng thời cũng phát huy được một số lợi thế sẵn có trong công tác đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm vì vậy đã tác đông tích cực tới việc tăng doanh thu.
Về sản lượng sản phẩm đưa ra tiêu thụ:
Xem trên bảng 8 ta thấy sản lượng tiêu thụ của phần lớn các mặt hàng đều tăng. Cụ thể :
Các sản phẩm quạt trần được tiêu thụ với số lượng lớn, nhất là quạt trần 1m4 VDT tăng với số lượng 20.538 chiếc (tăng 13,9% so với năm 2003) và có xu hướng sẽ vẫn tiếp tục tăng trưởng mạnh trong các năm tiếp theo. Bên cạnh đó quạt trần 1m4 BKH cũng tăng trưởng mạnh (tăng số tuyệt đối: 1.990 chiếc và tăng theo số tương đối là 3,3% so với năm 2003). Các sản phẩm Quạt trần có số lượng tiêu thụ lớn một phần do nhiều đối tượng khách hàng mua về trang bị cho cơ quan, đơn vị nên thường mua nhiều với số lượng lớn. Ta có thể thấy được khả năng chiếm lĩnh thị trường của hai loại sản phẩm này là rất cao và chiếm ưu thế. Vì vậy, công ty cần đặc biệt quan tâm và cố gắng phát huy hơn nữa năng lực sản xuất để nâng cao cả về số lượng và chất lượng của 2 loại sản phẩm này.
Các sản phẩm quạt treo tường cũng được tiêu thụ với số lượng đáng kể, trong đó quạt treo tường 400- HD tăng so với năm 2003 là 7.487 chiếc, tương ứng với tỷ lệ 64,5% so với năm 2003 và quạt treo tường 400 E tăng với số lượng 6.193, tương ứng với tỷ lệ 13,5% so với năm 2003. Các sản phẩm quạt treo tường ngày càng chiếm được ưu thế và cảm tình của khách hàng do có kết cấu gọn gàng, dễ sử dụng, mẫu mã đẹp và ưu điểm nổi bật của sản phẩm này là tiết kiệm được diện tích sử dụng đặc biệt là đối với những nơi có diện tích nhỏ, hẹp.
Quạt đứng mini FH cũng có số lượng sản phẩm tiêu thụ tăng cao, năm 2004 tăng 5.714 chiếc, tăng 22,4% so với năm 2003. Do có kết cấu gọn, trọng lượng nhẹ, tiện lợi và dễ dàng sử dụng trong khi đó giá bán lại thấp nên sản phẩm này đã liên tục tăng trưởng mạnh trong những năm qua.
Bên cạnh những sản phẩm có số lượng tiêu thụ mạnh, cũng có những sản phẩm số lượng tiêu thụ lại giảm tương đối lớn so với năm 2003 như quạt bàn hộp 350 NH giảm so với năm 2003 là 2.128 chiếc, tương ứng 7,5% và quạt bàn 225 CV lại giảm với số lượng lớn hơn là 6.545 tương ứng 27,1% so với năm 2003. Những sản phẩm này trước đây đã từng là những sản phẩm chiếm ưu thế của công ty và cũng đã từng chiếm tỷ trọng cao trên thị tường tiêu thụ quạt điện. Tuy nhiên, trong những năm gần đây do xuất hiện những sản phẩm mới khắc phục được những nhược điểm của các loại sản phẩm quạt bàn này là trọng lượng nặng, tốn diện tích nên các sản phẩm quạt bàn hiện nay hầu như không được mấy người tiêu dùng ưa chuộng làm cho số lượng sản phẩm tiêu thụ của công ty ngày càng giảm đi rõ rệt.
Về đơn giá bán hàng:
Ta nhận thấy có sự thay đổi rõ rệt về giá bán các sản phẩm của công ty năm 2004 so với 2003 qua bảng 8. Năm 2004 giá bán tất cả các sản phẩm của công ty đều tăng so với năm 2003. Trong khi đó, giá bán các sản phẩm của công ty vốn dĩ đã cao hơn so với mặt bàng giá của các sản phẩm cùng loại trên thị trường nhưng việc tăng giá bán các sản phẩm phụ thuộc chủ yếu vào nguyên nhân khách quan đó là do có sự biến động giá của các loại nguyên vật liệu ngoại nhập đều tăng nên đã buộc công ty phải điều chỉnh giá bán. Trong đó giá bán của hai sản phẩm quạt trần là tăng mạnh nhất một mặt do hai sản phẩm này đang chiếm ưu thế trên thi trường, mặt khác do nguyên vật liệu để sản xuất ra các sản phẩm đó chủ yếu là nguyên vật liệu ngoại nhập đã dưa giá thành của sản phẩm tăng cao . Đối với các sản phẩm có số lượng tiêu thụ giảm so với năm trước thì công ty chỉ điều chỉnh tăng giá nhẹ để tránh tình trạng hàng không tiêu thụ được hoặc khó tiêu thụ sẽ bị tồn đọng trong kho.
Về tỷ trọng doanh thu tiêu thụ từng mặt hàng:
Ta có thể thấy rằng tỷ trọng doanh thu tiêu thụ của các sản phẩm năm 2004 biến động rất lớn so với năm 2003 do có sự biến đông cả về số lượng sản phẩm tiêu thụ lẫn giá bán các loại sản phẩm. Cả hai yếu tố trên trong hầu hết các sản phẩm đều tăng và tăng với số lượng lớn. Duy chỉ có các sản phẩm quạt bàn số lượng tiêu thụ tuy có giảm mạnh nhưng giá bán của hai loại sản phẩm này đều thấp nên ảnh hưởng không nhiều đến doanh thu tiêu thụ các sản phẩm của công ty trong năm. Hai loại quạt trần vẫn có tỷ trọng doanh thu tiêu thụ là cao nhất trong tất cả các sản phẩm tiêu thụ và chiếm tới hơn 80% tổng số doanh thu tiêu thụ các sản phẩm chính của công ty trong năm 2004.
4.3. Những biện pháp mà công ty đã thực hiện để đẩy mạnh tiêu thụ:
Tình hình tiêu thụ của Công ty Điện cơ Thống Nhất trong thời gian qua được đánh giá là đã có những tiến bộ vượt bậc, mặc dù không thể phủ nhận sự tác động của các nhân tố kh
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- QT2070.doc