Chương I: thuế thu nhập doanh nghiệp và sự cần thiết phảI tăng cường công tác quản lý thuế tndn đối với các doanh nghiệpcó vốn đầu tư nước ngoài 1
1.1. Thuế và Vấn đề quản lý thuế 1
1.1.1. Thuế và Vai trò của thuế trong nền kinh tế thị trường 1
1.1.1.1. Thuế 1
1.1.1.2. Vai trò của thuế trong nền kinh tế thị trường 2
1.1.2.Quản lý thuế 4
1.1.2.1. Nội dung của quản lý thuế 4
1.1.2.2. ảnh hưởng của quản lý thuế tới thu ngân sách 6
1.2.Thuế TNDN 6
1.2.1. Khái niệm thuế TNDN 6
1.2.2. Nội dung cơ bản của thuế TNDN 6
1.2.3. Quy trình quản lý thuế 10
1.3.Vị trí của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài 19
1.3.1.Vai trò, đặc điểm các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài 19
1.3.1.1.Vai trò của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài 19
1.3.1.2. Đặc điểm của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài 20
1.3.2.Sự cần thiết phải tăng cường công tác quản lý thuế TNDN đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài 21
Chương II: thực trạng quản lý thuế tndn đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoàI trên địa bàn tỉnh vĩnh phúc 23
2.1. Khái quát về vị trí địa lý, tình hình kinh tế xã hội và công tác quản lý thuế trên địa bàn tỉnh vĩnh phúc 23
2.1.1. Một số nét về vị trí địa lý, đặc điểm tình hình kinh tế-xã hội trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc 23
2.1.2. Tổ chức bộ máy quản lý thuế của Cục thuế tỉnh Vĩnh phúc 27
2.1.3. Công tác quản lý thuế ở địa bàn tỉnh vĩnh phúc trong thời gian qua 28
2.2. Thực trạng công tác quản lý thuế TNDN đối với các doanh nghiệp có vốn ĐTNN trên địa bàn tỉnh Vĩnh phúc trong thời gian miễn giảm thuế 29
2.2.1. Đặc điểm các doanh nghiệp có vốn ĐTNN trên địa bàn tỉnh Vĩnh phúc 29
2.2.2. Thực trạng quản lý về đối tượng nộp thuế và tình hình thực thực hiện quy trình quản lý thuế mới 30
2.2.3.Thực trạng quản lý về thu nhập chịu thuế 34
2.2.3. Quản lý ở khâu miễn giảm 37
2.2.4. Quản lý chi phí tiền lương trong mối quan hệ giữa thuế TNDN và thuế TNCN 38
2.2.5. Quản lý mối quan hệ giữa thuế TNDN và và vấn đề “chuyển giá” 38
2.3. Đánh giá chung về công tác quản lý thuế TNDN đối với các doanh nghiệp có vốn ĐTNN trên địa bàn tỉnh Vĩnh phúc trong thời gian miễn giảm thuế 41
2.3.1. Thành công 41
2.3.1. Một số vấn đề còn tồn tại 42
Chương III: các giảI pháp chủ yếu nhằm tăng cường công tác quản lý thuế tndn đối với các doanh nghiệp có vốn đtnn trên địa bàn tỉnh vĩnh phúc 43
3.1. Mục tiêu yêu cầu tăng cường công tác quản lý thuế TNDN đối với các doanh nghiệp có vốn ĐTNN 43
3.2. Các biện pháp tăng cường công tác quản lý thuế TNDN đối với các doanh nghiệp có vốn ĐTNN trên địa bàn tỉnh Vĩnh phúc 43
3.2.1. Các biện pháp về phía nhà nước 43
3.2.2. Các biện pháp cụ thể về phía cơ quan thuế 44
3.2.2.1. Tăng cường quản lý thuế trong việc xây dựng kế hoạch thu hợp 44
3.2.2.2. Tăng cường quản lý thuế trong việc quản lý doanh thu và chi phí 45
3.2.2.3. Tăng cường quản lý thuế trong việc tổ chức tốt công tác cán bộ 46
3.2.2.5. Tăng cường quản lý thuế trong công tác tuyên truyền hỗ trợ chính sách thuế, luật thuế 48
3.2.2.6. Tăng cường quản lý thuế trong việc phối hợp giữa cơ quan thuế và các cơ quan hữu quan 48
53 trang |
Chia sẻ: Thành Đồng | Ngày: 06/09/2024 | Lượt xem: 69 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thuờ đất (thấp và cũn được miễn và nộp chậm nhiều năm đầu khi doanh nghiệp mới đi vào hoạt động), phớ dịch vụ, đền bự giải phúng mặt bằng, giao đất kịp thời như khu CN Khai Quang, Bỡnh Xuyờn, Quang Minh.
Trong cỏc dự ỏn FDI, phải kể đến hai liờn doanh khổng lồ và thành cụng nhất trong lĩnh vực sản xuất và lắp rỏp ụ tụ, xe mỏy của TOYOTA (ra đời năm 1997) và Honda (ra đời năm 1999). Sự đúng gúp đỏng kể của hai cụng ty này cho nền kinh tế của địa phương thể hiện ở sản lượng ụ tụ và xe mỏy được bỏn ra ở Việt Nam luụn đứng đầu so với cỏc liờn doanh trong nước, với doanh thu hàng triệu đụ la Mỹ, gúp phần đỏng kể vào số thu ngõn sỏch của tỉnh. Mặt khạc, sự ra đời, tồn tại và hoạt động hiệu quả của hai cụng ty trờn đó tạo điều kiện để hỡnh thành cỏc nhà mỏy, vựng nguyờn liệu sản xuất cung cấp linh kiện trờn địa bàn tỉnh. Do mới tỏi lập tỉnh, hỡnh thành cỏc khu cụng nghiệp, cụm cụng nghiệp, với tiềm năng sẵn cú về nguyờn liệu, ngành sản xuất vật liệu xõy dựng cũng được đầu tư khuyến khịch cú hiệu quả. Cỏc sản phẩm vật liệu xõy dựng khụng chỉ đỏp ứng cho nhu cầu xõy dựng của Vĩnh Phỳc mà cũn cung cấp cho thị trường Hà Nội và cỏc tỉnh lõn cận. Ngoài ra, ngành may mặc và giày dộp cũng là một trong những ngành được tập trung ưu tiờn và phỏt triển sớm. Do cú nhiều thuận lợi, kể từ khi tỏi lập, Vĩnh Phỳc từ một tỉnh mà chủ yếu là nền nụng nghiệp thuần tuý đó trở thành một tỉnh cú nền cụng nghiệp mạnh, tốc độ phỏt triển tương đối cao so với cỏc tỉnh trong cả nước. Kết quả này đó gúp phần thỳc đẩy về phỏt triển kinh tế của Vĩnh Phỳc với tốc độ tăng tổng sản phẩm quốc nội (GDP) và tổng số thu ngõn sỏch trong qua cỏc năm như sau:
Năm
Tăng GDP (%)
Số thu NS (Tỷ đồng)
1997
20,55
114
1998
21,79
193
1999
7,8
423
2000
24,88
687
2001
11,93
841,86
2002
12,92
1.650
2003
19,14
1.767
2004
14,11
2.275
Nhìn chung qua các năm, tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ đang ngày càng tăng
Thứ hai, vấn đề giao thông vận tải và cơ sở hạ tầng được địa phương đầu tư đúng mức. Như chúng ta đã biết để thu hút đầu tư cũng như để phát triển công nghiệp thì phát triển giao thông vận tải và cơ sỏ hạ tầng là một vấn đề vô cùng cấp thiết, nhận thức rõ được vấn đề này, Vĩnh Phúc xác định giao thông vận tải và cơ sở hạ tầng là một khâu đột phá, là một tiền đề quan trọng để tạo điều kiện hỗ trợ các ngành phát triển. Trong thời gian qua, ngành giao thông vận tải Vĩnh Phúc đã có những bước tiến đáng kể: Các tuyến đường liên tỉnh đi qua Vĩnh Phúc được nâng cấp, các tuyến đường liên huyện, xã được mở rộng. Đặc biệt hệ thống giao thông đường bộ, đường đô thị ở thị xã Vĩnh Yên đã được quy hoạch thống nhất phối hợp với sự phát triển kinh tế-xã hội làm cho bộ mặt của Vĩnh Yên ngày càng khang trang hơn.
Trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội đến năm 2010, mục tiêu của tỉnh là tiếp tục mở rộng, phát triển các đường giao thông liên tỉnh, nhựa hoá nâng cấp các tuyến đường liên huyện, phát huy tối đa lợi thế của một tỉnh nằm liền kề thủ đô Hà Nội. Mục tiêu tổng quát của ngành là đáp ứng nhu cầu đi lại của nhân dân, nhu cầu về vận tải hàng hoá, vận tải hành khách một cách tiện lợi và an toàn.
Không chỉ dừng lại ở những lĩnh vực trên, Vĩnh Phúc đã chú trọng phát triển kinh tế trang trại, phát triển nông nghiệp chuyển dịch cơ cấu cây trồng, đảm bảo tự cân đối lương thực, xây dựng các vùng nguyên liệu phục vụ công nghiệp chế biến nông lâm sản và tiến tới xuất khẩu. Mặc dù gặp nhiều khó khăn do thời tiết, dịch bệnh, giá vật tư tặng, nhưng giá trị sản xuất nông nghiệp năm 2004 vẫn tăng 4,79%. Phát triển dịch vụ mạnh mẽ với nhiều hình thức: dịch vụ vận tải phục vụ các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, phục vụ nhu cầu sản xuất và đời sống của nhân dân. Đặc biệt, trong những năm gần đây, ngành du lịch đang được Vĩnh Phúc rất chú trọng, bước đầu với ba khu du lịch là Tam Đảo, Tây Thiên và Hồ Đại Lải. Bên cạnh đó, công tác văn hoá, xã hội, có nhiều tiến bộ: Giáo dục - đào tạo tiếp tục phát triển cả về quy mô và chất lượng; công tác khám chữa bệnh, chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân có những chuyển biến tích cực; các hoạt động như đền ơn đáp nghĩa, thực hiện chính sách xã hội, chăm sóc người có công, công tác đào tạo nghề, giải quyết việc làm, xóa đói giảm nghèo được quan tâm; thể thao được đầu tư đúng mức; an ninh quốc phòng ổn định, tạo điều kiện để Vĩnh Phúc hoàn thành tốt các nhiệm vụ như Đại hội lần thứ XIII của Đảng Bộ tỉnh Vĩnh Phúc đề ra.
Đảng và Nhà nước ta xác định mục tiêu đến năm 2020 Việt Nam cơ bản trở thành một nước công nghiệp. Để góp phần đạt được mục tiêu đó, Đảng bộ và nhân dân Vĩnh Phúc đang nỗ lực để phát huy thế mạnh về tiềm năng và lợi thế sẵn có của mình để đóng góp một phần công sức của mình cho mục tiêu chung của cả nước. Do vậy, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIII và kế hoạch 5 năm 2001-2005 của tỉnh đã đề ra mục tiêu là tập trung đẩy mạnh phát triển kinh tế-xã hội, phấn đấu trong thời kỳ 2001-2005 tốc độ tăng trưởng GDP bình quân hàng năm là 11-12%; chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp, dịch vụ, phấn đấu đến năm 2005, tỷ trọng công nghiệp-xây dựng chiếm 46,32% (năm 2002 tỷ lệ này mới chỉ có 42,60%), tỷ trọng ngành dịch vụ là 31,02% (năm 2002 là 28,80%), ngành nông nghiệp chỉ còn có 22,66% (trong khi năm 2002 là 28,60%). Để thực hiện được mục tiêu này, Vĩnh Phúc sẽ tiếp tục xây dựng các khu đô thị, khu công nghiệp tập trung, khu du lịch, dịch vụ đáp ứng nhu cầu phát triển của tỉnh.
2.1.2. Tổ chức bộ máy quản lý thuế của Cục thuế tỉnh Vĩnh phúc
Theo Quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài Chính về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, và cơ cấu tổ chức của Cục Thuế thuộc Tổng Cục Thuế, Cơ cấu tổ chức của Cục Thuế tỉnh Vĩnh Phúc bao gồm:
Phòng Tổng hợp dự toán
Chức năng: Giúp Cục Trưởng Cục Thuế tổng hợp, xây dựng, phân bổ, tổ chức, chỉ đạo thực hiện dự toán thu thuế, phí, lệ phí và thu khác do Cục Thuế quản lý, triển khai, hướng dẫn, chỉ đạo về nghiệp vụ quản lý thu thuế của Cục Thuế.
2. Phòng Tuyên truyền và Hỗ trợ tổ chức và cá nhân nộp Thuế
Chức năng: Giúp Cục Trưởng Cục Thuế Tuyên truyền,Giáo dục pháp luật về thuế, thực hiện các hoạt động hỗ trợ cho tổ chức và cá nhân nộp thuế trong việc thực hiện pháp luật Thuế.
3. Phòng Tin học và Xử lý dữ liệu về Thuế
Chức năng: Giúp Cục Trưởng Cục Thuế ứng dụng, quản lý, phát triển công tác tin học của Cục Thuế trong việc xử lý, lưu trữ dữ liệu và thống kê Thuế.
4. 2 Phòng Quản lý doanh nghiệp
Chức năng: Giúp Cục Trưởng Cục Thuế quản lý đôn đốc việc kê khai nộp thuế đối với các doanh nghiệp thuộc phân cấp quản lý của Cục Thuế; quản lý thu nợ đọng Thuế; Thuế Thu Nhập Cá Nhân của mọi đối tượng
5. Phòng Thanh tra
Chức năng: Giúp Cục Trưởng Cục Thuế thực hiện và hưóng dẫn chỉ đạo các Chi Cục Thuế thực hiên công tác thanh tra các tổ chức cá nhân nộp thuế và thanh tra nội bộ nghành thuế trong việc chấp hành pháp luật thuế và các quy định của ngành; công tác cưỡng chế về thuế, giải quyết khiếu nại tố cáovề thuế.
6. Phòng Quản lý ấn chỉ
Chức năng: giúp Cục Trưởng Cục Thuế quản lý hướng dẫn nghiệp vụ về ấn chỉ thuế.
7. Phòng Tổ chức cán bộ
Chức năng: Giúp cục Trưởng Cục Thuế về công tác tổ chức, quản lý cán bộ, đào tạo, biên chế, tiền lương và công tác thi đua khen thưởng của Cục Thuế.
8. Phòng Hành chính-Quản trị-Tài vụ
Chức năng:Giúp Cục Trưởng Cục Thuế đảm bảo hậu cần cho hoạt động của Cục Thuế, tổ chức công tác văn thư lưu trữ của cục thuế.
2.1.3. Công tác quản lý thuế ở địa bàn tỉnh vĩnh phúc trong thời gian qua
Từ ngày tái thành lập tỉnh đến nay, tỉnh Vĩnh phúc cũng như ngành thuế Vĩnh phúc còn non trẻ so với các tỉnh bạn . Song không vì thế mà ngành thuế vĩnh phúc không hoàn thành nhiệm vụ kế hoạch cấp trên giao. Được cấp trên sát xao chỉ đạo ngành thuế Vĩnh phúc đã hoàn thành xuất sắc kế hoạch thu của Bộ Tài chính, Tổng cục thuế, HĐND tỉnh giao. Công tác quản lý thuế luôn được nâng cao bằng các hoạt động đa dạng, nhiều hình thức tổ chức từ đó khiến công tác quản lý luông hoàn thành suất sắc. Điều này nói lên vì sao là một tỉnh mới tái lập với số thu NSNN chỉ có 114 tỷđ, trong đó chỉ có 12,9% là số thu của các ngành công nghiệp, còn lại 87,1% là số thu của ngành nông nghiệp. Đến nay sau 8 năm, số thu vào NSNN năm 2004 đã đạt con số 2275 tỷđ, trong đó số động viên của ngành thuế là 1.333,6 tỷ đ.
Cùng với những con số thu hàng năm tăng cao là sự cố gắng của toàn ngành trong công tác quản lý thuế từ khâu thực hiện nghiêm chỉnh quy trình thuế tới các biện pháp mang tính thời cuộc trong quá trình lao động công tác của các cán bộ ngành thuế vĩnh phúc. Có thể nói năm 2004 là năm đánh dấu một mốc son trong công tác quản lý thuế của toàn ngành thuế tỉnh vĩnh phúc, là năm ngành thuế tỉnh Vĩnh phúc ra nhập câu lạc bộ nghìn tỷ;Là năm bản lề hoàn thành kế hoạch 5 năm (2000-2005) ngành thuế Vĩnh phúc đã góp sức riêng cho công cuộc chung của đất nước
2.2. Thực trạng công tác quản lý thuế TNDN đối với các doanh nghiệp có vốn ĐTNN trên địa bàn tỉnh Vĩnh phúc trong thời gian miễn giảm thuế
2.2.1. Đặc điểm các doanh nghiệp có vốn ĐTNN trên địa bàn tỉnh Vĩnh phúc
Trong thời gian qua, do chính sách khuyến khích và thu hút đầu tư tốt, số lượng các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn tỉnh Vĩnh phúc không ngừng tăng lên, đến đầu năm 2005 đã có hơn 65 dự án đầu tư. Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn tỉnh Vĩnh phúc hầu hết đang trong thời gian xây dựng cơ bản hoặc mới đưa vào sản xuất nên mang theo mình là các công nghệ sản xuất, máy móc, trang thiết bị hiện đại, công nghệ quản lý tiên tiến với khả năng bám sát thị trường và khả năng marketing tiên tiến nhất. Đây là tiềm năng lớn đảm bảo khả năng về lao động, công ăn việc làm cho người lao động cũng như tạo ra khả năng thu lớn cho NSNN thông qua thuế và các khoản phhả nộp NSNN mà các doanh nghiêp này đóng góp. Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn tỉnh Vĩnh phúc chủ yếu là các doanh nghiệp liên doanh góp vốn giữa việt nam và các nhà đầu tư nước ngoài. Song tỷ lệ góp vốn của Việt Nam là chiếm phần nhỏ; tỷ lệ góp vốn của một số doanh nghiệp giữa Việt nam và nhà đầu tư nước ngoài thể hiện qua bảng sau:
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
Tỷ lệ góp vốn VN/NN
Công ty TOYOTA-Việt nam
20/80
Công ty HONDA-Việt nam
30/70
Công ty Cao su INUOE-Việt nam
30/70
Công ty TAKANICHI
30/70
Công ty Thành Đô-HEISEI
50/50
Do tỷ lệ góp vốn của Việt nam chiến phần nhỏ trong tổng số vốn pháp định thành lập công ty nên nhà đầu tư nước ngoài có khả năng không chế hoạt động của công ty về sản xuất và chiến lược kinh doanh là rất lớn. Bên cạnh đó cũng có một số công ty có 100% vốn pháp định là của chủ đầu tư- doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, như công ty TRANSFIELD, công ty JAPFA-COMFE, công ty NISSIN- Việt nam các công ty này hoàn toàn do chủ đầu tư nước ngoài điều hành và quản lý cả trng sản xuất kinh doanh và chiến lược phát triển.
Các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh phúc được các nhà đầu tư đầu tư bao gồm hàu hết các ngành nghề, các lĩnh vực trong nền kinh tế quốc dân từ sản xuất ễtụ, Xe mỏy cho đến chế biến nụng sản xuất khẩu, hay sản xuất bao bỡ sản phẩm; trong đú cú nhiều dự ỏn được khuyến khớch, ưu đói, đầu tư vào cỏc chương trỡnh kinh tế lớn, dự ỏn sử dụng nhiều lao động, dự ỏn sử dụng cụng nghệ cao,
Tuy vậy, cỏc doanh nghiệp cú vốn đầu tư nước ngoài trờn địa bàn tỉnh Vĩnh phỳc hầu hết là cỏc doanh nghiệp cú quy mụ nhỏ của cỏc nhà đầu tư Trung Quốc, Đài Loan, phần lớn tập trung vào sản xuất gia cụng hàng xuất khẩu như sản xuất hàng may mặc, sản xuất bao bỡ,và hầu hết vẫn đang trong giai đoạn đầu tư xõy dựng cơ bản nờn chưa cú số thu, hoặc đó đi vào sản xuất nhưng vẫn trong thời gian được miễn giảm thuế TNDN, nờn số thu từ lĩnh vực này là ớt, chủ yếu tập trung vào cỏc loại thuế khỏc như thuế GTGT- năm 2004thu được của lĩnh vực ĐTNN là 271.930.291.706đ, thuế TNCN- năm 2004 thu được từ lĩnh vực ĐTNN là 26.973.108.930đ, và số thu thuế của khối ĐTNN chủ yếu tập trung vào 2 cụng ty là cụng ty TOYTA-Việt nam và cụng ty HONDA- Việt nam, tổng số thu thuế năm 2004 của 2 cụng ty này là: 852.113.142.645đ, trong tổng số thu vào NSNN của cục thuế Vĩnh phỳc năm 2004 là 1333,33 tỷ đ. Do đú sự hưng thịnh hay suy giảm của hai cụng ty này ảnh hưởng trực tiếp tới số thu của toàn cục thuế tỉnh Vĩnh phỳc núi chung và số thu của lĩnh vực ĐTNN núi riờng.
2.2.2. Thực trạng quản lý về đối tượng nộp thuế và tỡnh hỡnh thực thực hiện quy trỡnh quản lý thuế mới
* Tỡnh hỡnh quản lý thu về đối tượng nộp thuế
Trong thời gian qua, từ ngày tỏi thành lập tỉnh đến nay Cục thuế tỉnh Vĩnh phỳc mà trực tiếp là phũng quản lý doanh nhgiệp số 2- Phũng Thu Quốc Doanh & Đầu Tư Nước Ngoài đó làm rất tốt cụng tỏc quản lý đối tượng nộp thuế. Được sự phõn cụng và lónh đạo trực tiếp của Cục thuế tỉnh Vĩnh phỳc, phũng Quản lý doanh nghiệp số2 đó tổ chức xắp xếp, phõn cụng từng cỏn bộ theo dừi và quản lý từng ĐTNT cụ thể. Từng cỏn bộ thuế đó thường xuyờn bỏm sỏt từng cỏn bộ thuế mà mỡnh được phõn cụng, tăng cường hướng dẫn đụn đốc cỏc đơn vị thực hiện đỳng cỏc quy định của phỏp luật núi chung và phỏp luật thuế núi riờng.
Lónh đạo Cục thuế và cỏc cỏn bộ thế phũng Quản lý doanh nghiệp số 2 luụn xỏt sao quản lý 55 ĐTNT thuộc lĩnh vực ĐTNN, trong đú số đối tượng trong thời gian miễn thuế TNDN là 44 đối tượng, cú 11 đối tượng phải nộp thuế TNDN song đang trong thời gian giảm thuế. Lónh đạo Cục thuế chỉ đạo cho cỏn bộ quản lý mở đầy đủ hồ sơ theo dừi chặt chẽ quỏ trỡnh SXKD, cũng như tỡnh hỡnh thay đổi, biến động của từng đối tượng, nhằm đảm bảo thụng tin kịp thời, đầy đủ phục vụ tốt cho cụng tỏc quản lý thuế đối với cỏc doanh nghiệp cú vốn ĐTNN.
Đối với cỏc doanh nghiệp mới phỏt sinh, cỏc doanh nghiệp này sau khi nhận được quyết định thành lập doanh nghiệp hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy phộp đầu tư; Cục thuế đó chỉ đạo cho phũng Quản lý doanh nghiệp số 2 phõn cụng cho cỏn bộ trực tiếp quản lý để tiện liờn hệ với đơn vị, nhằm đụn đốc hướng dẫn đơn vị thực hiện cỏc thủ tục quản lý theo quy định của nhà nước và lập hồ sơ doanh nghiệp mới. Sau khi doanh nghiệp được cấp song mó số thuế, cỏn bộ trực tiếp quản lý ĐTNT mới sẽ mời Giỏm đốc và Kế toỏn trưởng doang nghiệp lờn chao đổi và phổ biến những chế độ chớnh sỏch hiện hành của nhà nước, hướng dẫn chế độ kờ khai, tớnh thuế, nộp thuế, thanh quyết toỏn thuế theo quy định của nhà nước; đồng thời thống nhấp cỏch làm việc sao cho hiệu quả nhất và tạo điều kiện thuận lợi để ĐTNT mới hoàn thành trỏch nhiệm và nghĩa vụ với nhà nước. Do đú cụng tỏc quản lý đối tượng nộp thuế mới phỏt sinh cú điều kiện quản lý chặt chẽ và trỏnh đưọc những sai sút lớn sảy ra trong qỳa trỡnh quản lý cỏc doanh nghiệp cú vốn đầu tư nước ngoài mới thành lập.
Đi cựng với việc quản lý chặt chẽ ĐTNT, Cục thuế tỉnh Vĩnh phỳc cũng vhỉ đạo cỏn bộ thuế tăng cường ra soỏt cỏc đối tượng nộp thuế thuộc cỏc lĩnh vực như cỏc doanh nghiệp thuộc cỏc dự ỏn ODA, sự nghiệp cú thu, doanh nghiệp trong khu cụng nghiệp,... về quản lý thuế núi chung và quản lý thuế TNDN đối với cỏc doanh nghiệp cú vốn ĐTNN núi riờng, làm rừ mối quan hệ giữa thuế TNDN và thuế TNCN.
Bờn cạnh đú, để làm tốt cụng tỏc quản lý ĐTNT, Cục thuế tỉnh Vĩnh phỳc
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- de_tai_cac_giai_phap_chu_yeu_nham_tang_cuong_cong_tac_quan_l.doc