Đề tài Các giải pháp marketing tiêu thụ sản phẩm của công ty cổ phần thiết bị xăng dầu Petrolimex

Việc tổ chức bán hàng của công ty chủ yếu do phòng kinh doanh phụ trách.

Phòng kinh doanh là nơi trưng bày giới thiệu và trực tiếp bán sản phẩm của công ty cho mọi đối tượng khách hàng trong và ngoài nước. Ngoài ra, thì phòng kinh doanh giao khoán cho các cửa hàng tự hạch toán thu bù chi và đảm bảo các mức nộp cho công ty. Do đó, mỗi cửa hàng phải nỗ lực kinh doanh có hiệu quả cao.

Tuy nhiên công ty chưa có người quản lí bán hàng theo khu vực địa lí và nhóm khách hàng riêng biệt làm như vậy thì tạo cho lực lưọng bán hàng hoạt động hiệu quả hơn, tránh chồng chéo chủ yếu do địa điểm bán hàng và nhu cầu khách hàng của công ty còn hạn chế.

Ngoài ra, thì công ty còn đang bổ túc đào tại lại nghiệp vụ bán hàng và các nhu cầu đối với các công nhân bán lẻ xăng dầu thực hiện cơ chế khoán quản hưởng lương theo sản phẩm để sắp xếp lao động một cách hợp lí hơn.

 

doc58 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2115 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Các giải pháp marketing tiêu thụ sản phẩm của công ty cổ phần thiết bị xăng dầu Petrolimex, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ài khoản tại ngân hàng theo quy định của pháp luật, hoạt động theo điều lệ của công ty cổ phần, luật doanh nghiệp và vẫn là thành viên của Tổng công ty XD Việt Nam. Chức năng và nhiệm vụ và lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của công ty cổ phần thiết bị xăng dầu Petrolimex: Chức năng và nhiệm vụ của công ty được quy định với quyết định thành lập công ty. Trong quá trình chuyển đổi cơ chế của nhà nước thì chức năng, nhiệm vụ của công ty có những sửa đổi bổ sung cho phù hợp với cơ chế trong từng thời kỳ. Chức năng: Căn cứ vào nghị định số 95/CP ngày 4/12/1993 của chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ của công ty là: Chuyên kinh doanh, xuất nhập khẩu các loại mặt hàng vật tư, thiết bị dầu khí để phục vụ cho ngành xăng dầu và các đơn vị kinh doanh và các cá nhân kinh doanh xăng dầu khác. Ngoài ra, công ty còn có chức năng là sản xuất, sửa chữa lắp đặt các loại vật tư thiết bị, phương tiện tồn chứa, vận chuyển, bơm rót của nghành dầu khí. Không những thế, công ty còn được phép kinh doanh những mặt hàng không phải là vật tư thiết bị chuyên dùng xăng dầu thuộc danh mục mặt hàng nhà nước cho phép kinh doanh. Nhiệm vụ: Nhiệm vụ của công ty là điều tra, xác định và tổng hợp các nhu cầu về vật tư, thiết bị chuyên dùng xăng dầu trong phạm vi cả nước. Ngoài ra, công ty còn có nhiệm vụ đóng mới, sửa chữa và cải tạo các loại xe vận chuyển xăng dầu, hoá chất, khí hoá lỏng. Công ty còn có nhiệm vụ thi công xây lắp các công trình dầu khí và tư vấn dịch vụ kỹ thuật trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh của công ty. Thêm vào đó, công ty còn cho thuê văn phòng, kho bãi và máy móc thiết bị, bảo quản vật tư hàng hoá giảm hao hụt, chống mất mát, bảo vệ an toàn kho tàng, bến bãi, nhà xưởng, phương tiện. Tổ chức tốt các loại dịch vụ và các hoạt động sản xuất phụ nhằm phục vụ cho kinh doanh tổng hợp. Thực hiện tốt nghĩa vụ đối với nhà nước về chính trị - xã hội. Lĩnh vực kinh doanh chủ yếu: Lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của công ty là kinh doanh vật tư thiết bị xăng dầu là một loại hình kinh doanh công ty nhiều kinh nghiệm và uy tín trên thị trường: các cột bơm căng dầu, van, ống... Công ty đang chiếm tỷ trọng lớn các mặt hàng: nhựa đường, thiết bị PCCC, thiết bị hoá nghiệm. Ngoài ra, kinh doanh xây lắp chuyên ngành xây dựng công ty đang có nhiều triển vọng, trung 3 năm gần đây, công ty đã làm và để lại dấu ấn tốt đẹp tại các công trình mình thi công ở cả 3 mình Bắc - Trung - Nam. Thi công với tiến độ nhanh, kỹ thuật - chất lượng, giá thành hợp lý phù hợp với giá thị trường cả trong và ngoài ngành. Không những thế, công ty cũng kinh doanh mặt hàng xăng dầu và gas. Và trong tương lai đang đề nghị tổng công ty xăng dầu Việt Nam cho phép công ty cổ phần thiết bị XD Petrolimex được làm tổng đại lý kinh doanh xăng dầu của tổng công ty. Công ty xác định vẫn phải tiến hành đồng thời kih doanh và sản xuất các mặt hàng chuyên dụng cho ngành xăng dầu. Bộ máy, nhân sự và cơ sở vật chất kỹ thuật: Phòng TCHC Phòng KD Phòng QLKT Phòng KTTC Cửa hàng thiết bị XD số 2 Yên Viên CH thiết bị XD số 1 Vĩnh Ngọc XN cơ khí và xây lắp XD CH thiết bị XD 12A Giảng Võ CH thiết bị XD số 6 Ngọc Khánh Phòng tài chính HC Phòng kế hoạch KT Ban GĐ công ty BH2: Sơ đồ bộ máy tổ chức công ty Bộ máy: Cơ cấu tổ chức bộ máy của một công ty phụ thuộc vào chức năng, nhiệm vụ của từng đơn vị, phù hợp với điều kiện và cơ chế kinh tế. Nhận thực đầy đủ vấn đề này, ngay từ khi thành lập tới nay, công ty luôn cải tiến bộ máy tổ chức của mình để phù hợp với tình hình cụ thể trong từng thời kỳ, phù hợp với sản xuất kinh doanh của mình. hiện nay, trong cơ chế thị trường tổ chức bộ máy của công ty đực sắp xếp một cách đầu đủ gọn nhẹ đảm bảo các bộ phận hoạt động một các năng động hiệu quả. Ban giám đốc: Giám đốc: là người đứng đầu công ty do cấp trên bổ nhiệm hoặc miễn nhiệm. Giám đốc tổ chức chỉ đạo điều hành mọi hoạt động của công ty theo chế độ thủ trưởng và đại diện cho mọi nghĩa vụ, quyền hạn của công ty trước pháp luật và trước các cơ quan quản lý nhà nước. Cụ thể: Chỉ đạo khâu thu mua tạo nguồn vật tư hàng hoá. Chỉ đạo công tác bán hàng vật tư thiết bị. Chỉ đạo kế hoạch kinh doanh tổng hợp, tài chính kế toán, tiền lương, XD cơ bản. Chỉ đạo việc sắp xếp tổ chức cán bộ, đào tạo. Phó giám đốc: Giúp việc cho giám đốc có 2 phó giám đốc. Mỗi phó giám được GĐ phân công chỉ đạo, điều hành một số lĩnh vực công tác và chịu trách nhiệm trước GĐ về lĩnh vực công tác được giao cụ thể: Phụ trách công tác vận chuyển vật tư hàng hoá, quản lý kho tàng, vật tư nội bộ XD cơ bản. Phụ trách công tác thi đua, hành chính đời sống. Bảo vệ thanh tra quân sự và các hoạt động nội chính khách của công ty. Các phòng chức năng gồm 4 phòng: Phòng tổ chức hành chính. Phòng kinh doanh Phòng tài chính - Kế toán Phòng quản lý kỹ thuật. Phòng tổ chức hành chính. Có chức năng tham mưu giúp GĐ nghiên cứu xây dựng và hoàn thiện mô hình tổ chức sản xuất - kinh doanh phù hợp với sự phát triển của công ty; đề xuất các phương án chọn lựa và bố trí cán bộ đáp ứng với các yêu cầu nhiệm vụ; tổ chức chỉ đạo, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện các chế độ, chính sách của nhà nước về tổ chức cán bộ, lao động tiền lương, đào tạo cán bộ công nhân viên chức thuộc công ty; đảm nhiệm các công việc về hành chính quản trị, tiếp khách. Phòng kinh doanh: Có chức năng tham mưu giúp GĐ chỉ đạo, quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh các mặt hàng trên thị trường toàn quốc. Tham mưu cho Ban Giám đốc trong các phương hướng kinh doanh, đảm bảo an toàn trong kinh doanh và có lãi. Tổng hợp các kế hoạch tài chính, lao động tiền lương, xây dựng cơ bản, bảo quản, nhân công...), trực tiếp thiết lập các kế hoạch lưu chuyển vật tư hàng hoá, kế hoạch sản xuất dịch vụ, kế hoạch nhập khẩu những mặt hàng trong phạm vi kinh doanh. Tổng hợp các kết quản hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác theo tháng, quý, năm báo cáo Giám đốc. Thực hiện các hoạt động dịch vụ kế hoạch như vận chuyển hàng hoá đến tận nơi khách yêu cầu, bảo quản hàng hoá, hướng dẫn sử dụng và làm tốt các dịch vụ sau bán hàng. Ký kết và thực hiện các hợp đồng kinh tế, hợp đồng lắp đặt các trạm cấp phát xăng dầu và sửa chữa các thiết bị, phương tiện. Phòng tài chính - kế toán: Tham mưu giúp Giám đốc quản lý, chỉ đạo, điều hành công tác tài chính, kế toán, thực hiện chế độ thanh toán, quyết toán theo đúng quy định của nhà nước, quản lý chặt chẽ tài sản và tiền vốn, đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh của toàn ngành. Phòng quản lý kỹ thuật: Xây dựng kế hoạch bảo quản vật tư hàng hoá theo kế hoạch mua bán của phòng kinh doanh. Kết hợp với phòng kinh doanh kiểm nghiệm chất lượng vật tư hàng hoá trước khi nhập kho. Hướng dẫn nghiệp vụ bảo quản vật tư hàng hoá cho công nhân. Đôn đốc việc thực hiện kế hoạch bảo quản vật tư hàng hoá ở kho, ở cửa hàng, chống mất mát và giảm mức hao hụt. Ngoài ra, phòng còn phải đảm nhiệm các công việc về XD bản của công ty. Các đơn vị trực thuộc: Xí nghiệp cơ khí và xây lắp XD”: Xí nghiệp cơ khí chuyên dùng XD được thành lập ngày 8/3/1997 theo quyết định 174/XDQĐ của Tổng giám đốc công ty xăng dầu Việt Nam. Mục tiêu nhiệm vụ chủ yếu của Xí nghiệp cơ khí và xây lắp xăng dầu được xác định là: Sản xuất, sửa chữa các loại vật tư thiết bị, phương tiện chuyên dùng xăng dầu phục vụ cho nhiệm vụ kinh doanh của toàn công ty xăng dầu Việt Nam và nhu cầu hàng cơ khí của xã hội. Định hướng mục tiêu nhiệm vụ sản xuất cụ thể được chia làm 5 nhóm chính. Sản xuất và sửa chữa lắp đặt các thiết bị đồng bộ phục vụ nhiệm vụ kinh doanh của ngành xăng dầu, các tổ bơm cố định cột xuất cố định trong kho, cột xuất lẻ cho các cửa hàng kinh doanh xăng dầu, bếp gas dân dụng, là gas công nghiệp. Sản xuất và lắp đặt bồn bể cố định, xitec lắp trên xe vận tải cho nhu cầu tồn chứa, vận chuyển nhiên liệu và các sản phẩm dầu. Các cửa hàng: Công ty hiện có 4 cửa hàng với nhiệm vụ là thực hiện nghiệp vụ bán hàng giao dịch trực tiếp với khách hàng, giới thiệu vật tư hàng hoá kinh doanh của công ty. Nhân sự: Công ty tổ chức bộ máy quản lý - điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh theo mô hình trực tuyến chỉ huy. Với lực lượng 128 cán bộ công nhân viên, trong đó trình độ Đại Học và Cao đẳng là 64 người, tại chức: 14 người và công nhân kỹ thuật là 53 người. Công ty đang mở những lớp bồi dưỡng đào tạo nghiệp vụ, khả năng tiếp thị cho đội ngũ cán bộ công nhân viên của công ty nhất là lực lượng trực tiếp giao dịch với khách hàng Ngoài ra, công ty cũng cử một số nhân viên đi học những lớp nâng cao trình độ nghiệp vụ ở các trường đào tạo nghiệp vụ, từ đó có thể nâng cao trình độ nghiệp vụ cho từng nhân viên trong công ty. Đây là yếu tố cực kỳ quan trọng trong chiến lược phát triển của công ty sau này. Cử một số người sang nước bạn như Nhật Bản và một số nước khác để học tập cách sử dụng các máy móc thiết bị hiện đại. đồng thời học tập các sản xuất lắp ráp các thiết bị để trong tương lai có thể tự sản xuất và lắp ráp một số thiết bị đắt tiền phải nhập. Cơ sở vật chất kỹ thuật: Công ty có trụ sở chính tại số 6 Ngọc Khánh quận Ba Đình - Hà Nội, với diện tích mặt bằng đất xấp xỉ 2500m2 và 5 đơn vị trực thuộc với tổng diện tích mặt bằng đất xấp xỉ 25000m2, gồm: Trụ sở xí nghiệp cơ khí chuyên dùng xăng dầu tại thị trấn Sài Đồng - Gia Lâm - Hà Nội. 4 cửa hàng vật tư thiết bị, bán lẻ xăng dầu và kho ở Hà Nội - Ngoại thành Hà Nội. Cơ sở vật chất máy móc thiết bị được sàng lọc có tác dụng tích cực trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Ngoài ra, dây chuyền sản xuất chính của công ty vừa mới được đầu tư toàn bộ, hàng hoá tồn kho được luân chuyển thường xuyên. Một số chỉ tiêu kết quả kinh doanh chủ yếu của công ty (từ 1999 đến nay). BH3: Bảng tổng hợp kết quả kinh doanh từ năm 1999 đến tháng 9 năm 2001: TT chỉ tiêu 1999 2000 30/9/2001 I Doanh thu 36.425.100 55.924.542 77.975.476 1 Kinh doanh thương mại 30.803.409 50.845.258 56.886.844 2 Sản xuất cơ khí 2.003.066 1.570.182 2.234.525 3 Xây lắp 2.107.952 2.409.869 4 Hàng giữ hộ 35.327 5 Đại lý xăng dầu 6 Các dịch vụ khác 1.247.616 II Chi phí 1 Kinh doanh thương mại 1.967.444 2 Sản xuất cơ khí lắp ráp cột bơm điện tử 1.989.796 3 Xây lắp 4 Hàng giữ hộ 5 Đại lý xăng dầu 6 Các dịch vụ khác III 1 Kinh doanh thương mại 2 Sản xuất cơ khí lắp ráp cột bơm điện tử 3 Xây lắp 4 Hàng giữ hộ 5 Đại lý xăng dầu 6 Các dịch vụ khác 7 Hoạt động tài chính (kể cả TN bất thường IV LN sau thuế V Vốn kinh doanh 8.899.907 9.566.762 9.431.691 Trong đó: Vốn NS 3.478.178 3.853.178 3.853.178 VI Tỷ suất LN/Vốn 5.62% 2.50% 1.92% VII Lao động (người) 171 166 168 VIII TNBQ(đồng/người/tháng) 971.219 765.137 1.129.709 IX Nợ phải trả 10.272.859 8.633.583 12.815.418 X Nợ phải thu 4.519.160 2.953.913 4.354.549 Nhìn chung, từ năm 1997 trở lại đây, tình hình sản xuất kinh doanh của công ty đã có kết quả theo chiều hướng đi lên. Doanh thu năm sau cao hơn năm trước bình quân 30%, thị phần của công ty (đặc biệt là kinh doanh vật tư thiết bị và xây lắp ngày càng được mở rộng, không chỉ đối với các đơn vị trong ngành mà còn cả với các tổ chức, cá nhân ngoài ngành xăng dầu. Trong 6 loại hình sản xuất kinh doanh chính của công ty thì loại hình kinh doanh thương mại đem lại hiệu quả hơn cả: chiếm tỷ trọng 80% tổng doanh thu và trên 90% lợi nhuận. Sản xuất cơ khí và xây lắp mặc dù được bổ sung từ đầu năm 1998 nhưng bước đầu đã thực hiện được một số hợp đồng thi công đảm bảo chất lượng, tiến độ và được thị trường chấp nhận. Đặc biệt từ cuối năm 2000, công ty có thêm loại hình sản xuất lắp ráp cột bơm điện tử, bước đầu đem lại hiệu quả đáng khích lệ tạo điều kiện cho kinh doanh vật tư thiết bị đạt hiệu quả cao hơn. Kinh doanh xăng dầu đạt hiệu quả chưa cao vì các địa điểm kinh doanh đang ở mức độ “nhìn vào tương lai” và đang hưởng hoa hồng (đại lý) theo doanh số bán cho các đơn vị kinh doanh xăng dầu thuộc tổng công ty xăng dầu Việt Nam giao lại. Đánh giá một cách khách quan thì hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty còn chưa cao mà nguyên nhân sâu xa là yếu tố con người, đây là yếu tố tác động mạnh nhất đến hiệu qủa sản xuất của doanh nghiệp. Tình hình thị trường ngành hàng và nhận dạng đối thủ cạnh tranh của công ty: Tình hình cầu thị trường nghành hàng: Trong những năm qua, công ty đã phát huy được thế mạnh hiện có để cung ứng tương đối đầy đủ các thiết bị trong nghành xăng dầu cũng như các đơn vị ngoài nghành, các cá nhân kinh doanh xăng dầu. Do công tác nghiên cứu thị trường và bạn hàng của công ty nói chung là tốt và công ty có được những thông tin đầy đủ và chính xác nên công ty đã có những dự đoán về khả năng bán hàng, nhu cầu về bán hàng tương đối sát với thực tế, kể cả về số lượng chất lượng các loại trên từng địa bàn khu vực vì vậy đã thoả mãn nhu cầu tiêu dùng của thị trường. Nền kinh tế đất nước ngày càng phát triển nên nhu cầu tiêu dùng xăng dầu của người dân ngày càng tăng cao đồng thời thì nhu cầu trong sản xuất kinh doanh của tất cả các thành phần kinh tế cũng tăng lên do vậy công ty ngày càng phải nâng cao chất lượng sản phẩm cũng như các dịch vụ đi kèm như bảo hành sản phẩm, lắp đặt sửa chữa… để có thể đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu của xã hội. Mặc dù công ty có đa dang về chủng loại hàng hoá nhưng giá cả còn tương đối cao chủ yếu do cá sản phẩm của công ty phải nhập từ các nước tư bản. Tình hình cung thị trường nghành hàng: Do tính chất kinh doanh riêng của nghành vật tư xăng dầu, công ty được tham gia trực tiếp với các cơ quan chức năng trong quá trình xác định kế hoạch nhập khẩu. Khi chuyển sang cơ chế thị trường công ty chủ động đi tìm nguồn hàng và thiết lập mối quan hệ với các nguồn hàng để nhập khẩu. Công ty cố gắng chủ động tạo nguồn hàng với giá đầu vào thấp bằng cách: thông qua đại lý bán cho một số hãng thiết bị nổi tiếng, lựa chọn đối tác cung cấp làm ăn đúng đắn, ở trong và ngoài nước. Công ty chủ yếu nhập hàng của một số hãng máy bơm nổi tiếng của nhật bản: Tatsuno và EPCO của Hàn Quốc. Trong lĩnh vực cung ứng các mặt hàng thiết bị cho nghành xăng dầu thì công ty được tổng công ty xăng dầu cho độc quyền cung cấp. Để giữ uy tín và hình ảnh của công ty nên công ty chủ yếu nhập các sản phẩm của những hãng có uy tín nên giá cả tương đối cao nên nó cũng ảnh hưởng dến giá đầu ra của sản phẩm. Tình hình giá thị trường nghành hàng: Giá cả các mặt hàng vật tư thiết bị còn khá cao chủ yếu do các sản phẩm phải nhập từ các nước tư bản như Nhật Bản và Hàn Quốc…do đó về giá cả công ty còn đang phải cạnh tranh với một số hãng của nước ngoài vào làm ăn ở Việt Nam. Ngoài ra, mặt hàng xăng dầu và gas là tương đối ổn định nên giá cả cũng ổn định tuy nhiên giá của các mặt hàng này chịu sự khống chế của Nhà Nước. Nói chung tình hình giá các thị trường nghành hàng chịu sự cạnh tranh tương đối mạnh mẽ của các đơn vị khác cũng như các công ty nước ngoài kinh doanh mặt hàng giống công ty ở Việt Nam. Tình hình cạnh tranh nghành hàng và nhận dạng thị trường và định hướng cạnh tranh của công ty: Quy luật cạnh tranh là một trong ba quy luật tồn tại tất yếu trong bất kì một nền kinh tế thị trường nào. Kinh doanh vật tư xăng dầu có tính chất riêng nên sự cạnh tranh thường là gay gắt giữa các đơn vị kinh doanh với nhau. Hiện nay, trong lĩnh vực kinh doanh vật tư xăng dầu ngoài công ty cũng có các doanh nghiệp khác được nhà nước cho phép kinh doanh. Một trong những vấn đề mà công ty rất chú trọng đó là trong số các doanh nghiệp hiện đang kinh doanh vật tư xăng dầu thì công ty là doanh nghiệp duy nhất thực hiện cung ứng lắp đặt thiết bị đến miền núi các vùng dân tộc, vùng sâu, vùng xa. Trong khi đó những doanh nghiệp khác chỉ chủ yếu kinh doanh tại những địa bàn thuận lợi với cước phí vận chuyển thấp và lợi nhuận cao. Dó đó có thể nói về mặt hàng vật tư thiết bị thì công ty là đơn vị có nhiều uy tín nên so với các công ty trong nước thì công ty gần như độc quyền nhưng chủ yếu công ty chịu sự cạnh tranh của các công ty nước ngoài. Còn về mặt hàng xăng dầu và gas thì công ty chịu sự cạnh tranh của các đơn vị kinh doanh trong nghành và cá nhân kinh doanh xăng dầu khác. Phân tích thực trạng marketing tiêu thụ sản phẩm công ty: Thực trạng marketing mục tiêu trên thị trường tiêu thụ của công ty: Lĩnh vực kinh doanh của công ty chủ yếu là các thiết bị vật tư trong nghành xăng dầu do vậy khách hàng chủ yếu của công ty là các đơn vị trong nghành xăng dầu do đó công ty xác định: Sản phẩm: kinh doanh các mặt hàng vật tư thiết bị tổng hợp nhưng lấy mặt hàng vật tư thiết bị chuyên dùng xăng dầu làm trọng tâm như: Về mặt hàng thiết bị bao gồm: cột bơm nhiên liệu, máy móc thiết bị phòng cháy chữa cháy, các loại máy nổ, máy phát điện, máy bơm xăng dầu; các thiết bị để nhập, cấp phát xăng dầu, các thiết bị để đong đo, tồn chứa và thu hồi lượng rơi vãi; các thiết bị khắc phục, hạn chế ô nhiễm môi trường xăng dầu. Về mặt hàng vật tư bao gồm: nhựa đường, một số hoá chất thông dụng trong nghành xăng dầu, các loại ống thép, các loại thép tấm, các loại vải sợi thuỷ tinh… Với sự đa dạng trong mẫu mã, chủng loại sản phẩm nên công ty rất có uy tín trên thị trường tiêu thụ sản phẩm mặt hàng này tuy nhiên thì các sản phẩm của công ty chủ yếu phải nhập của nước ngoài nên giá cả còn tương đối cao. Chủ trương của công ty từ nay đến năm 2003 cố gắng liên doanh với một số hãng nổi tiếng của Nhật bản để tự sản xuất và lắp ráp cột bơm điện tử. Giá mặt hàng kinh doanh: Các mặt hàng của công ty chủ yếu nhập khẩu từ các hãng có uy tín ở nước ngoài như Nhật Bản và Hàn Quốc nên chi phí thuế nhập khẩu và vận tải là rất lớn. Do đó, giá cả được thực hiện theo phương pháp cộng dồn. Phân phối: Sản xuất của công ty Phòng kinh doanh tổng hợp Cửa hàng dịch vụ Cửa hàng giới thiệu sản phẩm Khách hàng và người tiêu dùng cuối cùng Các đơn vị trong ngành XD Các đơn vị ngoài ngành XD Các cá nhân kinh doanh và người tiêu dùng BH4: Kênh tiêu thụ sản phẩm của công ty theo hình thức trực tiếp Các sản phẩm của công ty chủ yếu phân phối cho các đơn vị trong nghành nên công ty chủ yếu sử dụng phương pháp phân phối trực tiếp cho các đơn vị trong nghành có nhu cầu. Ưu điểm: Công ty sử dụng hình thức phân phối này đỡ tốn chi phí trung gian và các sản phẩm của công ty dược trực tiếp giao đến tay khách hàng. Dễ dàng kiểm soát hơn, hiểu được kế hoạch tường tận hơn. Và hơn nữa, có được những thông tin chính xác hơn, nhanh hơn dễ đáp ứng và thoả mãn cao nhu cầu về thị trường. Nhược điểm: Khi thực hiện loại hình kênh trực tiếp, công ty sẽ gặp phải chi phí cao cho việc điều hành hoạt động kênh, chẳng hạn chi phí trả lương cho công nhân viên tiêu thụ, chi phí thuê mặt bằng và các chi phí khác. Các hoạt động giao tiếp khuếch trương: Vai trò của hoạt động giao tiếp khuếch trương là rất quan trọng. Nhưng do công ty là đơn vị được tổng công ty giao cho phân phối phục vụ cho các đơn vị trong ngành nên chủ yếu dựa vào uy tín của công ty nên các hoạt động khuếch trương của công ty gần như là rất ít và chưa có chương trình quảng cáo cụ thể. Do đó, công ty cần phải tổ chức các chương trình quảng cáo và khuếch trương một cách cụ thể. Thực trạng marketing hỗn hợp trên thị trường tiêu thụ của công ty: Khách hàng của công ty hiện nay không chỉ là các đơn vị trong ngành xăng dầu mà còn có các đơn vị cá nhân kinh doanh xăng dầu nên lĩnh vực hoạt động kinh doanh của công ty không chỉ bó hẹp trong việc kinh doanh các mặt hàng vật tư quyết định cho nghành xăng dầu mà nó còn mở rộng ra như kinh doanh xăng dầu và gas, kinh doanh xây lắp các công trình dầu khí… Nên marketing hỗn hợp của công ty được xác định như sau: Về sản phẩm: Ngoài các mặt hàng là vật tư thiết bị chuyên dùng xăng dầu thì công ty còn mở rộng kinh doanh các mặt hàng xăng dầu và gas… trong tương lai công ty đang cố gắng để sản xuất các mặt hàng vật tư thiết bị trong ngành xăng dầu và các nghành khác có liên quan. Giá các mặt hàng kinh doanh: Giá cả cũng là yếu tố rất quan trọng trong chiến lược kinh doanh của công ty. Với những sản phẩm nhập từ nước ngoài thì công ty sử dụng phương pháp định giá cộng dồn, còn đối với các sản phẩm công ty tự sản xuất thì công ty định giá dựa trên chi phí và thuế đầu vào, còn đối với các mặt hàng xăng dầu và gas thì theo giá Nhà Nước quy định. Do các mặt hàng của công ty nhập từ các nước tư bản nên thuế nhập khẩu cao do đó mà giá cả còn tương đối cao điều đó làm hạn chế khả năng cạnh tranh của công ty trên thị trường. Phân phối: Sản xuất và cung ứng của công ty Phòng kinh doanh tổng hợp Đại lý Trung gian môi giới Bán hàng Bán lẻ Các đơn vị trong và ngoài ngành XD Cá nhân kinh doanh và tiêu dùng BH5: Kênh tiêu thụ gián tiếp của công ty Song song với kênh tiêu thụ trực tiếp là tồn tại bền vững của kênh tiêu thụ gián tiếp, công ty thông qua các trung gian tiêu thụ như các nhà bán buôn, đại lý, trung gian môi giới, người bán lẻ để tiêu thụ sản phẩm của mình. Nó được phản ảnh ở mô hình dưới đây: Ưu điểm: Sử dụng kênh tiêu thụ trực tiếp chi phí tiêu thụ ít hơn so với sử dụng kênh tiêu thụ trực tiếp, mạng lưới tiêu thụ lớn hơn, trình độ chuyên môn hoá cao hơn và giúp công ty bao phủ thị trường hiệu quả hơn. Nhược điểm: khó kiểm soát hoạt động của kênh, các thông tin phản hồi về thị trường tiêu thụ đến công ty chậm và ít chính xác. Các hoạt động giao tiếp khuếch trương : Phát hành các ấn phẩm vật phẩm để biếu tặng quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng, tổ chức các hội nghị khách hàng, tư vấn kĩ thuật miễn phí… Với các hoạt động giao tiếp khuếch trương như vậy sẽ làm tăng hình ảnh của công ty trên thị trường nhưng chí phí bỏ ra cho các hoạt động này là tương đối lớn. Thực trạng công nghệ bán và dịch vụ khách hàng của công ty: Công nghệ bán: Công nghệ tiêu thụ trực tiếp: Chủ yếu công ty sử dụng công nghệ bán hàng truyền thống và công nghệ này chỉ áp dụng cho mặt hàng xăng dầu và gas tại các cửa hàng bán lẻ và công nghệ bán hàng theo mẫu cho các mặt hàng vậy tư thiết bị. Sử dụng công nghệ này giúp công ty có thể trực tiếp giao dịch với khách hàng và giảm bớt chi phí trung gian. Công nghệ bán hàng bán buôn: công ty sử dụng công nghệ này áp dụng để cung ứng các mặt hàng vật tư thiết bị cho các đơn vị trong ngành xăng dầu và các đơn vị ngoài ngành xăng dầu có nhu cầu các mặt hàng của công ty để phục vụ cho sản xuất kinh doanh của họ. Ngoài ra, thì công ty cũng có thể cung ứng cho các cá nhân kinh doanh các mặt hàng của công ty. Với việc sử dụng công nghệ này thì công ty có thể bán hàng với khối lượng lớn nhưng nó làm tăng chi phi vận chuyển. Công nghệ sử dụng: Công nghệ bán hàng qua đơn đặt hàng thương mại. Công nghệ bán hàng qua chào hàng thương mại. Công nghệ bán hàng qua cataloges. Dịch vụ khách hàng: Đây là một yếu tố rất quan trọng góp phần tăng uy tín và hình ảnh của công ty trên thị trường. Do đó, công ty nên tổ chức một số dịch vụ sau bán đối với khách hàng như: bảo hành, bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị kịp thời đáp ứng yêu cầu khách hàng… với đội ngũ công nhân kĩ thuật lành nghề và nhiệt tình. Công ty luôn chú trọng dịch vụ khách hàng nên tạo dược nhiều ấn tượng tốt đẹp cho khách hàng trong và ngoài ngành xăng dầu. Thực trạng tổ chức quản trị bán hàng của công ty: Việc tổ chức bán hàng của công ty chủ yếu do phòng kinh doanh phụ trách. Phòng kinh doanh là nơi trưng bày giới thiệu và trực tiếp bán sản phẩm của công ty cho mọi đối tượng khách hàng trong và ngoài nước. Ngoài ra, thì phòng kinh doanh giao khoán cho các cửa hàng tự hạch toán thu bù chi và đảm bảo các mức nộp cho công ty. Do đó, mỗi cửa hàng phải nỗ lực kinh doanh có hiệu quả cao. Tuy nhiên công ty chưa có người quản lí bán hàng theo khu vực địa lí và nhóm khách hàng riêng biệt làm như vậy thì tạo cho lực lưọng bán hàng hoạt động hiệu quả hơn, tránh chồng chéo chủ yếu do địa điểm bán hàng và nhu cầu khách hàng của công ty còn hạn chế. Ngoài ra, thì công ty còn đang bổ túc đào tại lại nghiệp vụ bán hàng và các nhu cầu đối với các công nhân bán lẻ xăng dầu thực hiện cơ chế khoán quản hưởng lương theo sản phẩm để sắp xếp lao động một cách hợp lí hơn. Thực trạng hậu cần bán hàng của công ty: Về công tác hậu cần phục vụ cho việc bán hàng của các công ty là tương đối tốt. Công ty có hệ thống kho bảo quản khá đầy đủ và hiện đại đảm bảo hàng hoá luôn có chất lượng tốt nhất khi đem ra cung cấp cho khách hàng. Không những thế thì lượng hàng hoá dự trữ luôn dồi dào và đầy đủ với đủ chủng loại và kích cỡ khác nhau của sản phẩm luôn cung ứng đầy đủ và đúng yêu cầu về chất lượng cho khách hàng. Phương tiện vận chuyển hàng hoá của công ty thì luôn đầy đủ và sẵn sàng đáp ứng kịp thời đúng thời gian và địa điểm giao nhận cho khách hàng. Đánh giá chung: Ưu điểm: Toàn bộ cơ sở vật chất máy móc thiết bị được sàng lọc, có tác dụng thiết thực cho hoạt động sản xuất kinh doanh và đã được xác định lại giá trị hợp lí. Tình hình tài chính của đơn vị rõ ràng minh bạch. Dây chuyền sản xuất chính của công ty vừa mới đầu tư đồng bộ, nhưng tổng mức đầu tư không lớn và tiết kiệm, sản phẩm sản xuất có chất lượng cao được khách hàng tin cậy. Hàng hoá tồn kho là loại có ưu thế bán tốt và được luân chuyển thường xuyên. Loại hình kinh doanh của công ty là loại hình xăng dầu công ty có nhiều kinh nghiệm và uy

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docCác giải pháp marketing tiêu thụ sản phẩm của công ty cổ phần thiết bị xăng dầu petrolimex.DOC
Tài liệu liên quan