Đề tài Các giải pháp mở rộng hoạt động động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng TCB

 

 

LỜI NÓI ĐẦU 1

CHƯƠNG 1: Tổng quan về hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ của NHTM. 3

1.1: Ngân hàng thương mại và hoạt động thanh toán quốc tế. 3

 1.1.1: Ngân hàng thương mại và các nghiệp vụ chủ yếu của nó. 3

 1.1.2: Hoạt động thanh toán quốc tế của Ngân hàng thương mại 5

1.2 Nội dung thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ của NHTM 9

 1.2.1: Khái niệm và đặc điểm của phương thức thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ của NHTM 9

 1.2.2 Phương tiện được sử dụng trong phương thức thanh toán tín dụng chứng từ 13

 1.2.3: Văn bản pháp lý liên quan đến hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ 18

 1.2.4: Quy trình nghiệp vụ thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ. 23

 1.2.5: Những nhân tố ảnh hưởng đến mở rộng thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ của NHTM. 25

CHƯƠNG 2: Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín chứng từ tại NHTMCP Kỹ Thương 31

2.1: Khái quát về hoạt động kinh doanh của NHTMCP Kỹ Thương trong thời gian qua 31

 2.1.1: Sự hình thành và phát triển của NHTMCP Kỹ Thương 31

 2.1.2: Tình hình hoạt động kinh doanh của NHTMCP Kỹ Thương trong thời gian qua. 33

2.2: Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại NHTMCP Kỹ Thương 37

 2.2.1: Quy trình thực hiện nghiệp vụ thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại NHTMCP Kỹ Thương. 37

2.3: Đánh giá tình hình hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ của NHTMCP Kỹ Thương 47

 2.3.1: Những kết quả đạt được 47

 2.3.2: Những tồn tại và nguyên nhân 48

 CHƯƠNG 3: Những giải pháp và kiến nghị nhằm mở rộng hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại NHTMCP Kỹ Thương 52

3.1: Định hướng phát triển của NHTMCP Kỹ Thương đến năm 2005 52

3.2: Các giải pháp mở rộng hoạt động thanh toán tín dụng chứng từ tại NHTMCP Kỹ Thương 57

3.3: Một số kiến nghị 61

KẾT LUẬN 66

Danh mục tài liệu tham khảo

Nhận xét của cơ

doc71 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1174 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Các giải pháp mở rộng hoạt động động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng TCB, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng, cho vay trung dài hạn và cho vay đồng tài trợ. + Dịch vụ Ngân hàng trọn gói: dịch vụ chuyển tiền nội địa, bảo lãnh, thanh toán quốc tế, dịch vụ ngoại hối, chiết khấu chứng từ có giá, dịch vụ ngân quỹ và một số dịch vụ đặc biệt khác. Dịch vụ dành cho các địch chế tài chính: Dịch vụ trên thị trường liên Ngân hàng (giao dịch thông qua hệ thống Reuters tại Singapore, London, Tokyo, Frankfurt, Sydney), dịch vụ Ngân hàng đại lý. Dịch vụ Ngân hàng đầu tư: Dịch vụ tư vấn, dịch vụ uỷ thác. Nghiệp vụ thanh toán quốc tế là nghiệp vụ đóng vai trò chủ đạo trong hoạt động kinh doanh đối ngoại của Ngân hàng. Trong đó, phương thức thanh toán bằng tín dụng chứng từ đang được mở rộng và phát triển. Với tập thể lãnh đạo đầy tâm huyết và đội ngũ nhân viên trẻ trung, ham học hỏi, phấn đấu vươn lên hoàn thiện mình kể từ khi đi vào hoạt động đến nay TCB đã và đang dần khẳng định vai trò một NHTMCP hàng đầu Việt Nam. 2.1.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của NHTMCP Kỹ Thương trong thời gian qua. Bước vào thế kỷ 21, trong bối cảnh quá trình khu vực hoá, toàn cầu hoá các nền kinh tế diễn ra mạnh mẽ, cộng với sự suy thoái kinh tế mang tính toàn cầu sau các sự kiện đầy kịch tính ở Mỹ, Nga, Trung Đông, nước ta cũng không thể thoát khỏi những thách thức đầy cam go như các nước khác trong khu vực. Đầu tư nước ngoài giảm, thị trường xuất khẩu bị thu hẹp, giá cả hầu hết các mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam giảm dẫn đến kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam tăng không đáng kể. Trong bối cảnh đó các Ngân hàng của Việt Nam ngoài việc phải luôn giữ được tốc độ tăng trưởng ổn định, lại còn phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt trong hệ thống Ngân hàng. Tại thời điểm hiện nay ở Hà Nội có: 4 NHTMQD, 48 NHTMCP, 4 NH liên doanh và 19 NH nước ngoài đang hoạt động. Mặc dù trong bối cảnh như vậy, NHTMCP Kỹ Thương vẫn nỗ lực không ngừng vươn lên đạt những kết quả đáng khích lệ - khẳng định vai trò một Ngân hàng cổ phần đô thị đa năng. Năm 2000, thị trường mở được khai trương hoạt động với tư cách là một công cụ tài chính quan trọng của chính sách tài chính tiền tệ sẽ góp phần điều hoà tiền tệ trên thị trường và tác dụng tích cực đối với vốn khả dụng của các tổ chức tín dụng, giúp các tổ chức này sử dụng vốn hiệu quả và linh hoạt hơn. Sau nhiều năm chuẩn bị, trung tâm giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh đi vào hoạt động và đang chuẩn bị khai trương sàn giao dịch thứ hai tại Hà Nội. Nền kinh tế nước nhà còn có nhiều khó khăn thử thách, đặc biệt với ngành tài chính Ngân hàng, nhưng những nét khởi sắc trong bức tranh kinh tế nước nhà đã tạo nên đà mới cho các doanh nghiệp và các Ngân hàng. TCB đã đạt những kết quả đáng khích lệ như: nguồn vốn không ngừng phát triển, TCB là Ngân hàng có thế mạnh trong kinh doanh ngoại tệ, thanh toán quốc tế, đa dạng hoá các sản phẩm Ngân hàng. TCB đã vượt lên chính mình và có những bước phát triển tốt. 2.1.2.1. Tình hình huy động vốn. Năm 2001 là năm TCB đã có nhiều cố gắng để bổ sung hệ thống các sản phẩm từ dân cư, một số sản phẩm mới đã được phát triển để đáp ứng nhu cầu tiết kiệm đa dạng của khách hàng. Các sản phẩm như “tiết kiệm dài hạn” bằng Dollar Mỹ và tiết kiệm bằng Euro tuy mới tung ra thị trường nhưng đã thành công ở mức nhất định, góp phần điều chỉnh cơ cấu vốn của Ngân hàng mạnh hơn. Chiếm 64,4% trong tổng nguồn vốn huy động từ thị trường I của TCB - nguồn vốn huy động tiết kiệm đóng một vai trò quan trọng trong sự phát triển của TCB. Trong những tháng đầu năm, dù lãi suất huy động ngoại tệ liên tục giảm song mức lãi suất đó vẫn tương đối cao so với cùng kỳ năm 2000, và vẫn hấp dẫn so với lãi suất huy động bằng VND. Vì vậy, 6 tháng đầu năm nguồn vốn huy động tiết kiệm của TCB đã tăng trưởng khá tốt. Tuy nhiên, việc liên tục giảm này bắt đầu từ tháng 8 và nhất là sau sự kiện ngày 11/9 tại Mỹ làm cho lãi suất huy động ngoại tệ giảm với tốc độ nhanh hơn 1,5%/năm, ảnh hưởng không nhỏ đến tốc độ huy động của TCB nhất là tại Thành phố Hồ Chí Minh. Bảng 1: Tình hình huy động vốn của TCB . đơn vị: tỷ VND. Chỉ tiêu 31/12/2001 31/12/2002 Tăng giảm(+/-) Số dư Tỷ trọng Số dư Tỷ trọng 1.Đồng Việt Nam 2.Ngoại tệ quy VND 1,477.95 751.97 66.28% 33.27% 2504.8 1,336.73 65.17% 34.83% 1,026.85 586.76 Tổng quy VND 2,229.92 100% 3,843.53 100% 1,613.61 (Nguồn: Báo cáo thường niên của TCB) Năm 2002, TCB tiếp tục đưa ra thị trường nhiều sản phẩm huy động mới, nhằm tăng tỷ trọng nguồn vốn huy động như hình thức thu tiền tại chỗ cho các Tổng công ty, các hệ thống siêu thị, các hãng bảo hiểm cũng như mở thêm nhiều hình thức gửi tiết kiệm như: “tiết kiệm phát lộc”, tiết kiệm tích luỹ. Nguồn vốn huy động trên thị trường liên Ngân hàng cũng tăng lên. Tính đến 31/12/2002, tổng nguồn vốn huy động đạt 3,843.53 tỷ đồng tăng 1,613.61 tỷ đồng, vượt kế hoạch 34,19% so với năm 2001. Vào thời điểm đó, mặc dù các Ngân hàng TMQD đồng loạt triển khai các loại trái phiếu có kỳ hạn và lãi suất hấp dẫn. Tuy nhiên, do việc điều chỉnh kịp thời về lãi suất huy động cũng như việc chủ động triển khai các sản phẩm huy động vốn đã phần nào hạn chế sự ảnh hưởng và tăng dần mức ảnh hưởng. Vì vậy, tổng nguồn vốn huy động vẫn hoàn thành và vượt kế hoạch đề ra. Chính sự tăng trưởng ổn định của nguồn vốn huy động đã khẳng định uy tín và tạo thế ổn định nguồn vốn lâu dài cho sự phát triển của TCB. 2.1.2.2 Tình hình sử dụng vốn. Trong khi, nền kinh tế thế giới đang tăng trưởng chậm lại rõ rệt, nền kinh tế một số nước phát triển như Nhật, Mỹ suy thoái. Tuy vậy nền kinh tế Việt Nam lại liên tục tăng trưởng qua các năm từ năm 98 và đến năm 2002, GDP của Việt Nam đạt tốc độ tăng trưởng cao nhất là 7,04%. Đây là một động lực kích cầu các sản phẩm tín dụng của các Ngân hàng. Để chống chọi với khó khăn toàn thế giới và tận dụng cơ hội tăng trưởng của kinh tế Việt Nam, TCB đã triển khai hàng loạt kế hoạch: chuyển dịch cơ cấu khách hàng về phía doanh nghiệp vừa và nhỏ, phát triển sản phẩm mới, nâng cấp đổi mới, tái cấu trúc cơ chế quản lý và bước đầu thiết lập hệ thống quản lý rủi ro tín dụng trong toàn hệ thống. Kết quả là, dư nợ cho của TCB đã không ngừng tăng lên tại hầu hết các chi nhánh trong hệ thống. Trong đó, tăng nhanh nhất là của Hội sở chính, tiếp đến là chi nhánh Thăng Long, Đà Nẵng...( xem bảng 2). Bảng 2: Dư nợ tín dụng của toàn hệ thống. đơn vị: tỷ VND Đơn vị 2000 2001 2002 Hội sở 353.20 658.83 860.31 TCB Hồ Chí Minh 348.71 527.46 457.88 TCB Thăng Long 105.88 149.49 210.63 TCB Đà Nẵng 42.95 86.09 132.18 TCB Hoàn Kiếm 0.00 0.00 298.55 TCB Chương Dương 0.00 0.00 46.80 TCB Thanh Khê 0.00 0.00 12.88 TCB Tân Bình 0.00 0.00 67.39 TCB Hải Phòng 0.00 0.00 10.93 TCB Đống Đa 0.00 0.00 5.75 Toàn Hệ Thống 850.73 1,421.86 2,103.30 (Nguồn: Báo cáo thường niên của TCB) 2.1.2.3 Hoạt động thanh toán quốc tế. Từ khi mới thành lập, TCB đã tiến hành các giao dịch ngoại tệ nhưng hoạt động lúc đó chỉ lẻ tẻ tại các phòng giao dịch và chủ yếu giao dịch mua bán ngoại tệ, làm đại lý chi trả kiều hối... Đến năm 1996, nghiệp vụ thanh toán quốc tế mới thực sự đi vào hoạt động nhưng cũng chỉ thực sự phát triển từ năm 2000 đến nay. Những năm đầu, do nguồn ngoại tệ còn hạn chế, khách hàng chưa tin tưởng nên khối lượng thanh toán còn nhỏ lẻ. Công tác thanh toán quốc tế của TCB trong những năm gần đây đã được mở rộng cả về chủng loại và chất lượng như: chuyển tiền, tín dụng chứng từ, bảo lãnh, chi trả kiều hối, mua bán ngoại tệ với nước ngoài, đầu cơ trên thị trường tiền tệ... Phí thu được từ các hoạt động này đã góp phần không nhỏ vào kết quả kinh doanh của toàn hệ thống của TCB. Chất lượng thanh toán quốc tế cũng ngày được nâng cao, các nghĩa vụ cam kết với khách hàng ngày càng được quan tâm và thực hiện đầy đủ, do đó góp phần làm uy tín của Ngân hàng ngày càng được nâng cao trên trường quốc tế... Do yêu cầu đòi hỏi thực tiễn, sau nhiều lần điều chỉnh và tham khảo biểu phí cho các nghiệp vụ thanh toán quốc tế, biểu phí mới đã được thiết lập tương đối hoàn chỉnh và ban hành theo quyết định số 00349/QĐ - HĐQT về việc ban hành biểu phí dich vụ mới và quyết định 00394/ QĐ-HĐQT của Tổng giám đốc TCB có hiệu lực từ ngày 21/6/2002. TCB áp dụng hai mức phí khác nhau với khách hàng trong và ngoài nước một cách hợp lý: vừa đảm bảo được nguồn thu đồng thời tăng khả năng cạnh tranh với các Ngân hàng khác. Thông qua việc sửa đổi này, lượng khách hàng tham gia thanh toán quốc tế ngày càng tăng lên. Đối với Ngân hàng, kinh doanh đối ngoại là một hoạt động mới so với các hoạt động khác. Năm 1996, thời gian đầu bước vào thực hiện nghiệp vụ này TCB đã gặp nhiều khó khăn như: khách hàng còn quen giao dịch với VCB, cán bộ nhân viên còn chưa quen với công việc do chưa được đào tạo có hệ thống về hoạt động kinh doanh đối ngoại. Nhưng được sự chỉ đạo và quan tâm kịp thời của Ban lãnh đạo, Phòng thanh toán quốc tế... hoạt động kinh doanh đối ngoại của TCB đã thu được những kết quả khả quan và góp phần nâng cao uy tín, thu hút thêm nhiều khách hàng. 2.2. Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại TCB. Kể từ khi Ngân hàng áp dụng hình thức thanh toán bằng tín dụng chứng từ (đối với cả hàng xuất khẩu và nhập khẩu), thì doanh số từ phương thức thanh toán này thường chiếm một tỷ trọng đáng kể trong tổng doanh số từ hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng. Mặc dù, hoạt động này của TCB ra đời khi các NHTMQD đã áp dụng từ trước đó. Thêm vào đó, tình hình bất ổn của kinh tế thế giới, nhất là sau sự kiện 11/9 ở Mỹ, đã gây những tác động không nhỏ đến tình hình xuất, nhập khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam. Song với sự cố gắng, không ngừng học hỏi của cán bộ, nhân viên phòng thanh toán quốc tế của TCB và với sự tin tưởng ngày càng cao của khách hàng thì doanh số của phương thức thanh toán tín dụng chứng từ của TCB vẫn đang tăng lên khẳng định ưu thế và sự tin tưởng ngày càng cao của khách hàng. Để thấy rõ hơn về thực trạng hoạt đông thanh toán tín dụng chứng từ tại TCB cần nắm được quy trình nghiệp vụ thanh toán tín dụng chứng từ của TCB. 2.2.1. Quy trình nghiệp vụ thanh toán tín dụng chứng từ của TCB. 2.2.1.1. Quy trình thanh toán L/C hàng xuất khẩu. Bước 1: Kiểm tra. Chuyên viên thanh toán tiếp nhận hai bản yêu cầu thanh toán L/C và các chứng từ có liên quan từ chuyên viên thanh toán khách hàng và tiến hành kiểm tra bộ chứng từ dựa theo yêu cầu của L/C do Ngân hàng nước ngoài phát hành. Bước 2: Yêu cầu. Sau khi thực hiện bước 1, nếu bộ chứng từ không đủ, có sai sót, chưa đáp ứng được các yêu cầu được mở thì lập yêu cầu cung cấp bổ sung hoặc điều chỉnh, rồi trình cho cấp có thẩm quyền phê duyệt và chuyển cho chuyên viên khách hàng kịp thời điều chỉnh. Bước 3: Lập điện chỉ thị. Chuyên viên thanh toán lập chỉ thị gửi kèm bộ chứng từ đòi tiền từ Ngân hàng phát hành. Trường hợp, Ngân hàng phát hành không phải là Ngân hàng chuyển tiền thì chuyên viên thanh toán lập thêm gửi Ngân hàng chuyển tiền. Trường hợp L/C cho phép đòi tiền bằng điện, chuyên viên thanh toán lập điện MT 754 hoặc MT999. Bước 4: Phê duyệt, ký hậu. Sau khi chuyên viên thanh toán hoàn tất nghiệp vụ ở các bước nói trên, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Cấp có thẩm quyền xem xét bộ chứng từ, chỉ thị, điện xác định nội dung là phù hợp thì ký phê duyệt. Đồng thời cấp có thẩm quyền ký hậu vào phía sau hối phiếu - thể hiện TCB có quyền nhận số tiền qui định trên hối phiếu hoặc ra lệnh cho Ngân hàng thanh toán, thanh toán số tiền trên hối phiếu theo chỉ dẫn. Bước 5: Hạch toán. Chuyên viên thanh toán thực hiện hạch toán thu phí dịch vụ thanh toán L/C hàng xuất khẩu và các chi phí liên quan gồm: phí kiểm chứng từ, phí gửi chứng từ, điện phí (nếu có). Bước 6: Gửi chứng từ, phát điện. Chuyên viên thanh toán gửi chỉ thị đã lập bước 3 và bộ chứng từ cho Ngân hàng phát hành, Ngân hàng chuyển tiền theo yêu cầu của khách hàng để đòi tiền Ngân hàng phát hành hoặc Ngân hàng chuyển tiền. Chuyên viên thanh toán khi gửi chứng từ chú ý điền chính xác, đầy đủ địa chỉ Ngân hàng phát hành, Ngân hàng chuyển tiền để tránh việc nhầm lẫn địa chỉ gây thất lạc bộ chứng từ, đồng thời giữ lại một bản giấy giao nhận vận chuyển chứng từ của bên bưu điện. Trường hợp có lập điện thì tiến hành phát điện đã lập tại bước 3 để đòi tiền Ngân hàng nước ngoài, bộ phận phát điện chịu trách nhiệm phát điện theo đúng yêu cầu của chương trình SWIFT. Bước 7: Thông báo. Chuyên viên thanh toán lập thông báo cho chuyên viên khách hàng về việc TCB đã chấp nhận thanh toán L/C đã gửi bộ chứng từ, hoặc đã phát điện để đòi tiền Ngân hàng phát hành, Ngân hàng chuyển tiền. Sau đó chuyên viên thanh toán giao một bản chính yêu cầu thanh toán L/C đã phê duyệt cho chuyên viên khách hàng để chuyên viên khách hàng thông báo cho khách hàng biết và nhận lại một yêu cầu đã ký. Bước 8: Giám sát. Chuyên viên thanh toán có trách nhiệm giám sát việc thanh toán của Ngân hàng nước ngoài đối với bộ chứng từ đã gửi, căn cứ vào thời hạn trả tiền qui định trong L/C và trong hối phiếu để giám sát việc thanh toán. Nếu hết thời hạn qui định mà Ngân hàng nước ngoài chưa thanh toán thì phải lập điện hỏi rõ lý do chậm thanh toán (theo mẫu), theo thông lệ quốc tế khi bộ chứng từ phù hợp với yêu cầu của L/C thì Ngân hàng nước ngoài bắt buộc phải thanh toán, trường hợp bị từ chối thanh toán thì TCB thông báo cho khách hàng và chờ chỉ thị của khách hàng. Bước 9 : Báo Có. Khi Ngân hàng nước ngoài đã thanh toán cho bộ chứng từ đã gửi, chuyên viên thanh toán lập thông báo ghi Có (theo mẫu) thông báo cho khách hàng về việc TCB đã ghi Có vào tài khoản của khách hàng và chuyển cho chuyên viên khách hàng. Bước 10: Lưu hồ sơ. Hồ sơ phải lưu giữ trong “bìa đựng L/C”, ngoài bìa ghi rõ các thông tin: số và ngày L/C, số và loại tiền L/C... và các ghi chú đặc biệt khác in sẵn trên bìa, hồ sơ lưu giữ gồm: .Yêu cầu thanh toán L/C hàng xuất. .Các chứng từ thanh toán L/C. .Các thông báo trả lời truy vấn giữa TCB và Ngân hàng nước ngoài. .Các giấy tờ liên quan khác. 2.2.1.2. Quy trình thanh toán L/C hàng nhập khẩu. Với phòng thanh toán. Bước 1: Kiểm tra bộ chứng từ. Các chi nhánh được phép trực tiếp tiếp nhận bộ chứng từ thì tiến hành kiểm tra và xử lý bộ chứng từ, đối với chi nhánh chưa được phép xử lý bộ chứng từ một cách độc lập thì Hội Sở chịu trách nhiệm kiểm tra và xử lý. Khi TCB nhận được chứng từ do Ngân hàng thông báo xuất trình để đòi tiền, chuyên viên thanh toán phải tiến hành kiểm tra chứng từ. Sau khi kiểm tra, chuyên viên thanh toán phải ghi đầy đủ các nội dung kiểm tra và số bản chứng từ nhận được vào phiếu kiểm tra chứng từ và trình bày lãnh đạo cấp phòng có thẩm quyền xem xét và phê duyệt. Bước 2: Thông báo sai sót. Trường hợp bộ chứng từ có sai sót, chuyên viên thanh toán phải lập một bản thông báo chứng từ không hợp lệ trong đó ghi rõ: số và ngày tháng của L/C, liệt kê các sai sót, cách xử lý chứng từ và các thông tin cơ bản khác có liên quan trình lãnh đạo phòng phê duyệt và chuyển cho chuyên viên khách hàng. Bước 3: Lập điện từ chối thanh toán. Trường hợp nhận được từ chối của khách hàng hoặc đến hạn thanh toán (7 ngày làm việc từ ngày nhận được chứng từ) mà khách hàng vẫn không có trả lời bằng văn bản thì chuyên viên thanh toán lập điện từ chối thanh toán. Sử dụng MT 734 hoặc MT 999, ghi rõ sai sót của bộ chứng từ, cách xử lý bộ chứng từ, và các thông tin có liên quan và trình lãnh đạo phòng phê duyệt. Khi đã được phê duyệt thì phát điện thông báo cho Ngân hàng nước ngoài. Bước 4: Thông báo. Trường hợp bộ chứng từ không có sai sót, chuyên viên thanh toán phải lập thông báo trong đó ghi rõ: số và ngày tháng của L/C, số tiền sẽ thanh toán, người hưởng lợi, nguồn vốn để thanh toán và các thông tin cơ bản khác có liên quan trình lãnh đạo phòng phê duyệt và chuyển cho chuyên viên khách hàng. Bước 5: Hạch toán thu phí. Trước khi lập và phát điện thanh toán, chuyên viên thanh toán tiến hành hạch toán thu phí, thanh toán bằng L/C và các phí phát sinh có liên quan. Ví dụ: Khấu trừ 40 USD vào số tiền phải thanh toán đối với bộ chứng từ có sai sót. Bước 6: Lập điện thu phí. Chuyên viên thanh toán lập điện sử dụng mẫu điện MT 202 và điện MT 756 để thông báo trực tiếp đến Ngân hàng được hưởng. Sau khi soạn điện, chuyên viên thanh toán trình cấp có thẩm quyền phê duyệt (ký chấp nhận thanh toán trên bản in ra của điện chuyển tiền). Khi được phê duyệt, chuyên viên thanh toán thực hiện phát điện theo qui định của chương trình SWIFT. Bước 7: Lưu hồ sơ. Việc lưu chứng từ rất quan trọng, làm cơ sở để xác định trách nhiệm của các chuyên viên, do vậy yêu cầu chuyên viên thanh toán thu thập và lưu giữ đầy đủ các giấy tờ có liên quan dưới đây: . Bộ chứng từ nhập khẩu nhận được từ Ngân hàng thông báo: hoá đơn vận đơn, chứng nhận xuất xứ, phiếu đóng gói... .Thông báo chứng từ không hợp lệ, thông báo chứng từ hợp lệ và yêu cầu chuyên viên thanh toán thông báo chuyển tiền hoặc phát tiền vay, thông báo nhận chứng từ (nếu có). . Phiếu kiểm chứng từ có ngày tháng và chữ ký của người nhận bộ chứng từ. . Các giấy tờ khác có liên quan đến nghiệp vụ. Bước 8: Giao chứng từ. Trường hợp chưa thực hiện nghiệp vụ ký hậu vận đơn và phải ký hậu vận đơn chuyển giao quyền sở hữu hàng hoá cho khách hàng, chuyên viên thanh toán trình lãnh đạo phê duyệt, xem xét và ký hậu vào mặt sau tờ vận đơn với nội dung sau: To order of... (tên khách hàng) ............................. Vietnam TCB. Authorized signature (cấp có thẩm quyền ký và đóng dấu). Khi chuyên viên thanh toán giao bộ chứng từ cho chuyên viên khách hàng, chuyên viên thanh toán lưu ý chuyên viên khách hàng về việc khi giao chứng từ yêu cầu khách hàng ghi rõ “đã nhận đủ các giấy tờ liên quan”, ghi ngày giờ nhận bộ chứng từ và ký tên (ghi rõ họ tên đầy đủ và phiếu kiểm chứng từ). 2.2.2. Thực trạng hoạt động thanh toán L/C tại TCB. 2.2.2.1 Thanh toán L/C hàng nhập khẩu. Do tính ưu Việt của phương thức thanh toán tín dụng chứng từ và tình hình nhập siêu của cán cân thương mại nước ta, cũng như độ tin cậy giữa các doanh nghiệp nước ta đối với đối tác nước ngoài chưa cao nên doanh số L/C nhập khẩu luôn chiếm tỷ trọng cao so với L/C hàng xuất khẩu. Hoà nhập với nền kinh tế khu vực và trên thế giới, chính sách mở cửa nền kinh tế của Đảng và Nhà nước ta đã tạo ra một luồng sinh khí mới làm thay đổi bộ mặt của nền kinh tế. Việt Nam đã trở nên quen thuộc với một số thị trường khu vực và trên thế giới như: ASEAN, Nhật Bản, Hồng Kông,Trung Quốc, EU... Vì thế, kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam những năm qua tăng lên đáng kể, cùng với nó hoạt động thanh toán quốc tế ngày càng được mở rộng qua hệ thống các NHTM nói chung và TCB nói riêng. Do đó, yêu cầu về mở và thanh toán L/C ngày càng tăng. Với TCB, ban đầu khi tiến hành hoạt động thanh toán quốc tế nói chung, phương thức thanh toán bằng L/C nói riêng còn nhỏ lẻ và chưa được khách hàng quan tâm. Bởi vì, các doanh nghiệp còn quen giao dịch với Ngân hàng có nghiệp vụ thanh toán đối ngoại truyền thống như: VCB, ICB... Nhưng với những chính sách đúng đắn của Ban lãnh đạo, của toàn thể cán bộ nhân viên và nhất là tập thể phòng thanh toán quốc tế nên hoạt động thanh toán quốc tế của TCB đã từng bước đi lên và dần lấy được lòng tin với các danh nghiệp. Điều này được thể hiện qua bảng tổng kết thanh toán L/C hàng nhập khẩu của TCB trong 3 năm 2000, 2001, 2002. Bảng 3: Doanh số và tỷ trọng thanh toán L/C nhập khẩu. đơn vị: 1000 USD Năm Thanh toán nhập khẩu bằng L/C Doanh số Tỷ trọng(%) 2000 2001 2002 45.287 102.180 140.287 15,73 35,51 48,75 (Nguồn: Báo cáo thanh toán quốc tế của TCB) Qua bảng trên, ta có thể thấy rằng doanh số thanh toán L/C nhập khẩu năm sau cao hơn năm trước, tuy sự tăng trưởng này không đều. Tuy vậy, điều này đã chứng tỏ, TCB ngày càng có kinh nghiệm và uy tín với khách hàng, nên thu hút được ngày càng nhiều khách hàng hơn. Năm 2000, năm cuối của thiên niên kỷ, cùng với sự phục hồi kinh tế của khu vực sau khủng hoảng. Đây cũng là năm TCB thực hiện cải cách toàn diện từ Ban giám đốc đến các phòng nghiệp vụ. Điều này đã có tác động tích cực đến hoạt động thanh toán quốc tế nói chung và hoạt động thanh toán L/C nói riêng. Kết hợp với giao dịch tiền gửi, TCB đã khai thác tốt thị trường ngoại hối, vừa đáp ứng nhu cầu ngoại tệ của khách hàng thanh toán, vừa đóng góp vào sự phát triển hoạt động thanh toán đối ngoại, do đó doanh thu từ hoạt động đối ngoại của TCB đạt 5,3 tỷ tăng trưởng 26% so với năm 1999. Tất cả những điều thuận lợi trên đây, làm cho kim ngạch thanh toán nhập khẩu bằng L/C trong năm này đạt 45.287.000 USD tăng 15,73% so với 1999. Năm 2000 TCB phát triển doanh số và cơ cấu khách hàng trong thanh toán quốc tế đã có chuyển biến tốt, cơ cấu khách hàng thanh toán ngày một đa dạng hơn trong đó khách hàng vừa và nhỏ, công ty cổ phần đóng góp 65% doanh số thanh toán quốc tế của TCB điều này thể hiện chủ trương đúng đắn trong việc xác định cơ cấu khách hàng. Các khách hàng thường xuyên của TCB là: Công ty TNHH Fintec, Công ty TNHH Viễn Đông II, Công ty sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu- Prosimex... Với các sản phẩm nhập khẩu chủ yếu: Máy móc thiết bị, Sắt thép, Thuốc chữa bệnh, Hoá chất... Năm 2001 với chính sách tiếp tục thu hút doanh nghiệp vừa và nhỏ. Vào tháng 12, do sự thay đổi trong chính sách nhập khẩu xe máy của Nhà nước dẫn đến việc mở L/C tăng mạnh, đã làm cho kim ngạch thanh toán L/C nhập khẩu tăng đột biến đạt 102.18.000 USD tăng 125,6% so với năm 2000. Hơn nữa, với việc tiếp tục hoàn thiện quy chế, quy trình và nâng cao kiểm soát với hoạt động thanh toán quốc tế, đã góp phần nâng cao chất lượng, do đó năm 2001 doanh số tăng mạnh nhưng không phát sinh sai sót đáng kể nào trong công tác hoạch định kế hoạch. Sang năm 2002, doanh số thanh toán bằng L/C tiếp tục tăng lên đạt 140.287.000 USD tăng 37,3% so với năm 2001. Đây là năm đầu tiên TCB áp dụng thanh toán bằng SWIFT cho hoạt động thanh toán quốc tế và thực hiện giao dịch thống nhất với bên ngoài qua phòng quan hệ đối ngoại tại Hội Sở. Kết quả thu được là chất lượng thanh toán đã được nâng cao rõ rệt, đưa TCB trở thành một trong những Ngân hàng hàng đầu Việt Nam về chất lượng thanh toán quốc tế; rủi ro trong thanh toán quốc tế đã được giảm thiểu và kiểm soát chặt chẽ nên đã tránh được cho Ngân hàng những tổn thất trong thanh toán quốc tế; biểu phí thanh toán quốc tế cũng được nghiên cứu và sửa đổi theo hướng tăng dịch vụ và tận thu khách hàng nước ngoài. Chất lượng điện thanh toán quốc tế của TCB thể hiện qua tỷ lệ điện chuẩn đã đạt trên 98% trong cả năm vượt xa chỉ tiêu kế hoạch. Mặc dù, TCB mới tham gia mạng SWIFT nhưng tỷ lệ điện chuẩn đạt vào loại cao nhất trong cả nước và vượt xa mức trung bình của cả nước là 65%. Chất lượng điện cao đã làm giảm thời giảm thời gian xử lý điện tại các Ngân hàng trung gian làm cho tiền của khách hàng được ghi Có sớm hơn - nâng cao được sự hài lòng của khách hàng, đồng thời giảm chi phí sửa điện, tiết kiệm chi phí cho TCB. Như vậy, kim ngạch thanh toán L/C nhập khẩu của TCB đã ngày càng tăng và dần khẳng định được vị thế của mình. Cụ thể trong ba năm qua, doanh số của hoạt động này liên tục tăng. Tuy vậy, sự tăng trưởng này chưa ổn định vì năm 2002 dù Ngân hàng đã tham gia vào mạng SWIFT, và có những cải cách trên tất cả các mặt hoạt động nhưng lại tăng trưởng không bằng năm 2001. Song những kết quả đạt được trong thời gian qua cũng rất đáng khích lệ, chứng tỏ Ngân hàng đã có kinh nghiệm, định hướng đúng đắn trong lĩnh vực này và ngày càng thu hút được nhiều khách hàng đến với mình. 2.2.2.2. Thanh toán L/C hàng xuất. Qua số liệu tổng kết về thanh toán nhập khẩu bằng L/C, ta có thể thấy TCB đã đạt những kết quả nhất định trong phương thức thanh toán nhập khẩu bằng L/C. Vậy còn tình hình hoạt động thanh toán hàng hoá xuất khẩu bằng L/C thì sao? Cũng có thể thấy được thực trạng của hoạt động này qua phân tích bảng hoạt doanh số thanh toán xuất khẩu hàng hoá bằng L/C dưới đây. Bảng 4: Doanh số và tỷ trọng thanh toán L/C xuất khẩu. đơn vị : 1000 USD Năm Thanh toán xuất khẩu bằng L/C Doanh số Tỷ trọng(%) 2000 2001 2002 11.628 13.899 19.137 26,03 31,12 42,85 (Nguồn: Báo cáo thanh toán quốc Từ của TCB) Như đã phân tích ở phần thực trạng thanh toán hàng nhập khẩu bằng L/C. Hiện nay, hầu hết các Ngân hàng Việt Nam luôn xảy ra tình trạng mất cân đối giữa thanh toán L/C xuất khẩu và nhập khẩu. Trong đó, hoạt động nhập khẩu thường diễn ra sôi nổi hơn. Do hiện nay, nước ta vẫn ở trong tình trạng nhập siêu. Cũng bởi vì, hàng hoá của ta còn chưa cạnh tranh được nhiều với các nước khác, thị trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt và nhiều lý do khác nữa... Khiến cho doanh số nhập khẩu thường cao hơn gấp nhiều so với doanh số xuất khẩu, TCB hiện nay cũng không nằm ngoài hiện tượng đó. Tuy vậy, Hội Sở và toàn bộ các chi nhánh cũng đã nỗ lực cố gắng không ngừng và cũng đã gặt hái được những kết quả bước đầu. Năm 2000, cùng với những cải tiến trong toàn bộ hệ thống của TCB. Bên cạnh đó, Nhà nước ban hành nhiều chủ trương, chính sách điều tiết hoạt động Ngân hàng theo cơ chế thị trường. Hệ thống Ngân hàng Việt Nam

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docL0024.doc
Tài liệu liên quan