Lời Nói Đầu Trang 4
CHƯƠNG I : Tín dụng ngân hàng và vai trò của tín dụng
ngân hàng đối với quá trình phát triển và đổi mới công nghệ
I Tín dụng ngân hàng
1. Ngân hàng thương mại và hoạt động tín dụng ngân hàng
1.1 Vài nét về hoạt động ngân hàng thương mại
1.2 Tín dụng ngân hàng
1.3 Vai trò của tín dụng ngân hàng với nền kinh tế
2. Các hình thức tín dụng ngân hàng
2.1 Phân loại theo nghiệp vụ
2.2 Phân loại theo kỳ hạn tín dụng
II Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với quá trình phát
triển và đổi mới công nghệ
1. Công nghệ
1.1 Khái niệm về công nghệ và các thành phần công nghệ
1.2 Đặc trưng công nghệ phần cứng
1.3 Phân loại công nghệ
1.4 Đổi mới công nghệ
2. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với quá trình phát
triển và đổi mới công nghệ ở nước ta
2.1 Nhu cầu khách quan phải đổi mới công nghệ
2.2 Tín dụng ngân hàng, nguồn tài trợ quan trọng cho
phát triển và đổi mới công nghệ
3. Đặc trưng của tín dụng ngân hàng phục vụ đổi mới
công nghệ
III Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng ngân
hàng nhằm tăng cường phát triển và đổi mới công nghệ
1. Các nhân tố thuộc môi trường vĩ mô
1.1 Quy định của Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước
1.2 Chính sách vĩ mô của Chính phủ
1.3 Chiến lược phát triển ngành, chiến lược phát triển
khoa học công nghệ, cơ sở hạ tầng khoa học công nghệ
2. Các nhân tố thuộc môi trường vi mô
2.1 Các nhân tố thuộc về phía doanh nghiệp
2.2 Các nhân tố thuộc về phía ngân hàng
CHƯƠNG II Thực trạng hoạt động tín dụng Đổi mới công
nghệ tại NHCT Đống Đa
I khái quát hoạt động của NHCT Đống Đa
1. Khái quát lịch sử hình thành và phát triển của
2. NHCT Đống Đa
3. Nghiệp vụ huy động vốn
4. Nghiệp vụ tín dụng
II Cơ sở pháp lý, môi trường kinh doanh đối với hoạt
động cho vay đổi mới công nghệ
1. Những quy định, chính sách của Chính phủ, Ngân hàng
2. Nhà nước
1.1 Quy định của Nhà nước về cho vay đổi mới công nghệ
1.2 Chính sách vĩ mô của Chính phủ
2. Khả năng cạnh tranh của chi nhánh ngân hàng nước
ngoài trong cho vay đổi mới công nghệ
3. Khả năng cạnh tranh của của ngân hàng thương mại
quốc doanh
III Thực trạng hoạt động tín dụng phục vụ đổi mới công
nghệ tại NHCT Đống Đa
1. Hoạt động cho vay đổi mới công nghệ tại NHCT Đống Đa
2. Tình hình nợ quá hạn
3. Kết quả hoạt động
IV Đánh giá hoạt động tín dụng phục vụ đổi mới công
nghệ tại NHCT Đống Đa
1. Điểm mạnh của NHCT Đống Đa trong cho vay đổi mới
công nghệ
2. Những hạn chế, tồn tại vướng mắc
2.1 Về phía ngân hàng
2.2 Về cơ chế chính sách
CHƯƠNG III Các giải pháp mở rộng tín dụng phục vụ
đổi mới và phát triển công nghệ
I Định hướng hoạt động tín dụng đổi mới và phát triển
công nghệ tại NHCT Đống Đa
II Một số giải pháp mở rộng tín dụng phục vụ đổi mới và
phát triển khoa học công nghệ tại NHCT Đống Đa
1. Giải pháp đối với NHCT Đống Đa
1.1 Ngân hàng cần có hình thức huy động vốn thích hợp
và đa dạng hoá hình thức huy động vốn.
1.2 Hoàn thiện công tác kế hoạch hoá dài hạn
1.3 Cần phát triển chiến lược khách hàng trong cho vay
đổi mới công nghệ
1.4 Vận dụng, đưa ra mức lãi suất mềm dẻo, linh hoạt
1.5 NHCT Đống Đa cần ban hành tài liệu tham khảo nội bộ
1.6 Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng
1.7 Thành lập bộ phận marketting ngân hàng
1.8 Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ
2. Giải pháp với các cơ quan cấp trên
2.1 Giải pháp đối với Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước
2.2 Giải pháp đối với NHCT Việt nam
KẾT LUẬN
85 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1128 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Các giải pháp mở rộng tín dụng phát triển và đổi mới công nghệ tại ngân hàng công thương Đống Đa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nhu cầu tín dụng ngày càng tăng lên của NHCT Đống Đa , mặt khác bổ sung nguồn vốn thiếu hụt của các chi nhánh ngân hàng khác thuộc NHCT Việt Nam bằng cách điều chuyển vốn lên NHCT Việt Nam và hưởng lãi suất cao hơn lãi suất huy động.
Bảng 1 : Tình hình huy động vốn.
Đơn vị : tỷ đồng
Nguồn vốn
Năm 1999
Năm 2000
Năm 2001
1. Tiền gửi tiết kiệm
VNĐ
Ngoại tệ (quy đổi)
630
515
115
760
630
130
970
120
250
2. Tiền gửi của TCKT
VNĐ
Ngoại tệ(quy đổi)
230
188
42
180
145
35
350
300
50
3. Kì phiếu
VNĐ
Ngoại tệ(quy đổi)
20,6
20,6
-
11
9,8
1,2
55
17
38
4. Tiền gửi khác
VNĐ
Ngoại tệ(quy đổi)
8
7,1
0,9
6,5
4,7
1,8
10
8
2
Tổng
888,6
957,5
1385
Nhìn vào bảng trên ta có nhận xét sau :
Tiền gửi tiết kiệm của dân cư là nguồn tiền gửi quan trọng nhất. Tiền gửi tiết kiệm của dân cư chiếm khoảng từ 70 - 80% tổng nguồn vốn huy động trong 3 năm. Ngân hàng đã thực sự góp phần vào quá trình huy động nguồn tiền nhàn rỗi trong dân cư để phục vụ công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Tổng nguồn vốn huy động tăng nhanh. Năm 2000, tổng nguồn vốn huy động tăng 7,75% so với năm 1999 và năm 2001 tăng 44,65% so với năm 2000. Đặc biệt, trong năm 2001 nguồn tiền gửi bằng ngoại tệ của dân cư, các tổ chức kinh tế và kỳ phiếu ngoại tệ tăng rất nhanh. Nếu như năm 2000, tổng nguồn vốn ngoại tệ chỉ chiếm 17,5% tổng nguồn vốn huy động thì đến năm 2001, tổng nguồn vốn ngoại tệ đã đạt 25% tổng nguồn vốn huy động.
Có thể nói, ngân hàng đã khá thành công trong chính sách huy động vốn. Mặc dù lãi suất tiền gửi giảm đáng kể trong 3 năm nhưng nguồn vốn ngân hàng huy động vẫn tăng nhanh. Tổng nguồn vốn huy động tăng nhanh một phần do thu nhập dân cư tăng dẫn đến tiết kiệm tăng. Người dân thành phố đã tin tưởng vào sự ổn định giá trị đồng tiền. Tâm lý coi tích trữ vàng là một hình thức tiết kiệm an toàn của người dân thành phố không còn phổ biến.
Bên cạnh những nguyên nhân khách quan kể trên, ta có thể thấy tính năng động sáng tạo của ngân hàng đã đóng góp đáng kể cho thành công của chính sách huy động vốn. NHCT Đống Đa luôn đổi mới phong cách, lề lối làm việc, tôn trọng khách hàng, phục vụ niềm nở tận tình chu đáo, đáp ứng nhu cầu hợp lý của khách hàng. Thủ tục mở tài khoản nhanh gọn, không để khách hàng đi lại nhiều lần. Nhờ đầu tư công nghệ thanh toán hiện đại, NHCT Đống Đa thanh toán nhanh chóng, chính xác, đáp ứng mọi nhu cầu thanh toán không dùng tiền mặt của khác hàng như séc , ngân phiếu, uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu, L/C ... Chính vì vậy, số lượng tài khoản tiền gửi không ngừng tăng lên.
Ngân hàng mở rộng mạng lưới quỹ tiết kiệm để tăng cường huy động vốn từ dân cư. Ngân hàng cũng tăng cường tiếp thị, quảng cáo để nâng cao hình ảnh của ngân hàng trong con mắt người dân, làm cho họ hiểu những lợi ích khi gửi tiền vào NHCT Đống Đa .
Ngoài hình thức huy động tiền gửi tiết kiệm, ngân hàng đã phát triển hình thức huy động mới như phát hành kì phiếu, huy động tiền gửi bằng ngoại tệ... nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu của người gửi tiền tại thời điểm nào đó và ngân hàng sử dụng nguồn vốn này để phục vụ nhu cầu tín dụng của doanh nghiệp.
3. Nghiệp vụ tín dụng
Đối với một ngân hàng , huy động vốn mà không sử dụng vốn có hiệu quả mà vẫn bảo đảm tính thanh khoản thì ngân hàng đó không thể coi là hoạt động có hiệu quả, thậm chí có thể phải ngừng hoạt động. Xuất phát từ nhận thức đó, NHCT Đống Đa rất coi trọng nghiệp vụ tín dụng, coi đó là nghiệp vụ cơ bản, quan trọng nhất của ngân hàng. Nghiệp vụ tín dụng phát triển, đạt chất lượng cao thì lợi nhuận ngân hàng sẽ tăng và tạo điều kiện cho các nghiệp vụ khác phát triển.
NHCT Đống Đa luôn tích cực mở rộng tín dụng gắn liền với hiệu quả và an toàn vốn. Nhiệm vụ của ngân hàng là : “Kinh tế phát triển, an toàn vốn, tôn trọng pháp luật, lợi nhuận hợp lý”. Ngân hàng coi sự phát triển của doanh nghiệp chính là sự phát triển của ngân hàng. Tình hình tín dụng doanh nghiệp được thể hiện trong bảng sau:
Bảng 2 : Tình hình tín dụng của NHCT Đống Đa
Đơn vị : tỷ đồng
Năm 1999
Năm 2000
Năm 2001
1. Doanh số cho vay
Quốc doanh
Ngoài quốc doanh
1397
909
488
1472
920
552
1850
1400
450
2. Doanh số thu nợ
Quốc doanh
Ngoài quốc doanh
1365
814
551
1404
880
524
1565
880
510
3. Tổng dư nợ bình quân
Quốc doanh
Ngoài quốc doanh
480
288
192
525
315
210
810
660
150
Từ bảng số liệu trên, ta rút ra nhận xét sau :
Thứ nhất : tổng dư nợ tăng nhanh
Năm 1999, tổng dư nợ là 480 tỷ đồng và tăng lên 525 tỷ vào năm 2000, 810 tỷ năm 2001. Tốc độ tăng năm 2000 là 9,4% và năm 2001 là 54,3%. Tổng dư nợ tăng nhanh do doanh số cho vay tăng nhanh. Năm 2001, ngân hàng đã cho vay 1850 tỷ so với 1472 tỷ của năm 2000. Kết quả đó đã khẳng định những biện pháp mở rộng tín dụng của ngân hàng đã đi đúng hướng. Cụ thể là :
- Ngân hàng đã thực hiện nghiêm túc quy trình tín dụng, tôn trọng quy định của nhà nước.
- Tăng cường quan hệ với các khách hàng quen.
- Tích cực nghiên cứu thị trường mới.
- Phân loại doanh nghiệp, có chiến lược thu hút khách hàng mới.
- Tìm kiếm những dự án đầu tư có sự tham gia của nhà nước để cấp tín dụng có hiệu quả.
- Rút ngắn thời gian thẩm định tín dụng để khách hàng không bỏ lỡ cơ hội kinh doanh.
Thứ hai : doanh nghiệp quốc doanh là khách hàng quan trọng nhất.
Tổng dư nợ doanh nghiệp quốc doanh bao giờ cũng lớn hơn nhiều lần tổng dư nợ doanh nghiệp ngoài quốc doanh. NHCT Đống Đa thực sự giúp các doanh nghiệp nhà nước duy trì và phát triển sản xuất kinh doanh, tăng khả năng cạnh tranh và tạo công ăn việc làm cho người lao động.Từ năm 1999- 2001, tổng dư nợ quốc doanh tương ứng là 288, 315, 660 tỷ đồng. Trong khi tổng dư nợ doanh nghiệp quốc doanh tăng 2,29 lần trong 3 năm 1999-2001 thì tổng dư nợ ngoài quốc doanh lại có xu hướng giảm. Kết quả là tổng dư nợ quốc doanh năm 2001 đã chiếm 81,5% tổng dư nợ.
Điều đáng chú ý ở đây là ngân hàng luôn cố gắng đa dạng hoá tín dụng phục vụ các thành phần kinh tế. Số lượng khách hàng ngoài quốc doanh lớn hơn nhiều so với khách hàng quốc doanh.
Lí do chính dẫn đến khách hàng quốc doanh là khách hàng quan trọng nhất của NHCT Đống Đa là doanh nghiệp quốc doanh đáp ứng tốt hơn các điều kiện tín dụng của ngân hàng. Các doanh nghiệp quốc doanh sau một thời gian bỡ ngỡ đã thích ứng được với cơ chế thị trường, tận dụng lợi thế để kinh doanh có hiệu quả cao. Nhiều doanh nghiệp quốc doanh có mối quan hệ lâu dài với ngân hàng. Nhìn chung, doanh nghiệp quốc doanh có nguồn vốn kinh doanh lớn hơn hẳn các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, tình hình tài chính lành mạnh hơn. Ngoài ra, một số dự án vay vốn của doanh nghiệp quốc doanh được sự hỗ trợ của chính phủ nên được hưởng lãi suất ưu đãi. Doanh nghiệp quốc doanh khi vay vốn không cần có tài sản thế chấp. Trong khi đó, nhu cầu tín dụng khu vực ngoài quốc doanh thu hẹp dần sau một thời gian bùng nổ tín dụng. Những doanh nghiệp kinh doanh không có kế hoạch, làm ăn chụp giật buộc phải thu hẹp kinh doanh hoặc giải thể. Nhiều doanh nghiệp ngoài quốc doanh kinh doanh không có hiệu quả nên không trả nợ đúng hạn. Chúng ta có thể thấy rõ qua số liệu bảng sau :
Bảng 3 : Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ phân theo thành phần kinh tế
Đơn vị : %
Năm 1999
Năm 2000
Năm 2001
Tỉ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ
2,3
2,9
1,7
Quốc doanh
0,08
0,2
0,07
Ngoài quốc doanh
2,22
2,74
1,63
Trong kinh doanh tiền tệ, tín dụng luôn đi cùng với rủi ro và nợ quá hạn không thể tránh khỏi mặc dù ngân hàng đã rất cố gắng nâng cao chất lượng tín dụng. Có một nghịch lý là trong khi tổng dư nợ doanh nghiệp ngoài quốc doanh chỉ chiếm khoảng 20- 30% tổng dư nợ thì nợ quá hạn cao, gấp 3-4 lần nợ quá hạn của các doanh nghiệp quốc doanh. Chủ trương mở rộng tín dụng ngoài quốc doanh để thu hút thêm khách hàng, đồng thời góp phần vào quá trình phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần là hoàn toàn đúng đắn. Nhưng trước tình hình các doanh nghiệp ngoài quốc doanh kinh doanh không hiệu quả, ngân hàng phải thu hẹp tín dụng ngoài quốc doanh và tập trung vào kinh tế quốc doanh.
Một điểm đáng chú ý là không có nợ khó đòi tại NHCT Đống Đa. Các khoản nợ quá hạn đều có khả năng thu hồi trên 50%. Có được kết quả như vậy là do trong quá trình thu nợ, ngân hàng luôn tỏ thái độ mềm dẻo nhưng cương quyết. Ngân hàng tìm hiểu khó khăn của khách hàng, đưa ra các giải pháp khắc phục khó khăn, giải thích cho khách hàng hiểu nghĩa vụ phải hoàn trả nợ. Khi cần thiết, ngân hàng phối hợp với công an, Viện kiểm soát để thu hồi nợ.
Ngân hàng cũng rất tích cực mở rộng thị trường cho vay ngoại tệ.
Bảng 4 : Tình hình cho vay ngoại tệ
Đơn vị : tỷ đồng
Năm 1999
Năm 2000
Năm 2001
1. Doanh số cho vay ngoại tệ
Tổng doanh số cho vay
280
1397
359
1472
420
1850
2. Doanh số thu nợ ngoại tệ
Tổng doanh số thu nợ
307
1365
354
1404
388
1565
3. Dư nợ ngoại tệ
Tổng dư nợ
105
480
110
525
142
810
Theo bảng 4, dư nợ ngoại tệ liên tục tăng tuyệt đối từ 105 đến 142 tỷ. Tuy nhiên, tỉ lệ dư nợ ngoại tệ trên tổng dư nợ giảm từ 22% năm 1999 xuống còn 17,5% năm 2001. Tốc độ tăng trưởng của dư nợ ngoại tệ thấp hơn so với tốc độ tăng trưởng của tổng dư nợ. Dư nợ ngoại tệ giảm sút chủ yếu do sự biến động theo xu hướng tăng lên của tỷ giá cuối năm 2000, đầu năm 2001.
Trên tinh thần nâng cao chất lượng tín dụng, đồng thời đáp ứng mọi nhu cầu khách hàng, NHCT Đống Đa đã phát triển tín dụng trung và dài hạn.
Bảng 5 : Tình hình dư nợ tín dụng theo thời gian
Đơn vị : tỷ đồng
Năm 1999
Năm 2000
Năm 2001
Tổng dư nợ
480
525
810
Dư nợ ngắn hạn
422
450
715
Dư nợ trung và dài hạn
58
75
95
Dư nợ trung và dài hạn tăng trưởng với tốc độ 29,3% năm 2000 và 26,7% năm 2001. Tốc độ tăng trưởng tuy cao nhưng vẫn chưa vượt được tốc độ tăng trưởng tín dụng ngắn hạn. Tỷ lệ % trên tổng dư nợ không biến động lớn trong 3 năm : 1999, 2000, 2001.
Những kết quả trên là một minh chứng cho chính sách mở rộng tín dụng đã có hiệu quả. Để đạt được kết quả trên phải kể đến sự cố gắng lớn của tập thể cán bộ NHCT Đống Đa trong hoạt động tín dụng. NHCT Đống Đa đã tích cực chỉ đạo, thoả mãn tốt hơn nhu cầu khách hàng.
Tuy nhiên, trong hoạt động tín dụng còn tồn tại những vấn đề sau:
- Dư nợ kinh tế ngoài quốc doanh không tăng và có xu hướng giảm. Rủi ro tín dụng đối với thành phần kinh tế ngoài quốc doanh cao nên quan điểm của ngân hàng là hạn chế cho vay còn hơn mở rộng tín dụng.
- Dư nợ trung và dài hạn chiếm tỷ trọng nhỏ, thấp hơn so với mức kế hoạch đề ra là 20%.
- Nợ quá hạn có xu hướng tăng nhanh. Năm 2001, nợ quá hạn là 12 tỷ đồng, tăng 150% so với năm 2000.
II Cơ sở pháp lý, môi trường kinh doanh đối với hoạt động cho vay đổi mới công nghệ.
1. Những quy định, chính sách của Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước
1.1 Quy định của Nhà nước về cho vay đổi mới công nghệ
Các quy định của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước bao gồm các nội dung chủ yếu sau :
a/ Về điều kiện vay vốn :
Các doanh nghiệp vay vốn phải thoả mãn những điều kiện
Thứ nhất : Có khả năng tài chính đảm bảo khả năng trả nợ trong thời gian cam kết .
- Phải có vốn tự có tham gia vào sản xuất kinh doanh, dịch vụ đời sống
Đối với các dự án cải tiến kỹ thuật, mở rộng sản xuất, hợp lý hoá sản xuất doanh nghiệp phải có vốn tự có tham gia vào dự án tối thiểu bằng 10% tổng vốn đầu tư vào dự án.
- Sản xuất kinh doanh phải có lãi. Nếu bị lỗ phải có phương án khả thi khắc phục.
- Không có nợ khó đòi tại các tổ chức tín dụng.
Thứ hai : mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp
Thứ ba : có dự án đầu tư hoặc phương án sản xuất kinh doanh khả thi.
b/ Về đối tượng cho vay
- Giá trị vật tư, hàng hoá, máy móc thiết bị và các khoản chi phí khác để khách hàng thực hiện các dự án hoặc phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ đời sống và đầu tư phát triển.
- Số tiền vay trả cho ngân hàng trong thời hạn thi công, chưa bàn giao và đưa tài sản cố định vào sử dụng đối với cho vay trung và dài hạn để đầu tư tài sản cố định mà khoản trả lãi được tính trong giá trị tài sản cố định đó.
c/ Thời hạn cho vay
- Thời hạn cho vay ngắn hạn được xác định phù hợp với chu kỳ sản xuất kinh doanh và khả năng trả nợ của khách hàng nhưng không quá 12 tháng.
- Thời hạn cho vay trung và dài hạn được xác định phù hợp với thời hạn thu hồi vốn của các dự án đầu tư, khả năng trả nợ của khách hàng và tính chất nguồn vốn vay ngân hàng.
d/ Lãi suất cho vay :
- Lãi suất cho vay do ngân hàng và khách hàng thoả thuận phù hợp với quy định của ngân hàng nhà nước về lãi suất cho vay tại thời điểm ký kết hợp đồng tín dụng .
- Lãi suất cho vay ưu đãi đối với khách hàng được ưu đãi về lãi suất theo quy định của chính phủ và ngân hàng nhà nước. Hiện nay, lãi suất cho vay ưu đãi là 0,81%.
- Trong trường hợp khoản vay chuyển sang nợ quá hạn phải áp dụng lãi suất nợ quá hạn theo quy định của thống đốc ngân hàng nhà nước tại thời điểm ký kết hợp đồng tín dụng. Lãi suất quá hạn tại thời điểm hiện nay bằng 150% lãi suất cho vay.
e/ Mức cho vay :
- Tổng dư nợ cho vay đối với khách hàng không vượt quá mức quy định tại điều 79 Luật các tổ chức tín dụng nghĩa là không vượt quá 15% tổng số vốn tự có của ngân hàng.
- Mức cho vay được xác định căn cứ vào nhu cầu vay vốn của khách hàng.
1.2 Chính sách vĩ mô của Chính phủ.
Sau nhiều năm đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, đến năm 2001, tình hình kinh tế trong và ngoài nước không mấy thuận lợi. Cuộc khủng hoảng tiền tệ ở các nước trong khu vực đã tác động xấu đến nền kinh tế nước ta. Năm 2001 cũng là năm mà những yếu kém cơ bản của nền kinh tế nước ta bộc lộ rõ nét nhất. Sự giảm sút diễn ra ở hầu hết các ngành, các lĩnh vực kinh tế dẫn đến tốc độ tăng trưởng kinh tế chỉ còn 5,8%. Tăng trưởng kinh tế chững lại sẽ dẫn đến nguy cơ bất ổn định kinh tế vĩ mô một khi có biến cố lớn. Dự trữ ngoại tệ thấp, thu ngân sách không đủ kế hoạch và lạm phát tăng lên.
Tổng đầu tư cũng giảm sút. Trước hết là đầu tư nước ngoài vào Việt Nam giảm. Trong những năm trước khủng hoảng tiền tệ, có tới 70% lượng vốn đầu tư nước ngoài vào nước ta từ các nước Đông Nam á và Đông á. Nước ta cũng nằm trong khu vực đang chịu ảnh hưởng lớn nhất của cuộc khủng hoảng tiền tệ nên các nhà đầu tư ở các khu vực khác trên thế giới cũng rất thận trọng khi đầu tư vào nước ta. Mặt khác, tích luỹ của nền kinh tế còn hạn hẹp, tỷ lệ tiết kiệm (%so với GDP) không tăng. Môi trường đầu tư nước ta đang trở nên kém hấp dẫn. Hiện tượng kém lành mạnh trong nền kinh tế đã de doạ sự ổn định kinh tế vĩ mô ngay cả trước khi cuộc khủng hoảng tiền tệ nổ ra.
Năm 2001 cũng là năm đáng lo ngại về cán cân thanh toán quốc tế. Sau 2 lần điều chỉnh tỷ giá, giá trị danh nghĩa của VNĐ giảm 18% nhưng xuất khẩu hầu như không tăng. Tốc độ tăng trưởng xuất khẩu xuất một phần do nước ta chịu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tiền tệ và khả năng cạnh tranh của hàng Việt Nam yếu kém. Thâm hụt cán cân thương mại và cán cân vãng lai ở mức 3,02% và 4,0% so với GDP. Theo ý kiến của nhiều nhà phân tích, tỷ giá hối đoái vẫn chưa thực sự ổn định.
Trong những năm sắp tới, diễn biến phức tạp, thiếu sáng sủa của tình hình kinh tế thế giới sau khủng hoảng tiền tệ vẫn tiếp tục gây bất lợi cho tình hình kinh tế nước ta. Những nước trong khu vực phải mất 2-3 năm nữa mới ra khỏi khủng hoảng.
Trước tình hình trên, chính phủ đã đưa ra nhiều chính sách khắc phục những khó khăn trên, tạo đà cho tăng trưởng bền vững, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp đổi mới công nghệ, nâng cao khả năng cạnh tranh, tham gia hội nhập vào thị trường thế giới.
Để tạo ra môi trường đầu tư thông thoáng hơn, chính phủ đã cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế 1 cửa, giảm giá cho thuê đất và tiến tới áp dụng cơ chế 1 giá nhằm đối xử công bằng giữa các nhà đầu tư nước ngoài và đầu tư trong nước.
Chính phủ có chủ trương hạn chế nhập khẩu bằng các chính sách cấp giấy phép, phân bổ hạn ngạch, mở rộng khung thuế suất, đặc biệt là đẩy mạnh dán tem hàng nhập khẩu đối với một số mặt hàng tiêu dùng để thúc đẩy hàng trong nước tiêu thụ mạnh.
Để giảm bớt khó khăn về cán cân thanh toán, ổn định tỷ giá, Chính phủ đã đề nghị phía nước ngoài dãn bớt tiến độ trả nợ trung và dài hạn. Cơn sốt tỷ giá hối đoái được sử lý linh hoạt nên không kéo dài. Tuy nhiên, gánh nặng trả nợ trong những năm tiếp theo sẽ tăng với mức độ trả nợ bình quân là hơn 1 tỷ USD và gây bất lợi cho sự ổn định tỷ giá.
Trước tình hình thâm hụt ngân sách gia tăng, Chính phủ đã tiết giảm chi tiêu ngân sách, đẩy mạnh khơi tăng nguồn thu của Chính phủ. Chính sách tiền tệ thắt chặt vừa phải đã góp phần quan trọng vào đối phó tình hình khó khăn một cách hiệu quả. Những chính sách này đã góp phần không nhỏ vào việc ổn định giá trị đồng tiền, khuyến khích người dân gửi tiền vào ngân hàng.
Để tăng cường năng lực công nghệ nội sinh của đất nước , chính phủ đã có dự định chi 2% GDP cho phát triển và đổi mới công nghệ. Chính phủ cũng giao trách nhiệm cho ngành ngân hàng tìm giải pháp tăng cường cho vay đổi mới công nghệ đặc biệt là hoạt động ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất.
Trong những năm sắp tới, Chính phủ sẽ thực hiện các biện pháp kích cầu như bố trí lại cơ cấu đầu tư, chi tiêu ngân sách, giảm khung thuế, tăng ưu đãi tín dụng, đặc biệt là tài trợ mạnh hơn cho phát triển nông thôn, tạo việc làm. Nhu cầu tăng lên sẽ kích thích các ngành công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng phát triển.
2. Khả năng cạnh tranh của các chi nhánh ngân hàng nước ngoài trong cho vay đổi mới công nghệ
Các ngân hàng nước ngoài tuy mới thâm nhập vào thị trường Việt Nam nhưng đã sớm chứng tỏ khả năng cạnh tranh. Đó là những chi nhánh xuất phát từ các nước có nền kinh tế thị trường tương đối phát triển, sự cạnh tranh giữa các ngân hàng gay gắt.
Điểm mạnh của các ngân hàng nước ngoài là có nhiều kinh nghiệm trong kinh tế thị trường. Kinh nghiệm về quản trị ngân hàng rất phong phú. Đặc biệt, các ngân hàng này đều xây dựng hệ thống chiến lược, kế hoạch như chiến lược marketing, chiến lược kinh doanh...
Đội ngũ nhân viên ngân hàng rất năng động, có trình độ nghiệp vụ cao, thông thạo ngoại ngữ. Tiền lương của nhân viên ngân hàng nước ngoài bao giờ cũng cao hơn rất nhiều tiền lương của nhân viên ngân hàng trong nước. Chế độ thưởng phạt đã phát huy tối đa khả năng nhân viên.
Một lợi thế nữa của ngân hàng nước ngoài là khả năng tài chính. Các chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam được sự hỗ trợ tích cực về tài chính của các ngân hàng mẹ. Các ngân hàng mẹ ở nước ngoài có thể tăng vốn hoạt động cho các chi nhánh khi có cơ hội thuận lợi, chủ yếu là USD hoặc các đồng tiền mạnh khác với chi phí thấp, trong đó vốn trung và dài hạn chiếm tỷ trọng lớn.
Ngoài ra, các chi nhánh ngân hàng nước ngoài còn có mối quan hệ rộng rãi với nước ngoài, có uy tín trên trường quốc tế và cung cấp những dịch vụ hiện đại cho khách hàng.
Với những điểm mạnh trên, ngân hàng nước ngoài đã có bước khởi đầu khá thuyết phục khi chinh phục thị trường Việt Nam. Hiện nay, có tới 23 chin nhánh ngân hàng nước ngoài tại nước ta, hoạt động trên rất nhiều lĩnh vực. Thị trường Việt Nam là thị trường mới nên các ngân hàng nước ngoài thường chọn giải pháp an toàn vốn. Chất lượng tín dụng của các ngân hàng nước ngoài rất cao. Mặc dù ngân hàng nước ngoài rất thận trọng trong khâu thẩm định khách hàng mới nhưng tín dụng cũng tăng trưởng nhanh.
Năm 2001 cũng là năm mà những điểm yếu của các ngân hàng nước ngoài bộc lộ rõ nét. Tốc độ tăng trưởng tín dụng chững lại và đã xuất hiện nợ quá hạn. Lãi suất cho vay cộng phí cho vay bằng ngoại tệ của ngân hàng nước ngoài khoảng 9%/ năm. Trong khi đó, tỷ giá hối đoái tăng lên làm cho các doanh nghiệp vay vốn thường gặp rủi ro hối đoái. Chi phí tiền vay tăng đột biến gây nhiều khó khăn cho doanh nghiệp. Doanh nghiệp muốn vay bằng đồng nội tệ hơn nhưng ngân hàng nước ngoài không thể thoả mãn nhu cầu này vì theo quy định của Ngân hàng Nhà nước, các ngân hàng nước ngoài chỉ được huy động 25% vốn tự có bằng VNĐ.
Cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ đã tác động tiêu cực đến hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các dự án đang được triển khai. Đây cũng là nguyên nhân chính làm giảm doanh số cho vay của các ngân hàng nước ngoài vì các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là khách hàng chính của ngân hàng nước ngoài.
Trong thời gian tới, khi tỷ giá hối đoái tương đối ổn định và Chính phủ cho phép các ngân hàng nước ngoài được huy động VNĐ với tỷ lệ lớn hơn thì chắc chắn hoạt động tín dụng phục vụ đổi mới công nghệ của các ngân hàng này sẽ tăng nhanh. Với ưu thế rõ ràng, các ngân hàng nước ngoài sẽ là đối thủ cạnh tranh mạnh đối với NHCT Đống Đa cũng như các ngân hàng trong nước trên mọi lĩnh vực, trong đó có hoạt động tín dụng phục vụ đổi mới công nghệ.
3. Khả năng cạnh tranh của các ngân hàng thương mại quốc doanh
Hiện nay có 4 NHTM quốc doanh là Ngân hàng công thương, Ngân hàng ngoại thương, Ngân hàng đầu tư phát triển và Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn. Bốn ngân hàng này vẫn chiếm thị phần tín dụng lớn nhất.
Điểm mạnh của các NHTM quốc doanh là có mạng lưới các chi nhánh ở khắp các tỉnh thành trong cả nước nên có thể đáp ứng nhu cầu tín dụng mọi nơi, mọi lúc. Cán bộ ngân hàng có điều kiện thuận lợi tiếp xúc với mọi đối tượng khách hàng. Uy tín ngân hàng cùng với mạng lưới quỹ tiết kiệm dày đặc cho phép các NHTM quốc doanh huy động lượng vốn nhàn rỗi lớn.
Trong suốt quá trình hoạt động, uy tín của NHTM quốc doanh dần dần được xác lập. Nguồn vốn tự có do Nhà nước đầu tư và tương đối lớn. Khả năng phá sản của các ngân hàng này tương đối thấp. Hơn 10 năm hoạt động trong kinh tế thị trường đủ để cho các NHTM quốc doanh thiết lập mối quan hệ khá bền vững với khách hàng .
Ngoài ra, các NHTM quốc doanh còn được sự ưu đãi của Chính phủ. Nhiều dự án lớn về đổi mới công nghệ được Chính phủ chỉ định cấp tín dụng.
Trong tương lai, các NHTM quốc doanh sẽ phải đương đầu với sự cạnh tranh mạnh mẽ của các ngân hàng nước ngoài trong lĩnh vực tín dụng phục vụ đổi mới công nghệ. Hoạt động tín dụng cần phải được đổi mới nếu như không muốn thị phần giảm sút.
Các NHTM quốc doanh sẽ đổi mới hoạt động tín dụng như thế nào? Rất có thể các NHTM quốc doanh đổi mới theo hướng tăng cường mối quan hệ với khách hàng và đưa công nghệ hiện đại vào hoạt động ngân hàng, nâng cao trình độ của đội ngũ nhân viên, thiết lập hệ thống chiến lược kế hoạch để chủ động đối phó với những thay đổi của môi trường kinh doanh. Những biện pháp này nếu có kết quả là điều kiện để các NHTM quốc doanh phát triển một cách vững chắc.
III Thực trạng hoạt động tín dụng phục vụ đổi mới công nghệ tại NHCT Đống Đa
1. Hoạt động cho vay đổi mới công nghệ tại NHCT Đống Đa
Các dự án tín dụng phục vụ đổi mới công nghệ tại NHCT Đống Đa chủ yếu là ngân hàng cho doanh nghiệp vay để mua công nghệ. Những dự án vay vốn để đổi mới công nghệ là những dự án có nhu cầu vay ngân hàng lớn. Thời gian thu hồi vốn dài nên tín dụng phục vụ đổi mới công nghệ đều là tín dụng trung và dài hạn. Mặt khác, doanh nghiệp vay vốn trung và dài hạn để đổi mới công nghệ, mua sắm tài sản cố định khác, xây dựng, bổ sung vốn hoạt động dài hạn ... Trong đó, tín dụng phục vụ đổi mới công nghệ chiếm khoảng 70% tín dụng trung và dài hạn. Đổi mới công nghệ thường đi kèm theo xây dựng nhà xưởng, nhà kho và các cơ sở vật chất khác tạo điều kiện thuận lợi cho đổi mới công nghệ. Để thuận lợi cho việc phân tích, ta có thể sử dụng các số liệu về tín dụng trung và dài hạn.
Bảng 6 Tình hình cho vay trung và dài hạn
Đơn vị : tỷ đồng
Năm 1999
Năm 2000
Năm 2001
1. Doanh số cho vay
VNĐ
USD
55
26
29
70
46
24
120
88
32
2. Tổng dư nợ
VNĐ
USD
58
16
42
75
38
37
95
48
47
Số liệu của bảng 6 cho ta nhận xét rằng dư nợ trung và dài hạn hàng năm tăng tuyệt đối khoảng 20 tỷ đồng. Tốc độ tăng trưởng hàng năm của dư nợ trung và dài hạn khá cao. Năm 2000, dư nợ trung và dài hạn tăng 29,3%, năm 2001 tăng 26,6%. Dư nợ trung và dài hạn tăng do doanh số cho vay tăng nhanh. Doanh số cho vay năm 2001 tăng 71,4% so với năm 2000. Mặc dù tình hình kinh tế năm 2001 gặp nhiều khó khăn nhưng doanh số cho vay trung và dài hạn tăng nhanh đã khẳng định nhu cầu vay vốn để đổi mới công nghệ rất bức xúc.
Doanh số cho vay năm 2000 tăng không nhiều. Chính sự giảm sút đáng kể của doanh số cho vay bằng ngoại tệ đã kìm hãm tốc độ tăng của doanh số cho vay trung và dài hạn. Những số liệu này đã phản ánh chính xác sự biến động của tỷ giá đã ảnh hưởng như thế nào đến hoạt động tín dụng phục vụ đổi mới công nghệ như thế nào. Phần lớn doanh nghiệp vay ngân hàng để đổi mới công nghệ thông qua con đường nhập khẩu công nghệ của nước ngoài và phải thanh toán bằng ngoại tệ. Năm 1999, tình hình kinh tế tương đối ổn định, tỷ giá hầu như không tăng tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp vay ngoại tệ ngân hàng để nhập khẩu công nghệ. Đến năm 2000, khi cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ xảy ra, nhiều người tin rằng VNĐ sẽ mất giá rất nhiều so với USD. Doanh nghiệp không dám vay ngoại tệ nữa và nhiều doanh nghiệp chuyển sang vay VNĐ, sau đó mua ngoại tệ để thanh toán với nước ngoài. Tuy nhiên, năm 2000 cũng là năm mà các ngân hàng thiếu ngoại tệ để bán nên cũng chỉ đáp ứng phần nào nhu cầu mua ngoại tệ. Năm 2001, tỷ giá đã dần dần
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- L0048.doc