LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG I: NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC.
1. Khái niệm, vai trò và một số mô hình quản lý nguồn nhân lực
1.1 Khái niệm
1.2 Vai trò
1.3 Một số mô hình quản lý
2. Công tác tổ chức và quản lý nguồn nhân lực trong kinh doanh lữ hành
2.1 Đặc điểm chung về lao động trong kinh doanh lữ hành
2.2 Đặc điểm chung về sử dụng lao động trong kinh doanh lữ hành
2.1.1Quy định sử dụng lao động của nhà nước
2.1.2 Đặc điểm công tác tổ chức và quản lý nhân lực trong kinh doanh lữ hành
2.3 Các yêu cầu với công tác quản lý nhân lực trong kinh doanh lữ hành
2.3.1.1 Các yêu cầu
2.3.2.1 Các nhân tố ảnh hưởng đến lao động và tổ chức lao động
3. Nội dung tổ chức và quản lý nguồn nhân lực trong kinh doanh lữ hành
3.1 Nội dung công tác tổ chức nguồn nhân lực
3.1.1 Tuyển chọn nhân sự
3.1.1.1 Sự cần thiết
3.1.1.2 Dự đoán nhu cầu cần tuyển dụng
3.1.1.3 Tuyển dụng nhân sự
3.1.2 Bố trí và sử dụng lao động
3.1.2.1 Sử dụng số lao động
3.1.2.2 Sử dụng thời gian lao động
3.1.2.3 Sử dụng chất lượng lao động
3.1.3 Đào tạo và phát triển nhân lực
3.1.3.1 Sự cần thiết
3.1.3.2 Nội dung quá trình đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
3.2 Công tác quản lý nguồn nhân lực trong kinh doanh lữ hành
3.2.1 Khái niệm kinh doanh lữ hành
3.2.2 Nội dung kinh doanh lữ hành
3.2.3 Các nguyên tắc quản lý trong kinh doanh lữ hành
4. Ý nghĩa của công tác tổ chức và quản lý lao động trong kinh doanh lữ hành
46 trang |
Chia sẻ: NguyễnHương | Lượt xem: 3534 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nguồn nhân lực trong kinh doanh lữ hành tại Công ty Du lịch và dịch vụ Tây Hồ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
u sản xuất và chất lượng sản phẩm.
Mở rộng hoạt động dịch vụ của doanh nghiệp: dịch vụ sản xuất (trạm sửa chữa, bảo dưỡng) và dịch vụ đời sống. Một mặt tạo công ăn việc làm cho số lao động dôi ra, mặt khác tăng thu nhập cho doanh nghiệp.
Giải quyết cho nghỉ hưu, mất sức lao động, cho nghỉ thôi việc được hưởng trợ cấp theo chế độ Nhà nước quy định.
Đối với những nhân viên còn trẻ, khỏe có triển vọng trong nghề nghiệp, tương lai còn cần cho doanh nghiệp thì gửi đi đào tạo lại, bồi dưỡng trình độ chuyên môn nhằm phát triển nguồn lực của doanh nghiệp.
- Sử dụng thời gian lao động
Tất cả mọi người lao động đều có quyền hưởng lương tùy thuộc vào trình độ và kinh nghiệm của mình. Vì vậy, nguyện vọng của người lao động trong doanh nghiệp là được làm việc, tận dụng hết thời gian có, có thu nhập cao. Để đáp ứng được nguyện vọng này một mặt doanh nghiệp phải tìm mọi cách, mọi biện pháp để sử dụng tối đa thời gian lao động theo chế độ, mặt khác phải đảm bảo trả thù lao động phù hợp với kết quả lao động của mỗi người.
Chỉ tiêu đánh giá việc sử dụng thời gian lao động là: số ngày làm việc theo chế độ bình quân một năm và số giờ làm việc theo chế độ bình quân một ngày (1ca).
- Số ngày làm việc theo chế độ được xác định theo công thức:
Ncd: Số ngày làm việc theo chế độ năm
N: Số ngày làm việc theo lịch (365 ngày)
L: Số ngày nghỉ lễ một năm
T : Tết nguyên đán
C: Số ngày nghỉ cuối tuần một năm
F : Số ngày nghỉ phép một năm
Theo cơ sở ngày làm việc của mỗi người, doanh nghiệp phải tính số bình quân cho toàn doanh nghiệp vì trong công thức chưa kể nghỉ ốm, nghỉ đẻ.
-Số giờ làm việc theo chế độ : theo qui định chung hiện nay là 8h. Sau từng thời kỳ nhất định (3 tháng, 6 tháng) doanh nghiệp phải tổ chức phân tích tình hình sử dụng thời gian để tìm ra những tồn tại, nguyên nhân chủ yếu để có biện pháp khắc phục cho thời gian tới.
- Sử dụng chất lượng lao động
Sử dụng chất lượng lao động được hiểu là việc sử dụng đúng ngành nghề, bậc thợ chuyên môn, sở trường, kỹ năng, kỹ sảo. Chất lượng lao động được thể hiện ở bằng cấp, bậc thợ.
Tuy nhiên, để đánh giá chất lượng lao động không chỉ căn cứ ở trình độ bằng cấp mà phải đánh giá cả khả năng thực hành, kỹ năng của người lao động. Vì vậy, lao động khoa học kỹ thật, lao động quản lý giỏi, bậc thợ cao là tài sản quý của doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần quan tâm đặc biệt đến việc sử dụng có hiệu quả loại tài sản này. Để sử dụng tốt chất lượng lao động, chúng ta cần nghiên cứu và áp dụng đúng đắn những hình thức phân công lao động trong doanh nghiệp.
-Phân công lao động theo nghề (theo tính chất công nghệ): là sắp xếp những người lao động có cùng chuyên môn, cùng một nghề thành từng nhóm khác nhau nhằm phục vụ quản lý, sử dụng và bồi dưỡng lao động. Doanh nghiệp không nên sử dụng các loại ngành nghề vì nó vừa gây lãng phí lao động xã hội vừa gây khó khăn cho việc hoàn thành nhiệm vụ được giao.
-Phân công lao động theo tính chất phức tạp của công việc: có nghĩa là công việc càng phức tạp càng đòi hỏi phải bố trí lao động một cách khoa học, hợp lý nhất để người lao động đảm nhiệm tốt công việc được giao nói một cách khác là cố gắng đảm bảo cấp bậc công việc phù hợp với cấp bậc công nhân.
-Phân công công việc theo công việc chính và công việc phụ. Việc phân công nhằm chuyên môn hóa công nhân, đảm bảo cho công nhân chính tập trung vào công việc của mình để tăng năng suất lao động và chất lượng sản phẩm.
3.1.3 Đào tạo và phát triển nhân sự:
- Sự cần thiết:
Đào tạo và phát triển nhân sự là giải pháp nâng cao chất lượng nhân sự trong đơn vị, giúp họ có khả năng đảm nhận công việc một cách có hiệu quả. Đội ngũ công nhân viên mới cần phải đào tạo thêm cho phù hợp với môi trường làm việc để có khả năng đảm trách công việc có hiệu quả. Việc đào tạo- bồi dưỡng nâng cao trình độ đối với nhân viên cũ cũng rất quan trọng vì kiến thức có sự mai một theo thời gian nếu không được tích lũy, trau dồi thêm. Bên cạnh đó sự phát triển không ngừng của tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ đòi hỏi phải cập nhật thường xuyên những kiến thức mới để bắt kịp với xu thế phát triển chung của khu vực và thế giới.
- Nội dung quá trình đào tạo và phát triển.
Việc đào tạo và phát triển nguồn nhân sự nhằm hoàn thiện công tác QTNS trong đơn vị. Trong đó đào tạo là các hoạt động tiến tới mục đích nâng cao tay nghề, trình độ học vấn, mở rộng tầm hiểu biết của người được đào tạo nhằm đáp ứng khả năng làm việc hiện tại và trong tương lai. Để làm tốt công tác này cần tiền hành theo các bước cơ bản sau:
a. Xác định nhu cầu đào tạo và phát triển:
Mục đích của đào tạo và phát triển là nhằm đáp ứng cho sự thay đổi, phát triển của đơn vị trong tươn lai ở những lĩnh vực và trình độ nào. Nếu làm tốt công việc này sẽ tránh được lãng phí về kinh phí đào tạo, hiệu quả mang lại cao.
Nhà quản trị muốn đội ngũ nhân sự trong đơn vị hoàn thành tốt công việc được giao và có khả năng theo kịp với sự phát triển của khoa học – kỹ thuật mới, thích nghi tốt với khả năng biến động của môi trường kinh doanh nên thông qua việc phân tích đánh giá công việc ở bản mô tả công việc đã và đang thực hiện của họ để đáp ứng yêu cầu của công viẹc, cần tìm cho được sự dung hòa giữa tâm lý hứng thú của cá nhân và yêu cầu đòi hỏi của đơn vị đối với công việc.
b. Lập kế hoạch đào tạo và phát triển.
Kế hoạch đào tạo được thiết lập trên cơ sở giải quyết một số vấn đề sau:
+ Tài chính: Số tiền dùng cho công tác đào tạo và phát triển là bao nhiêu.
+ Nội dung: Công tác đào tạo và phát triển bao gồm những nội dung gì?
+ Đối tượng đào tạo và phát triển: Những đối tượng nào được đào tạo (một bộ phận hay toàn bộ lực lượng lao động)
+ Thời gian và tiến độ đào tạo: Dài hạn hay ngắn hạn
+ Phương thức và tiến độ đào tạo: đào tạo lý thuyết hay thực tế
+ Đánh giá kết quả
c. Thực hiện việc đào tạo theo kế hoạch:
Qua các bước cần thiết của quá trình đào tạo và phát triển nhà quản trị chọn một phương thức tiến hành đào tạo phù hợp với đặc thù của đơn vị.
d. Đánh giá kết quả đào tạo:
So sánh về phong cách làm việc, nhận thức về năng suất lao động của người được đào tạo trước và sau khi đào tạo hoặc so sánh giữa người được đào tạo với người không được đào tạo.
e. Các hình thức đào tạo:
Xuất phát từ đặc điểm , yêu cầu của mỗi công việc, phụ thuộc vào đối tượng được đào tạo mà có những hình thức đào tạo khác nhau:
* Đối với những người thừa hành công việc, công nhân thì việc đào tạo trực tiếp bằng lao động chân tay là chủ yếu, mỗi đơn vị có các hình thức đào tạo khác nhau, sau đây là một số hình thức đào tạo phổ biến:
+ Đào tạo tại nơi làm việc (được áp dụng phổ biến); đối với lực lượng công nhân viên mới thì việc hướng dẫn, chỉ bảo của người có kinh nghiệm là rất tốt tuy không theo bài bản mà chỉ chủ yếu đào tạo theo tiến độ công việc.
+ Đào tạo lý luận, lý thuyết kết hợp với thực hành thường xuyên.
+ Gửi đi đào tạo tại hệ thống các trường lớp chuyên nghiệp
+ Tự đào tạo, có tính chủ động trong công việc, trực tiếp nâng cao chất lượng đội ngũ lao động.
+ Các hình hình thức khác, tổ chức lớp học chuyên đề, hội thảo, bồi dưỡng tay nghề, tổ chức các cuộc thi tay nghề, nâng bậc.
* Với những cán bộ lãnh đạo quản lý thì việc đào tạo đòi hỏi phải có tính tư duy sáng tạo hơn lao động chân tay, đó là lao động trí óc, do đó đòi hỏi phải có sự minh mẫn, tư duy sắc bén để ra những quyết định sáng suốt trong sản xuất kinh doanh ngoài các hình thức đào tạo, phát triển chung như, gửi đi đào tạo tại hệ thống trường lớp chính quy.còn một số hình thức đào tạo và phát triển áp dụng riêng cho cấp quản trị.
+ Thảo luận, tranh luận trong nhóm theo chủ đề
+ Đưa ra các tình huống cùng nghiên cứu, giải quyết
+ Đào tạo theo nhóm
+ Tham gia hội thảo
+ Trò chơi kinh doanh;
3.2. Công tác quản lý nguồn nhân lực trong kinh doanh lữ hành.
3.2.1. Khái niệm kinh doanh lữ hành
Lữ hành là thực hiện một chuyến đi từ nơi này đến nơi khác bằng bất kỳ phương tiện nào, vì bất kỳ lý do gì, có hay không trở về nơi xuất phát lúc đầu.
Có hai cách tiếp cận về khái niệm kinh doanh lữ hành theo nghĩa rộng. Họat động lữ hành bao gồm tất cả các hoạt động di chuyển của con người cũng như hoạt động liên quan đến sự di chuyển đó. Có thể hiểu lữ và du lịch và một (theo các nước phát triển đặc biệt là Bắc Mỹ) vì thế người ta dùng thuật ngữ lữ hành du lịch để ám chỉ các hoạt động đi lại và các hoạt động khác có liên quan tới các chuyến đi với mục đích du lịch.
-Theo nghĩa hẹp thì hoạt động lữ hành được hiểu là những hoạt động có tổ chức các chương trình du lịch trọn gói.
-Theo định nghĩa của Tổng cục Du lịch Việt Nam: Kinh doanh lữ hành là việc thực hiện các hoạt động nghiên cứu thị trường, thiết lập các chương trình du lịch trọn gói hay từng phần, quảng cáo và bán các chương trình này trực tiếp hay gián tiếp thông qua các trung gian hoặc văn phòng đại diện, tổ chức các chương trình du lịch hay hướng dẫn du lịch.
3.2.2. Nội dung của kinh doanh lữ hành.
Tổ chức các hoạt động trung gian, bán và tiêu thụ sản phẩm của các nhà cung cấp dịch vụ du lịch. Hệ thống các điểm bán, các đại lý du lịch tạo thành mạng lưới phân phối sản phẩm của các nhà cung cấp dịch vụ du lịch. Hệ thống các điểm bán, các đại lý du lịch tạo thành mạng lưới phân phối sản phẩm của các nhà các nhà cung cấp du lịch. Trên cơ sở đó, rút ngắn hoặc xóa bỏ khoảng cách giữa khách du lịch với các cơ sở kinh doanh du lịch.
Tổ chức các chương trình du lịch trọn gói. Các chương trình này nhằm liên kết các sản phẩm du lịch như vận chuyển, lưu trú, tham quan, vui chơi giải trí v.v thành một sản phẩm thống nhất, hoàn hảo, đáp ứng được nhu cầu của khách. Các chương trình du lịch trọn gói sẽ xóa bỏ tất cả những khó khăn lo ngại của khách du lịch, tạo cho họ sự an tâm, tin tưởng vào thành công của chuyến du lịch.
3.2.3. Các nguyên tắc quản trị nhân lực trong kinh doanh lữ hành
*Nguyên tắc về tình thang bậc trong quản lý
Nguyên tắc cho thấy mọi người trong tổ chức cần có một lãnh đạo và họ làm việc dưới sự chỉ huy của người này. Mỗi người chỉ có một thủ lĩnh và phải xác định được vị trí của mình trong hệ thống. Bất cứ nhân viên nào cũng có thể tìm ra vị trí của mình trên mô hình thang bậc quản lý. Nhân viên dưới không được cấp của mình, không vượt cấp người quản lý, và cấp trên cũng không vượt cấp dưới của mình mà phải qua trung gian.
Việc áp dụng nguyên tắc này giúp cấp trên dễ quản lý và đạt hiệu quả cao hơn, các thông tin được thông suốt từ trên xuống dưới, từ dưới lên trên dảm bảo tính liên tục, phổ cập của thông tin. Vì vậy cơ chế chỉ huy theo thang bậc bảo tính liên tục, phổ cập của thông tin. Vì vậy, cơ chế chỉ huy theo thang bậc đã trở thành một trong những nguyên tắc tổ chức quản lý trong khách sạn.
* Nguyên tắc trong quản lý và điều hành.
Đối với nguyên tắc này, mỗi nhân viên chỉ chịu trách nhiệm trước một và chỉ trước cấp trên mà thôi. Nói một cách khác, mỗi người chỉ có một lãnh đạo.
Nguyên tắc này, nếu được tuân thủ một cách chặt chẽ và các hoạt động được điều phối nhịp nhàng sẽ tránh được tình trạng mâu thuẫn nội bộ.
* Nguyên tắc ủy quyền.
Khả năng thực hiện thành công một công việc được giao phó của cấp dưới tùy thuộc một phần nào vào sự chỉ đạo và ủy quyền có thể cho từ một công việc nhỏ đến toàn bộ trách nhiệm đối với một công việc quan trọng. Nhưng đối với cả cấp trên lẫn cấp dưới phải có sự thỏa thuận về mức độ trách nhiệm, mức độ tự do hành động và quyền hạn đối với công việc được giao phó.
4. ý nghĩa của công tác tổ chức quản lý lao động trong kinh doanh lữ hành.
- ý nghĩa chung đối với kinh tế chính trị xã hội
Việc tổ chức lao động có ý nghĩa rất lớn đối với kinh tế chính trị xã hội vì nếu chúng ta sắp xếp hợp lý thì hiệu quả công việc sẽ tăng cao về kinh tế thu được nhiều lợi nhuận, về chính trị và xã hội thì hoàn thành được các công việc theo kế hoạch.
- Đối với người lao động
Công việc giúp cho người lao động làm việc đúng với chuyên môn của mình giúp công việc đạt được kết quả cao và giúp họ cảm thấy yêu nghề hơn. Đồng thời giúp người lao động có việc làm giảm tình trạng thất nghiệp.
- Đối với khách du lịch : Phân công lao động hợp lý giúp cho khách du lịch nhanh chóng thuận tiện trong các dịch vụ vui chơi giải trí. Giúp họ thỏa mãn được các yêu cầu của mình qua chất lượng phục vụ của nhân viên.
- Đối với Công ty: Đây là yếu tố rất quan trọng vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng dịch vụ của công ty và tác động trực tiếp đến khách hàng. Qua đó giúp công ty ngày càng thu hút được nhiều nguồn khách, nâng cao chất lượng dịch vụ bán được nhiều sản phẩm, thu được nhiều lợi nhuận.
chương II
công tác quản tổ chức và quản lý nhân lực trong kinh doanh lữ hành tại Công ty Du lịch và dịch vụ Tây Hồ.
1. Vài nét về Công ty
1.1. Sự hình thành
1.1.1 Tổng công ty Hồ Tây.
-Doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo:
+Công văn 1663/DMDN ngày 29/3/1995 của Văn phòng chính phủ về việc Thủ tướng cho phép thành lập Tổng công ty Hồ Tây.
+ Quyết định thành lập số 1661/QĐUB ngày 16/6/1995 của UBND thành phố Hà Nội.
+ Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 2000778 của UBKH thành phố Hà Nội cấp ngày 17/7/1995.
-Tên các doanh nghiệp thành viên:
+ Công ty thương mại Trường An
+ Công ty Trường An
+ Công ty sản xuất- xuất khẩu Việt An.
+ Công ty du lịch và dịch vụ Tây Hồ
+ Công ty rượu và nước giải khát Ba Đình.
+ Chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh và chi nhánh tại Móng Cái- Quảng Ninh.
1.1.2 Công ty du lịch và dịch vụ Tây Hồ
*Vị trí Công ty:
Công ty du lịch và dịch vụ Tây Hồ nằm tại một vị trí thuận lợi, trung tâm thủ đô Hà Nội- một thành phố là trung tâm kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội đồng thời là trung tâm du lịch lớn của cả nước.
- Công ty Du lịch và dịch vụ Tây Hồ được UBND thành phố Hà Nội cấp giấy phép kinh doanh số 2002/UBND ngày 1/7/1995.
+ Tên giao dịch: Tay Ho tourist
+ Trụ sở chính: số 1 Tây Hồ phường Quảng An- Tây Hồ- Hà Nội.
+ Trung tâm du lịch : 107 Quán Thánh, Ba Đình, Hà Nội.
Khách sạn Tây Hồ, Quận Tây Hồ, Hà Nội.
+ Điện thoại: (84-4) 8.233044- 8.23.289- 8.290248.
+Fax: (84-4) 8.233047- 8.232390
Là doanh nghiệp nhà nước hoạt động theo luật doanh nghiệp Việt Nam.
Tổng số vốn: 67.700.000.000 VND.
- Cũng giống như các thành viên khác Công ty du lịch Hồ Tây, trực thuộc Ban tài chính quản trị Trung ương. Các ngành nghề kinh doanh của Công ty.
+ Kinh doanh khách sạn – nhà hàng
+ Kinh doanh lữ hành quốc tế và nội địa.
+ Kinh doanh dịch vụ vui chơi giải trí.
+ Kinh doanh dịch vụ cho thuê biệt thự.
+ Kinh doanh vận chuyển hành khách và hàng hoá.
+ Kinh doan dịch vụ bổ sung khác.
1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy.
1.2.1 Bộ máy tổ chức quản lý của Công ty
Công ty Du lịch và dịch vụ Tây Hồ có cơ cấu tổ chức khá chặt chẽ và linh hoạt luôn đảm bảo thực hiện đầy đủ và toàn diện các chức năng nhiệm vụ và trách nhiệm của mình.
Cơ cấu tổ chức quản lý Công ty Du lịch và dịch vụ Tây Hồ tổ chức theo cơ cấu trực tuyến. Các bộ phận bình đẳng hợp tác, thống nhất. Các phòng ban chức năng có trách nhiệm thực thi các nhiệm vụ được giao và làm cố vấn cho Giám đốc về các lĩnh vực hoạt động của mình.
Hình 8: Sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty
HĐQT Tổng công ty Hồ Tây
Công ty du lịch- dịch vụ Tây Hồ
Ban giám đốc
Phòng hành chính tổ chức
Khách sạn Tây Hồ
Trung tâm du lịch
Phòng kế toán tài chính
Phòng thị trường kế hoạch
Ban giám đốc
Đại diện Móng Cái
Điều hành Tour
Hướng dẫn viên
Hành chính văn phòng
Nguồn : Trích báo cáo tổng hợp của Phòng hành chính
2.2 Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban:
- Ban giám đốc Công ty:
Ban giám đốc Công ty bao gồm một Giám đốc và hai Phó giám đốc giúp việc.
+ Giám đốc: giám đốc là người có quyền điều hành mọi hoạt động chung của công ty , là chủ tài khoản của công ty, trực tiếp ký kết các hợp đồng, các giao dịch kinh tế. Chịu trách nhiệm trước nhà nước, trước Ban tài chính quản trị trung ương và Tổng công ty Hồ Tây về mọi mặt hoạt động kinh doanh của toàn Công ty. Giám đốc chỉ đạo trực tiếp phòng kế toán tài chính, phòng hành chính – tổ chức và phòng thị trường kế hoạch.
Giám đốc do Chủ tịch đồng quản trị của Tổng công ty bổ nhiệm, khen thưởng và kỷ luật theo đề nghị của Tổng giám đốc của Tông công ty.
+ Phó giám đốc: là người giúp việc cho giám đốc, chịu sự quản lý trực tiếp của giám đốc, Phó giám đốc phụ trách chỉ đạo công tác thị trường, phụ trách công tác nghiệp vụ khách sạn, nhà hàng, tiền lương, chế độ chính sách đối với người lao động.
- Phòng tổ chức hành chính:
+ Tham mưu cho giám đốc về các lĩnh vực nhân sự, các chế độ chính sách do nhà nước ban hành các hoạt động quản lý hành chính quản trị. Phòng hành chính xây dựng các nội quy, quy chế quản lý hành chính, khen thưởng, kỷ luật, đôn đốc hướng dẫn các nhân viên của Công ty.
+ Ngoài ra phòng còn có chức năng tham mưu về công tác tổ chức bộ máy, tuyển dụng lao động, đề bạt, sắp xếp cán bộ, kỷ luật miễn nhiệm cán bộ trong bộ phận quản lý đảm bảo tính gọn nhẹ, hợp lý và hiệu quả.
- Phòng kế hoạch thị trường.
+ Tìm kiếm, khai thác, phân tích thị trường, xây dựng kế hoạch Marketing theo mùa vụ, năm và theo từng giai đoạn cụ thể. Lập kế hoạch và theo dõi thực hiện kế hoạch của các đơn vị sản xuất kinh doanh trực tiếp và trên Công ty, tổ chức đón tiếp khách.
+ Thực hiện nhiệm vụ về lễ tân, thanh toán thu ngân cùng việc lập kế hoạch cho sản xuất kinh doanh và đầu tư xây dựng cơ bản của từng đơn vị và của toàn Công ty theo từng thời kỳ.
- Phòng kế toàn tài chính :
+ Tham mưu cho giám đốc Giám đốc về lĩnh vực tài chính kế toán, thực hiện việc kiểm tra giám sát việc thực hiện các chế độ chính sách, các quy chế trong lĩnh vực tài chính theo quy định của nhà nước và của Tổng công.
+ Đề xuất các phương án đầu tư, sản xuất kinh doanh cùng với nhiệm thiết lập cơ chế quản lý đảm bảo nguồn vốn kinh doanh của Công ty.
Công ty có các thành viên :
- Khách sạn Tây Hồ:
Địa: 1 đường Tây Hồ – Quận Tây Hồ- Hà Nội- Việt Nam.
+ Điện thoại: (84-4) 8.232381- 8232379- 8232380
+Fax: (84-4) 8.232390
Khách sạn Tây Hồ nằm bên cạnh Hồ Tây, với phong cảnh thiên nhiên tuyệt đẹp. Khách sạn Tây Hồ tương đối chuyên môn cao đáp ứng mọi nhu cầu của khách sạn. Đội ngũ nhân viên xinh đẹp, lịch sự thông thạo ngoại ngữ, có trình độ chuyên môn cao đáp ứng mọi nhu cầu của khách. Khách sạn có 114 phòng (suite, deluxe, standard) tiền sảnh đẹp và trang trí theo phong cách độc đáo. Phòng ăn lớn nhỏ, quầy bar và các dịch vụ khách phục vụ 24/24 giờ trong ngày, với các ăn Việt Nam , Trung Quốc , Âu, Mỹ La Tinh, sẵn sàng đáp ứng nhu cầu của khách. Hội trường tân tiến hiện đại cho hội nghị, hội thảo. Hệ thống thông tin viễn thông bảo đảm: điện thoại liên lạc quốc tế, Facsimiles, telex, TV thu qua vệ tinh. Các dịch vụ vui chơi giải trí khác: bể bơi, sân tennis, sàn nhảy , karaoke, làm đẹp.
Là đơn vị trực tiếp sản xuất kinh doanh các dịch vụ: lưu trú, ăn uống, bán hàng và một số các dịch vụ bổ sung khác như tennis, thể dục thẩm mỹ, bể bơi, hội nghị, hội thảo.Khách sạn Tây Hồ còn kết hợp nhiệm vụ phục vụ chính trị, phục vụ ăn ở, nghỉ ngơi, giải trí của các đại biểu Quốc hội trong hai kỳ họp năm 2003.
- Trung tâm du lịch (Bộ phận lữ hành) là bộ phận hoạch toán phụ thuộc vào Công ty là đơn vị kinh doanh lữ hành quốc tế theo giấy phép của Tổng cục du lịch cấp số : 2002/UBND ngày 1-7-1995.
+ Trung tâm du lịch lữ hành có chức năng, nhiệm vụ chính là kinh doanh du lịch hành quốc tế và nội địa, bên cạnh đó còn có các dịch vụ sau:
+ Dịch vụ làm hộ chiếu, visa.
+ Tổ chức tour du lịch, tham quan, nghỉ mát quốc tế như Trung Quốc, Thái Lan, Malaysia, Singapore, HồngKông, Indonesia, Pháp, Mỹ, Nhật Bản, Bỉ.
+ Trung tâm lữ hành cũng tổ chức thành một máy khá hoàn chỉnh, bao gồm ban giám đốc, bộ phận điều hành, bộ phận hướng dẫn phòng đại diện tại Móng Cái.
* Ban giám đốc trung tâm gồm : Một giám đốc và một phó giám đốc do ban Công ty chỉ định và chịu sự chỉ đạo trực tiếp từ một phó giám đốc của Công ty. Ban giám đốc chung chỉ đạo hoạt động của trung tâm và quản lý hoạt động của văn phòng đại diện Công ty của Móng Cái- Quảng Ninh.
*Ban giám đốc trung tâm chịu trách nhiệm trước Công ty về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của trung tâm du lịch lữ hành đồng thời ban giam đốc chủ động trong việc tìm kiếm đối tác và nguồn khách từ bên ngoài.
*Bộ phận điều hành: bộ phận này chuyên thiết kế các Tour du lịch : inbound, outbound, nội địa để ban giám đốc xét duyệt và là bộ phận tổ chức điều hành các tour đó.
*Bộ phận hướng dẫn: Bộ phận này hướng dẫn khách du lịch theo các tour mà trung tâm đã lên kế hoạch.
*Bộ phận hành chính: là nơi tiếp nhận mọi công văn, thư giấy tờ gửi đến trung tâm và là bộ phận quản lý, lưu dữ những tài liệu về hoạt động kinh doanh của trung tâm.
- Mỗi bộ phận có chức năng, nhiệm vụ riêng song vẫn thể hiện được sự thống nhất trong công việc và cùng hướng tới một mục tiêu chung là làm cho trung tâm ngày càng phát triển.
- Chi nhánh tại Móng Cái:
Văn phòng đại diện tại Móng Cái: là đơn vị ở xa Công ty song đơn vị đã có chủ động trong việc khai thác thị trường, tuyên truyền quảng bá về Công tại Móng Cái và Trung Quốc, góp phần tạo dựng một chỗ đứng trên thị trường trong nước cũng như quốc tế (Trung Quốc). Thay mặt Công ty giao dịch và kết các hợp đồng du lịch với các đối tác và trực tiếp với khách du lịch. Với số lượng nhân viên chỉ khoảng 10 người đang trong độ tuổi lao động từ 25 tuổi đến 45 tuổi đã hoàn thành tốt công tác thu hút và tìm kiếm thị trường, khách du lịch vùng biển. Góp phần làm tăng lượng khách Trung Quốc vào Việt Nam gửi qua trung tâm của Công ty.
Mặc dù có sự phân chia thành từng bộ phận nhưng do những điều kiện đặc thù riêng của trung tâm du lịch có ít nhân viên mà công việc của từng bộ phận lại không diễn ra thường xuyên. Kinh doanh du lịch phụ thuộc rất nhiều vào mùa vụ, vì vậy rất hay diễn ra hiện tượng có những bộ phận bị quá tải lúc này cần có sự hỗ trợ của các bộ phận khác vì vậy trong quá trình thực hiện công việc các chức năng của từng bộ phận không rõ ràng. Nhân viên trong Công ty luôn sẵn sàng giúp đỡ nhau nên việc một nhân viên có thể kiêm nhiệm cùng một lúc nhiều việc của Công ty, thậm chí nhân viên của bộ phận này có thể làm việc sang bộ phận khác. Sản phẩm của Công ty thường là những chuyến du lịch trọn gói, chúng được xây dựng dựa trên việc tìm hiểu nhu cầu của thị trường khách du lịch, yêu cầu của ban giám đốc, của phòng thị trường hay từ yêu cầu của khách hàng.
Căn cứ vào những thông tin mà bộ phận điều hành tour xây dựng các tour trình lên ban giám đốc và bộ phận hướng dẫn tham khảo, tiếp đến là tiến hành khảo sát thực tế rồi tính giá và cuối cùng là chào bán sản phẩm đó.
2. Thực trạng nguồn nhân lực tại Công ty Du lịch và dịch vụ Tây Hồ
2.1 Công tác tuyển dụng
Bảng 1: Lao động của toàn Công ty
Đơn vị tính: người
Các phòng ban
Năm 2002
Năm 2003
Lữ hành
16
14
Phòng hành chính- tổ chức
7
6
Phòng thị trường
22
16
Phòng tài chính
5
5
Chi nhánh tại Móng Cái
8
6
Khách sạn
124
116
Tổng
182
163
Nguồn : Báo cáo nhân sự của Công ty
Qua bảng trên ta thấy trong năm 2003 Công ty có một số sự thay đổi về số lượng đội ngũ lao động. Cụ thể, năm 2002 tổng số lao động của Công ty là 182 người đến năm 2003 số lao động của toàn Công ty là 163 người. Vậy năm 2003 giảm so với năm 2002 là 19 người tương đương với 10,4%. Trong đó phòng tổ chức hành chính giảm 1 người, phòng thị trường giảm 6 người, phòng lữ hành giảm 2 người, chi nhánh ở Móng Cái giảm 2 người, khách sạn giảm 8 người. Riêng phòng tổ chức vẫn giữ nguyên 5 người. Sự giảm sút về số lượng lao động của toàn công ty là do yếu tố khách quan mang lại. Vì như chúng ta đã biết năm 2003, ngành du lịch của thế giới nói chung và ngành du lịch của Việt Nam nói riêng phải trải qua một đại dịch SARS. Đại dịch đã làm ảnh hưởng lớn đến các doanh nghiệp du lịch và doanh thu của Công ty. Các doanh nghiệp du lịch trong đó có Công ty Du lịch và dịch vụ Tây Hồ cần có một số chính sách cắt giảm chi phí giảm thiểu đội ngũ lao động là một trong những cách tiết kiệm chi phí có hiệu quả.
2.2 Công tác bố trí và sử dụng lao động
Chúng ta đều biết, lao động là yếu tố quan trọng nhất trong hoạt động lao động sản xuất kinh doanh. Việc quản lý và sử dụng lao động có ảnh hưởng trực tiếp và quyết định tới năng suất lao động, chất lượng va hiệu quả kinh doanh. Do tầm quan trọng của lao động trong kinh doanh nên công ty đã có những biện pháp tổ chức khoa học trong việc bố trí và sử dụng lao động sao cho linh hoạt và phù hợp với yêu cầu của công việc.
Bảng 2 : Phân tích tình hình biến động lao động
Đơn vị : Người
Chỉ tiêu
năm
Chênh lệch
2002
2003
Số tuyệt đối
Số tương đối (%)
Tổng số lao động
182
163
-19
-10,4
Lao động trực tiếp
142
119
-23
-16,2
Lao động gián tiếp
40
44
+4
+10,0
Nguồn: Báo cáo tổng hợp của công ty
Qua bảng trên ta thấy tổng số lao động của Công ty năm 2003 giảm so với năm 2002 là 19 người tương đương 10,4%. Cụ thể năm 2002 số lao động trực tiếp của công ty là 142 người nhưng sang năm 2003 tổng số lao động trực tiếp này là 119 người. Vậy năm 2003 tổng số lao động trực tiếp đã giảm 23 người tương đương 16,2%. Trong khi đó số lao động gián tiếp trong n
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- QT1398.doc