LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ TIÊU THỤ SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI 3
I.Những vấn đề chung về tiêu thụ sản phẩm 3
1.Tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp 3
2.Doanh thu tiêu thụ sản phẩm hàng hoá của doanh nghiệp: 5
3.Nhân tố ảnh hưởng đến tiêu thụ sản phẩm và doanh thu bán hàng của doanh nghiệp. 7
3.1.Các nhân tố chủ quan : Gồm các nhân tố chủ yếu sau: 8
3.2.Các nhân tố khách quan 13
II.Sự cần thiết và vai trò của công tác tài chính trong việc đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm hàng hoá trong doanh nghiệp 15
1.Sự cần thiết pải đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm hàng hóa 15
2.Vai trò của công tác tài chính trong việc thúc đẩy tiêu thụ, tăng doanh thu của doanh nghiệp 16
III.Một số giải pháp thúc đẩy công tác tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp 19
1.Trong khâu sản xuất. 19
2.Trong khâu tiêu thụ 21
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT LIỆU XÂY DỰNG BƯU ĐIỆN 23
I.Khái quát về tình hình hoạt động của công ty Công ty cổ phần vật liệu xây dựng Bưu điện 23
1.Quỏ trỡnh hỡnh thành và phỏt triển của Cụng ty Cổ phần vật liệu xõy dựng Bưu điện 23
1.1. Thụng tin chung về Cụng ty 23
1.2. Quỏ trỡnh hỡnh thành và phỏt triển 24
2. Chức năng và nhiệm vụ chủ yếu của Cụng ty 28
3. Cơ cấu tổ chức bộ mỏy của Cụng ty 30
3.1. Đại hội đồng cổ đụng: 30
3.2. Hội đồng quản trị: 30
3.3. Tổng Giỏm đốc: 30
3.4. Phú Tổng Giỏm đốc: 30
3.5. Ban kiểm soỏt: 30
3.6. Cỏc phũng chức năng: 31
3.7. Cỏc Xớ nghiệp trực thuộc và cỏc chi nhỏnh: 31
4. Đánh giá tổng hợp kết quả kinh doanh của công ty Công ty cổ phần vật liệu xây dựng Bưu điện 31
II. Thực trạng tiêu thụ ống nhưạ PVC tại công ty Công ty cổ phần vật liệu xây dựng Bưu điện . 33
1. Những thuận lợi và khó khăn trong việc tiêu thụ sản phẩm tại Công ty cổ p hần vật liệu xây dựng Bưu điện. 33
2. Thực trạng tiêu thụ sản phẩm ống nhựa PVC tại công ty Công ty cổ phần vật liệu xây dựng Bưu điện. 34
3. Đánh giá những ưu điểm và hạn chế trong việc tiêu thụ sản phẩm của công ty Công ty cổ phần vật liệu xây dựng Bưu điện 35
3.1. Những ưu điểm 35
3.2. Những hạn chế 36
CHƯƠNG III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TIÊU THỤ SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT LIỆU XÂY DỰNG BƯU ĐIỆN 37
I. Mục tiêu phương hướng của công ty trong những năm sắp tới 37
II. Giải phỏp nhằm nõng cao hiệu quả tiờu thụ 38
1. Tổ chức hoạt động nghiờn cứu thị trường 38
2. Xõy dựng thương hiệu của cụng ty 40
3. Nõng cao chất lượng sản phẩm và cụng tỏc quản lý chất lượng sản phẩm. 41
4.Xỳc tiờn bỏn hàng 42
5. Hoàn thiện cụng tỏc bỏn hàng 42
6. Cải thiện quan hệ khỏch hàng, giao dịch thanh toỏn 42
7. Chỳ trọng đến mở rộng thị trường xuất khẩu 44
III. Kiến nghị 44
KẾT LUẬN 46
49 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1391 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Các giải pháp nhằm đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm của công ty Công ty cổ phần vật liệu xây dựng Bưu điện, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ậy, mục tiêu của mỗi doanh nghiệp là không ngừng đẩy mạnh quá trình tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, tăng thêm vong quay vốn. Sở dí doanh nghiệp cần pải đẩy mạnh tiêu sản phẩm hàng hoá vì các lý do:
Xuất phát từ mục đích sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là để tiêu thụ chứ không phải tiêu dùng: Mỗi doanh nghiệp được thành lập đều nhằm mục đích sản xuất kinh doanh, thu lợi nhuận. Với các doanh nghiệp sản xuất, sau một qui trình sản xuất ra sản phẩm hàng hoá sẽ được tung ra thị trường thực hiện quá trình tiêu thụ sảm phẩm nhằm đáp ứng nhu cầu của mọi đối tượng trong xã hội. Có thực hiện được tiêu thụ thì doanh nghiệp mới thu hồi được vốn để phục vụ cho quá trình tái sản xuất kinh doanh, đảm bảo sự tòn tại và phát triển của doanh nghiệp trên thị trường. Ngược lại, nếu như doanh nghiệp không tiêu thụ được sản phẩm thì vốn bị ứ đọng, không thu hồi được, không có nguồn trang trải các khoản chi phí và sản xuất kinh doanh sẽ bị ngưng chệ. Vì vậy, để đảm bảo mục đích là sản xuất kinh doanh có lãi và hơn nữa thu được nhiều lợi nhuận thì doanh nghiệp cần phải đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm hàng hoá.
Xuất phát từ ý nghĩa, tác dụng vủa công tác tiêu thụ sản phẩm: Việc tiêu thụ sản phẩm nhanh hay chậm không chỉ có ý nghĩa quan trọng đối với tất cả các doanh nghiệp mà còn có ý nghĩa quan trọng đối với nền kinh tế quốc dân. Tiêu thụ sản phẩm nhanh sẽ làm tăng vòng quay của vốn, rut ngắn kỳ thu tiền trung bình, làm giảm hàng hoá tồn kho. Tù đó làm tăng lợi nhuận, tức là tăng khả năng sinh lời của vốn. Mà khi doanh thu và lợi nhuận tăng, doanh nghiệp sẽ có nguồn vốn để bổ sung vốn kinh doanh, tỷ trọng vốn kinh doanh tăng, tỷ trọng vốn vay giảm, làm cho kết cấu tài chính doanh nghiệp thay đổi theo hướng an toàn, có lợi, tăng khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Qua đó tình hình tài chính của doanh nghiệp ngày càng vững mạnh và ổn định. Từ tăng sản pẩm tiêu thụ làm lợi nhuận tăng lên, sẽ tạo điều kiện tăng thu nhập cho cán bộ công nhân viên, cải thiện điều kiện sinh hoạt của họ, tăng năng xuất lao động. Thêm vào đó tình hình tài chính vững mạnh giúp doanh nghiệp thanh toán được các khoản nợ, tạo uy tín đối với ngân hàng và bạn hàng. Công việc kinh doanh ngày càng thuận lợi hơn.
Ngoài ra, thực hiện công tác tiêu thụ sản phẩm nhanh chóng, kịp thời sẽ giúp doanh nghiệp giảm hàng hoá tông kho, làm giảm các chi phí lưu kho, chi phí bảo quản . . . góp phần hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Đồng thời cũng đảm bảo tăng chất lượng sản phẩm, khiến cho khách hàng tin tưởng và gắn bó với dianh nghiệp.
Cũng từ công tác tiêu thụ sản phẩm, doanh nghiệp trực tiếp tiếp cận tiêu thụ để có thể nắm bắt nhu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng, tình hình cạnh tranh trên thị trường, vị thế các đối thủ cạnh tranh và vị thế của doanh nghiệp mình để hoạch định chiến lược kinh doanh cho phù hợp. Ví dụ như: nên đầu tư vào mặt hàng nào? Thu hẹp mặt hàng nào? thay đổi qui cách mẫu mã ra sao? Thị trường nào cần phải chú trọng? . . .
2. Vai trò của công tác tài chính trong việc thúc đẩy tiêu thụ, tăng doanh thu của doanh nghiệp
Tài chính của doanh nghiệp phát sinh trong quá trình kinh doanh. Những phương pháp để xử lý những quan hệ nhằm đạt hiệu quả cao trong kinh doanh. Vì vậy tài chính trong doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng đối với mọi khâu của qua trình sản xuất kinh doanh, đạc biệt trong khâu tiêu thụ, điều này được thể hiện:
Tài chính doanh nghiệp tham gia vào việc xác định chiến lượng phát triển, chiến lược sản xuất lập ra kế hoạch tiêu thụ sản phẩm cho doanh nghiệp trước mắt và lâu dài để tạo ra sản phẩm phù hợp với thị trường, thúc đẩy tiêu thụ. Trên góc độ tài chính, yếu tố cần xem xét là hiệu quả tài chính, nghĩa là cân nhắc những chi phí bỏ ra, nghững ruit ro có thể gặp phải và khả năng thu lợi khi thực hiện một phương án sản xuất kinh doanh nào đó, khi đó kế hoạch được lập khoa học, chính xác, làm cho công tác tiêu thụ sản phẩm được thuận lợi, nhanh chóng, đem lại doanh thu ổn định cho doanh nghiệp. Trên cơ sở tham gia đánh giá lựa chọn phương án sản xuất kinh doanh, tài chính doanh nghiệp cũng góp phần tìm ra định hướng phát triển doanh nghiệp. Khi quyết định thực hiện một chiến lượng nào đó, cũng đồng thời tăng cường khả nằng cạnh tranh của doanh nghiệp để đảm bảo hiệu quả kinh tế trước mắt và lâu dài. Nếu kế hoạch được lập ra xa vời thực tế thì doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong tiêu thụ hàng hoá, dẫn đến hoặc là hàng hoá tồn đọng hoặc là không đủ đáp ứng nhu cầu thị trường. Điều này sẽ gây thiệt hại không nhỏ cho doanh ngiệp. Như vậy, tài chính doanh nghiệp có vai trò quan trọng trong việc hoạch định chiến lược sản xuất và tiêu thụ sản phẩm cho doanh nghiệp.
Tài chính doanh nghiệp xác định nhu cầu vốn, tổ chức huy động vốn để đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh, để sản xuất ra những sản phẩm có chất lượng, qui cách, mẫu mã, chủng loại, . . . phù hợp với nhu cầu thị trường, đổi mới trang thiết bị kỹ thuật nhằm nâng cao chất lượng mẫu mã sản phẩm. Vốn huy động gồm vốn dài hạn và vốn ngắn hạn, mỗi nguồn vốn đều có một mục đích sử dụng khác nhau. Điều quan trọng là tổ chức huy động vốn kịp thời, đầu tư cho nhu cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp với chi phí thấp nhất. Từ đó công viêc kinh doanh được suôn sẻ, nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.
Tài chính doanh nghiệp xác định được trọng điểm quản lý và sử dụng vốn, phương pháp sảu dụng số vốn hiện có, lựa chọn phương án sản xuất với chi phí hợp lý nhất, đảm bảo sản xuất ra những sản phẩm có chất lượng với giá thành thấp nhất. Điều này là tiền đề cho doanh nghiệp xác định giá bán sản phẩm của mình thấp hơn so với mặt bằng giá cả những sản phẩm cùng loại trên thị trường, thu hút người tiêu dùng, tăng khả năng tiêu thụ, tạo điều kiện đẩy mạnh doanh thu cho doanh nghiệp.
Tài chính doanh nghiệp thực hiện viêc kiểm tra, kiểm soát thường xuyên đối với hoạt động của doanh nghiệp, đặc biệt đối với quá trình tổ chức sản xuất. Thông qua việc kiểm tra sổ sách, số liệu kế toán, định mức kinh tế kỹ thuật để đảm bảo sử dụng vốn đúng mục đích, đúng đối tượng, đúng thiết kế, tránh lãng phí, hao hụt, mất mát . . . Đồng thời, thông qua việc phân tích tài chính và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp sẽ giúp lãnh đạo đánh giá tổng quát tình hình hoạt động của doanh nghiệp. Từ đó đưa ra những quyết định đúng đắn về sản xuất và tài chính, xây dựng một kế hoạch tài chính khoa học, đảm bảo cho mọi nguồn vốn của doanh nghiệp được sử dụng một cách có hiệu quả nhất, làm giá thành sản phẩm hạ mà chất lượng vẫn được đảm bảo, dẫn đến tiêu thụ sản phẩm dễ dàng, làm tăng doanh thu cho doanh nghiệp.
Trong khâu bán hàng, tài chính doanh nghiệp kiểm tra, giám sát chặt chẽ các khoản chi phí bán hàng đã được lập trong dự toán, tránh hiện tượng thâm hụt, sử dụng sai mục đích, đảm bảo hàng hoá được gói đẹp, bảo hành sản phẩm . . . Từu đó tạo niềm tin cho khách hàng, nâng cao uy tín của daonh nghiệp trên thị trường, thu hút được khách hàng đến với doanh nghiệp nhiều hơn, tạo điều kiện đẩy mạnh khối lượng sản phẩm.
Tài chính doanh nghiệp sử dụng các công cụ sắc bén, như tiền lương, tiền thưởng, . . . để kích thích sản xuất, tăng năng xuất lao động, tăng lao động mà vẫn đảm bảo chất lượng, khuyến khích nhân viên bán hàng năng động hơn, làm tốt công tác tiêu thụ sản phẩm. Mặt khách tài chính doanh nghiệp cong sử dụng nhiều công cụ để thu hut khách hàng như giảm giá cho khách hàng mua nhiều, vận chuyển, lắp đặt miễn phí, tặng quà, đa dạng hoá hình thức tiêu thụ và phương thức thanh toán . . . để từ đó tạo động lực kích thích tiêu dùng, đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng, tăng doanh thu cho doanh nghiệp.
Vậy, tài chính doanh nghiệp có vai trò rất quan trọng trong công tác đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm, tăng doanh thu bán hàng cho doanh nghiệp. Trong điều kiện hiện nay, tài chính doanh nghiệp cần phải năng động hơn, phát huy hết khả năng vốn có để dẫn dắt doanh nghiệp đứng vững, tồn tại và không ngừng phát triển. Ngược lại, doanh nghiệp cũng phải nhận thức được tầm quan trọng của công tác tài chính để có biện pháp cải thiện cao hơn nữa hiệu quả tài chính doanh nghiệp trong doanh nghiệp mình.
III. Một số giải pháp thúc đẩy công tác tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp
Việc đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm, tăng doanh thu bán hàng có ý nghĩa quan trọng, có thể nói là mang tích chất sống còn đối với mỗi doanh nghiệp. Chỉ trên cơ sở coi trọng và nhận thức được tầm quan trọng của việc tiêu thụ sản phẩm, doanh nghiệp mới có thể tổ chức được công tác này một cách khoa học và hiệu quả. Hiện nay, để mở rộng doanh thu tiêu thụ sản phẩm, doanh nghiệp thường sử dụng một số biện pháp có tính chất đòn bẩy như sau:
1. Trong khâu sản xuất.
Toàn bộ quá trình chế tạo sản phẩm được diễn ra ở khâu sản xuất. Bởi vậy quan tâm đến sản xuất, nâng cao hiệu quả sản xuất là điều quan trọng quết định đến sản phẩm tiêu thụ. Giải pháp doanh nghiệp sử dụng để tăng cường sản lượng tiêu thụ, mở rộng doanh thu trong khâu sản xuất được doanh nghiệp thực hiện trên một số yếu tố sau:
ã Về khối lượng sản phẩm sản xuất: ảnh hưởng trựoc tiếp đến khối lượng tiêu thụ. Doanh nghiệp chỉ có sản phẩm để tiêu thụ nếu có sản xuất, sản phẩm sản xuất ra càng nhiều thì trên lý thuyết, khả năng tiêu thụ càng mở rộng. Tuy nhiên điều này không phải lúc nào cũng đúng. Bởi chỉ có sản phẩm sản xuất ra dựa trên kết quả của việc nghiên cứu thị trường, bám sát nhu cầu thị trường thì mới tiêu thụ được nhanh chóng và đem lại hiệu quả. Trên cơ sở nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao, doanh nghiệp muốn tiêu thụ được nhiều sản phẩm thì trước hết phải tăng khối lượng sản xuất. Để tăng khối lượng sản xuất thì điề quan trọng nhất là phải có vốn đầu tư, để đổi mới trang thiết bị công nghệ, tăng năng xuất lao động. Khi mà nguồn lao động với giá rẻ giảm dần ưu thế so với trình độ thiết bị công nghệthì việc “đi tắt đón đầu” thành tựu kỹ thuật hiện đại của thế giới là một việc làm thực sự cần thiết đối với doanh nghiệp.
ã Chất lượng sản phẩm: Là một trong những yếu tố quan trọng bậc nhất trong việc thu hút khách hàng và giữ vững uy tín của doanh nghiệp trên thị trường. Để có chỗ đứng trong lòng người tiêu dùng, đảm bảo khả năng tiêu thụ sản phẩm thì doanh nghiệp phải coi việc đảm bảo chất lượng là vấn đề có tính chất sống còn. Chất lượng sản phẩm phải được đảm bảo trước khi đưa đến người tiêu dùng. Muốn vậy, ngay từ khâu chuyển bị nguyên vật liệu, đến từng khâu sản xuất, doanh nghiệp phải có sự kiểm tra thật kỹ lưỡng, nhằm giảm phế phẩm đến mức tối đa, tránh trường hợp để sót sản phẩm kém chất lượng ra tiêu thụ trên thị trường. Song song với việc kiểm tra, doanh nghiệp cũng nên có biện pháp đưa sản phẩm của mình đạt được những tiêu chuẩn chất lượng được người tiêu dùng quan tâm. Đây là việc làm cần thiết để đảm bảo uy tín của doanh nghiệp trên thị trường.
ã Về giá thành sản xuất: Giá thành sản xuất được quyết đinh trong khâu sản xuất, đến khâu tiêu thụ, giá bán của sản phẩm được định ra trên cơ sở của giá thành sản xuất. Thực tế cho thấy, với những mặt hàng có công dụng và giá trị tương đương nhau thì sản phẩm nào có giá bán thấp hơn sẽ được người tiêu dùng ưu tiên lựa chọn. Để có được giá bán thấp thì tất yếu giá thành sản xuất sản phẩm phải thấp. Do vậy, việc hạ giá thành sản phẩm sẽ tạo ra lợi thế cho doanh nghiệp thực hiện tốt việc tiêu thụ sản phẩm. Khi thị trường hàng hoá ngày càng phong phú, đa dạng, cạnh tranh ngày càng gay gắt thì để tiêu thụ sản phẩm, các doanh nghiệp không những phải nâng cao chất lượng sản phẩm, mà còn phải tìm mọi biện pháp để giảm chi phí, hạ giá thành. Việc giảm chi phí có thể được thực hiện khi doanh nghiệp tìm kiếm được nguyên liệu thay thế với giá thành rẻ hơn, tổ chức lại quá trình sản xuất khoa học hợp lý. Nhờ đó, doanh nghiệp có thê giảm giá bán để tiêu thụ sản phẩm nhanh và doanh thu của doanh nghiệp tăng lên, vốn nhanh chóng được thu hồi. Hạ giá thành sản xuất mà vẫn đảm bảo được chất lượng sản phẩm là mục tiêu hướng tới của các doanh nghiệp.
Như vậy, các hoạt động trong khâu sản xuất có liên quan rực tiếp tới sản phẩm tiêu thụ. Ngay từ đầu qui trình này, các biện pháp đã phải được áp dụng để công tác tiêu thụ của doanh nghiệp được tiến hành nhanh chóng, thuận lợi, tạo điều kiện nâng cao khối lượng sản lhẩm tiêu thụ, đồng thời tăng doanh thu bán hàng.
2. Trong khâu tiêu thụ
Tiêu thụ sản phẩm có đạt được hiệu quả thực sự hay không là do các haot động ở khâu tiêu thụ quyết định. Chính vì vậy doanh nghiệp phải đực biệt chú trọng vào khâu này, với những biện pháp cụ thể sau:
ã Doanh nghiệp phải có chiến lược điều tra, nghiên cứu thị trường: Thị trường có vai trò to lớn mở rộng thúc đẩy sản xuất và lưu thông hàng hoá. Khi tham gia thị trường, doanh nghiệp phải biết đươc: Sản phẩm của doanh nghiệp có đáp ứng được nhu cầu xã hội về chất lương, hình thức, qui cách và thị hiếu người tiêu dùng hay không? Chi phí để sản xuất hàng hoá có được xã hội chấp nhận hay không? Câu trả lời đến với doanh nghiệp thông qua công tác điều tra, nghiên cứu thị trường. Việc điều tra, nghiên cứu thị trường này của doanh nghiệp phải được tiến hành toàn diện, từ thị trường đầu vào đến thị trường đầu ra. Nghiên cứu thị trường đầu vào như: Thiết bị, vật tư, khả năng huy động vốn, lãi tín dụng,. . . Nghiên cứu thị trường đầu ra như: nhu cầu, thị hiếu tiêu dùng, sức mua, đặc điểm thị trường, giá cả sản phẩm, . . . Từ những kết quả nghiên cứu trên, doanh nghiệp sẽ lập ra được chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp mình. Những sản phẩm sản xuất ra thường xuyên thay đổi theo thị hiếu tiêu dùng, do đó sẽ nhanh chóng được tiêu thụ,doanh thu từ đó tăng lên. Đây chính là mục đích kinh doanh của doanh nghiệp.
ã Chính sách giá cả hợp lý: Giá cả chính là biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hoá, biến động sung quanh giá trị. Giá cả là một nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến doanh thu bán hàng. Tăng giá bán sẽ giúp cho doanh nghiệp nhanh chóng có được nhiều doanh thu, tuy nhiên điều đó không có nghĩa là doanh nghiệp cứ đinh giá thật cao là sẽ đạt được mức doanh thu như ý. Mà doanh nghiệp phải có chính sách giá bán như thế nào để vừa đảm bảo tăng doanh thu vừa kích thích tiêu thụ hàng hoá. Bởi khi trên thị trường xuất hiện nhiều sản phẩm có công dụng tương đương nhau thì khi đó giá bán sẽ trở thanh nhân tố cạnh tranh, sản phẩm nào có giá bán thấp hơn sẽ được người tiêu dùng lựa chọn. Giá bán thích hợp là giá bán đảm bảo bù đắp được các chi phí bỏ ra và có lãi, đồng thời phải linh hoạt và mềm mỏng tuỳ theo từng thời điểm và từng thị trường.
Một trong những đòn bẩy thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm là giảm giá bán. Việc giảm giá bán có lúc không đồng nhất với việc hạ giá bán, thường thì phạm vi của việc hạ giá bán rộng rãi hơn. Giảm giá bán thường được thực hiện với một số điều kiện nhất định như: giảm giá theo khối lượng sản phẩm, giảm giá trong một thời giam nhất đinh, giảm giá cho các đối tượng đặc biệt. Hạ giá bán cho tất cả khách hàng, không phân biệt đối tượng và số lượng mua. Như vậy việc giá bàn nhìn chung có tác dụng kích thích tiêu thụ hơn, nhất là doanh nghiệp giảm giá cho những khách hàng mua với khối lượng lớn.
ã Chiết khấu bán hàng: Để khuyến khích khách hàng mua sản phẩm thanh toán nhanh, các doanh nghiệp thường áp dụng phướng thức triết khấu bán hàng. Chiết khấu bán hàng là việc doanh nghiệp khấu trừ cho người mua do người mua thanh toán tiền hàng trước thời hạn qui định. Thông thường, chiết khấu hàng bán có nhiều mức khác nhau tuỳ theo thời hạn thanh toán dài hay ngắn, hay khách hàng mua với khối lượng bao nhiêu thì đạt tới mức hưởng chiết khấu với tỷ lệ chiết khấu do doanh nghiệp qui định.Thực tế đây là phương pháp được áp dụng khá rộng rãi ở nước ta hiện nay. Điều này quan trọng là doanh nghiệp vận dụng tỷ lệ chiết khấu như thế nào để thu hút khách hàng ngày càng nhiều hơn.
Chương II: Thực trạng tiêu thụ sản phẩm tại công ty Công ty cổ phần vật liệu xây dựng Bưu điện
I. Khái quát về tình hình hoạt động của công ty Công ty cổ phần vật liệu xây dựng Bưu điện
1. Quỏ trỡnh hỡnh thành và phỏt triển của Cụng ty Cổ phần vật liệu xõy dựng Bưu điện
1.1. Thụng tin chung về Cụng ty
Tờn Cụng ty: CễNG TY CỔ PHẦN VẬT LIỆU XÂY DỰNG
BƯU ĐIỆN
Tờn Tiếng Anh:
POST AND TELECOMMUCATION CONSTRUCTION JOINT-STOCK COMPANY
Tờn giao dịch: CễNG TY CỔ PHẦN PCM
Tờn viết tắt: PCM
Email: pcmc@hnn.vnn.vn - pcmcjs@vnn.vn
Website: www.pcm.com.vn
Địa chỉ trụ sở chớnh: Phỳ Diễn - Từ Liờm - Hà Nội
Số điện thoại: 04 8370362 - 04 7659255
Fax: 04 7656 941 - 04 7659816
Fax: 04 9610820
Cụng ty Cổ phần vật liệu xõy dựng bưu điện là Cụng ty cổ phần với 51% vốn Nhà nước, được chuyển đổi từ Cụng ty vật liệu xõy dựng bưu điện theo quyết định số 57/2004/QĐ-BBCVT ngày 25 thỏng 11 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Bưu chớnh Viễn thụng Việt Nam.
1.2. Quỏ trỡnh hỡnh thành và phỏt triển
Sau cuộc chiến tranh chống Phỏp (1956) do yờu cầu thực tế cần phải sửa chữa lại hệ thống thụng tin liờn lạc trong cả nước, đội sản xuất Cột (trực thuộc phũng Cung tiờu - Tổng cục Bưu điện) đó ra đời - tiền thõn của Cụng ty Cổ phần vật liệu xõy dựng bưu điện ngày nay. Địa chỉ văn phũng 2: Mai Lõm - Đụng Anh - Hà Nội
Số điện thoại: 04 9611245
Năm 1969 đến năm 1970, Cụng ty cú tờn là xưởng sản xuất cột bờ tụng bưu điện trực thuộc Tổng cục đội. Ngày 12/8/1970, Tổng cục trưởng Tổng cục bưu điện cú quyết định số 661/QĐ chuyển Xưởng bờ tụng Bưu cục trực thuộc Cụng ty Cụng trỡnh bưu điện thành xưởng Vật liệu bờ tụng trực thuộc Tổng cục. Xưởng cú nhiệm vụ sản xuất cỏc vật liệu bờ tụng trang bị cho đường dõy thụng tin và cỏc cơ sở Bưu điện theo kế hoạch được giao, tận dụng cỏc phế liệu trong sản xuất để phỏt triển cỏc mặt hàng dõn dụng. Xưởng Vật liệu bờ tụng là đơn vị hạch toỏn độc lập, được ký kết mọi hợp đồng kinh tế cú liờn quan đến lĩnh vực sản xuất kinh doanh của Xưởng...Đõy là bước ngoặt lớn, mở ra hướng đi đỳng đắn để đơn vị phỏt triển lờn thành Cụng ty Cổ phần vật liệu xõy dựng bưu điện vững mạnh như ngày nay.
Ngày 4-9-1973, quyền Tổng cục trưởng Tổng cục Bưu điện Vũ Văn Quý ra quyết định đổi tờn Xưởng Vật liệu Bờ tụng thành Xớ nghiệp Vật liệu bờ tụng trực thuộc Tổng cục Bưu điện. Xớ nghiệp Vật liệu Bờ tụng thành lập cỏc cụng trường cú con dấu riờng để giao dịch với danh hiệu là cỏc cụng trường I, II, III.
Cụng trường I đặt tại Mai Lõm - Lộc Hà – Đụng Anh – Hà Nội, nay là Xớ nghiệp Bờ tụng Bưu điện I
Cụng trường II đặt tại Phỳ Diễn - Từ Liờm – Hà Nội nay là Xớ nghiệp Nhựa Bưu điện.
Cụng trường III đặt tại Tam Điệp – Ninh Bỡnh nay là Xớ nghiệp Bờ tụng Bưu điện II.
Năm 1974, Xớ nghiệp tham gia đỳc cồng bờ tụng 3 lỗ dựng vào việc đưa đường điện và đường dõy thụng tin đi ngầm dưới đất phục vụ cho việc xõy dựng cụng trỡnh mang ý nghĩa đặc biệt với dõn tộc và thế giới, đú là cụng trỡnh Lăng lónh tụ vĩ đại Chủ tịch Hồ Chớ Minh. Cũng trong năm này nhiều sỏng kiến được đưa ra thớ nghiệm và kết quả là sản phẩm được Viện quy hoạch (Bộ Xõy dựng) kiểm tra và đỏnh giỏ đạt yờu cầu, cú thể sản xuất hàng loạt.
Năm 1975, nhận lệnh của Tổng cục Bưu điện, Xớ nghiệp đó cử nhiều cỏn bộ, cụng nhõn chuẩn bị mở rộng cỏc cụng trường: cơ sở II ở Đà Nẵng, sau đú cơ sở II mở thờm cỏc cụng trường ở Sõn bay Quảng Ngói, Quy Nhơn, Sõn bay Tuy Hũa...Nhiệm vụ chớnh của cỏc Cụng trường lỳc này là sản xuất cột thụng tin phục vụ cho hai kế hoạch lớn là: nối liền đường dõy thụng tin tuyến đường sắt Bắc – Nam; và nối liền đường dõy thụng tin tuyến Quốc lộ 1A từ Quảng Bỡnh tới Thủ Đức.
Thỏng 12 năm 1986, Đại hội VI của Đảng đó đỏnh dấu một bước ngoặt rất căn bản trong sự nghiệp xõy dựng CNXH ở nước ta. Việc khởi xướng cụng cuộc đổi mới năm 1986 đỏnh dấu bước chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch húa tập trung sang nền kinh tế thị trường và một loạt thay đổi khỏc về xó hội, chớnh trị và kinh tế ở Việt Nam. Điều này đó tạo ra cho Xớ nghiệp nhiều thuận lợi và cũng khụng ớt khú khăn, thỏch thức.
Thỏng 10 năm 1989, Xớ nghiệp Vật liệu Bờ tụng đổi tờn thành Xớ nghiệp Vật liệu xõy dựng Bưu điện.
Ngày 7/4/1990, Xớ nghiệp được Tổng cục Bưu điện ký quyết định đổi tờn thành Xớ nghiệp sản xuất Vật liệu và xõy dựng Bưu điện do Phú Tổng Cục trưởng Đoàn Ngọc Chung ký. Cỏc đơn vị trực thuộc gồm:
Xưởng sản xuất Vật liệu và Xõy dựng Bưu điện I đặt tại Phỳ Diễn - Từ Liờm – Hà Nội.
Xưởng sản xuất Vật liệu và Xõy dựng Bưu điện II đặt tại Mai Lõm - Lộc Hà – Đụng Anh – Hà Nội.
Xưởng sản xuất Vật liệu và Xõy dựng Bưu điện III đặt tại Tam Điệp - Ninh Bỡnh.
. Năm 1990, Xớ nghiệp sản xuất Vật liệu và Xõy dựng Bưu điện được giao nhiệm vụ sản xuất thớ nghiệm tấm panen bảo vệ khi Ngành Bưu điện được giao làm tuyến cỏp quang Hà Nội - TP Hồ Chớ Minh. Sau khi thử nghiệm thành cụng thớ nghiệm sản xuất tấm panen, Xớ nghiệp cũn sản xuất thờm nhiều sản phẩm khỏc cú chất lượng cao như: cọc mốc, bể nối, cống cỏp cỏc loại, tấm nắp cỏp. Cỏc năm tiếp theo (1993, 1994), Xớ nghiệp vẫn tiếp tục sản xuất ra nhiều loại sản phẩm cho cỏc cụng trỡnh cỏp quang của cỏc Bưu điện tỉnh.
Ngày 15 - 03 - 1993, Xớ nghiệp được Tổng cục Bưu điện quyết định đổi tờn Xớ nghiệp lần thứ tư thành Xớ nghiệp Bưu điện và Xõy lắp Bưu điện, đặt trụ sở tại xó Phỳ Diễn, huyện Từ Liờm, Hà Nội. Cỏc xưởng sản xuất vẫn đặt tại địa điểm cũ, lấy tờn cỏc xưởng theo tờn Xớ nghiệp.
Ngày 26 - 12 - 1995, Tổng cục trưởng Tổng cục Bưu điện Đặng Văn Thõn ký quyết định chuyển Xớ nghiệp Bờ tụng và Xõy lắp Bưu điện trực thuộc Tổng cục Bưu điện thành Cụng ty Vật liệu Xõy dựng Bưu Điện, trực thuộc Tổng cụng ty Bưu chớnh Viễn thụng Việt Nam.
Ngày 09 - 09 - 1996 cú quyết định thành lập doanh nghiệp nhà nước: "Cụng ty Vật liệu Xõy dựng Bưu Điện". Cỏc xưởng đổi tờn thành cỏc Xớ nghiệp, bao gồm:
Xớ nghiệp Nhựa đặt tại Phỳ Diễn - Từ Liờm – Hà Nội nay là Cụng ty Cổ phần vật liệu xõy dựng bưu điện.
Xớ nghiệp bờ tụng Bưu điện II đặt tại Mai Lõm - Lộc Hà – Đụng Anh – Hà Nội, nay là Xớ nghiệp bờ tụng Bưu điện I).
Xớ nghiệp Bờ tụng Bưu điện III đặt tại Tam Điệp – Ninh Bỡnh nay là Xớ nghiệp bờ tụng Bưu điện II.
Đõy là bước ngoặt lịch sử, với tờn gọi Cụng Ty, đơn vị cú ảnh hưởng tốt trong việc phỏt triển kinh tế và cỏc mối quan hệ r2ộng hơn. Cụng ty Vật liệu Xõy dựng Bưu điện là trực thuộc của Tổng cụng ty Bưu chớnh Viễn thụng Việt Nam (Bộ Bưu chớnh Viễn thụng) sẽ cú điều kiện vụ cựng thuận lợi cho quỏ trỡnh phỏt triển của Cụng ty sau này.
Ngày 31 - 01 - 2002 và ngày 01, 02 - 02 - 2002, Cụng ty đó được hai tổ chức QUACERT (trong nước) và AFAQ.ASCERT (quốc tế) cựng đỏnh giỏ chứng nhận, đó xỏc định Cụng ty Vật liệu Xõy dựng Bưu Điện đủ điều kiện cấp chứng chỉ ISO 9001: 2000. (Tổ chức QUACERT cấp ngày 18 - 03 - 2002; Tổ chức AFAQ.ASCERT cấp ngày 24 - 05 – 2002).
Ngày 25 - 03 - 2003, Tổng Cụng ty Bưu chớnh Viễn thụng Việt Nam cú quyết định chớnh thức thành lập Chi nhỏnh của Cụng ty Vật liệu Xõy dựng Bưu Điện đặt tại quận Tõn Bỡnh - TP Hồ Chớ Minh do đồng chớ Bựi Đức Hải làm Giỏm đốc Chi nhỏnh.
Ngày 04 - 08 - 2003, Tổng Cụng ty Bưu chớnh Viễn thụng Việt Nam ra quyết định thành lập Xớ nghiệp Thiết kế xõy lắp Bưu điện trực thuộc Cụng ty Vật liệu Xõy dựng Bưu Điện do đồng chớ Trần Văn Thụng làm Giỏm đốc kiờm Phú Giỏm đốc Cụng ty.
Năm 2005, Tổng Cụng ty Bưu chớnh Viễn thụng Việt Nam cú quyết định chớnh thức thành lập Chi nhỏnh của Cụng ty Vật liệu Xõy dựng Bưu Điện đặt tại TP Đà Nẵng do đồng chớ Trần Văn Thụng làm Giỏm đốc Chi nhỏnh kiờm Phú Giỏm đốc Cụng ty.
Hiện tại năm 2006, Cụng ty Vật liệu Xõy dựng Bưu Điện hoạt động theo mụ hỡnh Cụng ty Cổ phần và ngày 19 - 01 - 2006 chớnh thức đổi tờn Cụng ty thành CễNG TY CỔ PHẦN VẬT LIỆU XÂY DỰNG BƯU ĐIỆN.
2. Chức năng và nhiệm vụ chủ yếu của Cụng ty
Cụng ty trở thành một đơn vị xuất, thực hiện sản xuất kinh doanh cú hiệu quả, tăng trưởng bền vững, quan tõm đến trỏch nhiệm xó hội, đúng gúp ngày càng nhiều cho sự phỏt triển của đất nước.
Chức năng, nhiệm vụ của Cụng ty được ghi rừ trong điều lệ hoạt động của Cụng ty:
ã Sản xuất và kinh doanh cỏc sản phẩm bờ tụng và Vật liệu xõy dựng, cỏc sản phẩm bằng chất dẻo phục vụ cho ngành Bưu chớnh Viễn thụng và dõn dụng.
ã Xõy dựng cụng trỡnh bưu điện và cụng trỡnh dõn dụng.
ã Liờn doanh, liờn kết với cỏc tổ chức kinh tế trong và ngoài nước, xuất nhập khẩu vật tư và thiết bị chuyờn ngành Bưu chớnh Viễn thụng trong phạm vi cho phộp của Tổng Cụng ty và quy định của Nhà nước.
ã Thực hiện nghĩa vụ tài chớnh và nghĩa vụ đối với người lao động; bỏo cỏo thống kờ, kế toỏn, kiểm toỏn đối với Nhà nước.
Lĩnh vực kinh doanh chớnh của Cụng ty:
ã Sản xuất, kinh doanh cỏc sản phẩm bằng chất dẻo, cỏc sản phẩm từ gang thộp, cấu kiện bờ tụng, cỏp thụng tin, dõy điện và những vật liệu khỏc phục vụ cho hoạt động của doanh nghiệp.
ã Xõy dựng cỏc cụng trỡnh bưu chớnh, viễn thụng, cụng nghệ thụng tin; cỏc cụng trỡnh cụng nghiệp, giao thụng, dõn dụng theo quy định của phỏp luật.
ã Đầu tư trong cỏc lĩnh vực : bưu chớnh, viễn thụng, cụng nghiệp, nhà ở và cỏc lĩnh vực đầu tư khỏc theo quy định của phỏp luật.
ã Kinh doanh vật liệu, thiết bị, mỏy múc xõy dựng, trang thiết bị nội thất, và cỏc mặt hàng khỏc theo quy định của phỏp luật.
ã Kinh doanh xuất nhập khẩu thiết bị vật tư, thiết bị bưu chớnh, viễn thụng, và cụng nghệ thụng tin.
3. Cơ cấu tổ chức bộ mỏy của Cụng ty
Sơ đồ bộ mỏy tổ chức của Cụng ty Cổ phần vật liệu xõy dựng bưu điện:
TỔNG GIÁM ĐểC CễNG TY
PH
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 36575.doc