Đề tài Các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác quản trị cung ứng hàng hoá ở công ty kinh doanh và chế biến lương thực Hà Nội

MỤC LỤC

LỜI NÓI ĐẦU

CHƯƠNG I NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ VÀ QUẢN TRỊ CUNG ỨNG HÀNG HOÁ TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI

I.DNTM và môi trường kinh doanh

1.Khái niệm về doanh nghiệp thương mại

2.Môi trường kinh doanh của doanh nghiệp thương mại

II.Những nội dung cơ bản của quản trị doanh nghiệp

1.Khái niệm về quản trị doanh nghiệp

2.Vai trò của quản trị

3.Chức năng của quản trị

III.Mua hàng và quản trị mua hàng trong DNTM

1.Bản chất của hoạt động mua hàng

2.Vai trò của hoạt động mua hàng trong DNTM

3.Nội dung cơ bản của quản trị mua hàng trong DNTM

4.Các hình thức mua hàng và tạo nguồn hàng trong DNTM

IV.Những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cung ứng

1.Khách hàng

2.Giá cả và chất lượng nguồn hàng

3.Nhà cung cấp

4.Nhân viên mua hàng của doanh nghiệp

5.Chính sách, pháp luật, thị trường

V.Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng quản trị cung ứng hàng hoá

CHƯƠNG II: KHẢO SÁT TÌNH HÌNH CUNG ỨNG HÀNG HOÁ TẠI CÔNG TY KINH DOANH VÀ CHẾ BIẾN LƯƠNG THỰC HÀ NỘI

I.Giới thiệu chung về công ty

1.Qúa trình hình thành và phát triển của công ty

2.Chức năng và nhiệm vụ của công ty

3.Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty

4.Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty

II.Thực trạng của quá trình hoạt động cung ứng hàng hoá ở công ty kinh doanh và chế biến lương thực Hà Nội

1.Hoạt động mua hàng

2.Hoạt động dự trữ hàng hoá

CHƯƠNG III: NHỮNG GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ CUNG ỨNG HÀNG HOÁ TẠI CÔNG TY KINH DOANH VÀ CHẾ BIẾN LƯƠNG THỰC HÀ NỘI

I.Đánh giá chung về tình hình hoạt động kinh doanh của côngty

1.Những điểm mạnh

2.Những điểm yếu tồn tại của công ty

II.Đánh giá hoạt động quản ttrị cung ứng hàng hoá tại công ty

1.Những điểm mạnh

2.Những mặt còn tồn tại

III.Những giải pháp nhằm nâng cao công tác quản trị cung ứng tại công ty

1.Phát huy hơn nữa thế mạnh trong cung ứng

2.Thể hiện cao độ tính thống nhất khuôn phép trong lãnh đạo

3.Công tác đào tạo đãi ngộ nhân sự được củngcố

4.Tích cực nghiên cứu bám sát những biến động của thị trường

5.Đầu tư xây dựng hệ thống kho bãi có quy mô

6.Thiết lập mối quan hệ với bạn hàng, nhà cung cấp

PHẦN KẾT LUẬN

 

 

doc79 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1560 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác quản trị cung ứng hàng hoá ở công ty kinh doanh và chế biến lương thực Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ADING AND PROCESSING COMPANY Trụ sở chính của công ty: 67A Trương Định - Hà Nội. Điện thoại: 8631515 - 8631977 Fax: 8743221 - 8746552 Tài khoản giao dịch tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn quận Hai Bà Trưng Hà Nội. Trong lịch sử phát triển của mình, công ty đã trải qua nhiều thời kì biến đổi với nhiều tên gọi khác nhau. Tiền thân của công ty là xí nghiệp bột Hoàng Mai được thành lập vào 27/10/1967 đặt trụ sở chính tại 67A Trương Định - quận Hai Bà Trưng Hà Nội với tổng diện tích 10230 m2. Sản phẩm chính của xí nghiệp lúc này là chế biến bột mì, bột sắn và bột gạo. Sau đó nhờ sự giúp đỡ của Trung Quốc về trang thiết bị và dây chuyền công nghệ xí nghiệp đã sản xuất thêm bột dinh dưỡng trẻ em và bánh đa nem phục vụ cho nhân dân Hà Nội và các vùng lân cận vào những năm 1980. Từ năm 1967 đến 1988 xí nghiệp bột Hoàng Mai hoạt động dưới sự chỉ đạo điều hành của sở lương thực Hà Nội. Do sự thay đổi cơ chế quản lí từ tập trung bao cấp sang tự hoạch toán (cơ chế thị trường) xí nghiệp đã củng cố cơ sở, tìm rất nhiều đối tác để liên doanh liên kết nhằm phù hợp với cơ chế mới. Tháng 10 năm 1989 xí nghiệp đã xây dựng luận chứng kinh tế kĩ thuật và góp vốn liên doanh với công ty kĩ nghệ thực phẩm Sài Gòn (với tên giao dịch VIFON). Tháng 1/1990 xí nghiệp liên doanh chính thức đi vào hoạt động. Sản phẩm chính của xí nghiệp liên doanh là mì ăn liền nhãn hiệu VIFON Hà Nội ra đời. Năm 1992 công ty tiến hành dự án đầu tư xây dựng nhà máy nước ngọt Đông Dương. Đến năm 1993 xí nghiệp bột Hoàng Mai đổi tên thành công ty liên doanh và chế biến lương thực Hà Nội theo quyết định số 986/QĐ - UB ngày 10/3/1993 của uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội. Tháng 6/1996 xí nghiệp liên doanh chấm dứt hoạt động, toàn bộ tài sản, tiền vốn và số lao động của xí nghiệp liên doanh giao lại với tổng số vốn đầu tư 10 tỷ đồng và hơn 180 công nhân viên. Tên sản phẩm VIFON quen thuộc nay được đổi tên là “ FOOD HANOI “ từ tháng 7 năm 1996. Ngay sau khi xí nghiệp liên doanh chấm dứt hoạt động công ty đã mạnh dạn vay vốn ngân hàng đầu tư trang thiết bị mới, dây chuyền công nghệ và một số máy móc chuyên dùng hiện đại khác. Ngoài nhiệm vụ sản xuất chính là chế biến các loại mì ăn liền, cháo, phở công ty còn sản xuất bột canh iốt phục vụ mọi nhu cầu đa dạng trong dân chúng. Không những thế công ty còn nhận gia công chế biến các loại nước giải khát cho công ty nước giải khát quốc tế IBC. Là một công ty chuyên chế biến sản xuất các sản phẩm từ lương thực thuộc loại hình sản xuất hàng loạt, quy mô của công ty được điều chỉnh nhiều lần cho phù hợp. Hiện nay công ty có 286 lao động chính thức trong số đó cán bộ công nhân viên phục vụ gián tiếp là 76 người, số người lao động trực tiếp là 210 người. Quy mô vốn của công ty năm 1999 Tổng số vốn kinh doanh: 43,5 tỷ VND Vốn cố định : 9,75 tỷ VND Vốn lưu động : 33,75 tỷ VND Để thích ứng với cơ chế thị trường ngày càng phát triển, nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao công ty đã phải kịp thời nắm bắt và cải tiến toàn bộ từ bộ máy tổ chức quản lý đến việc cho ra đời các sản phẩm có chất lượng cao. Hiện nay công ty đang chuẩn bị một số điều kiện vật chất nhất định để khai trương phân xưởng sản xuất tương ớt nhằm đem lại hiệu quả trong sản xuất kinh doanh của công ty. 2.Chức năng và nhiệm vụ của công ty: a. Chức năng: Công ty kinh doanh và chế biến lương thực Hà Nội là một doanh nghiệp nhà nước với chức năng chủ yếu là sản xuất ra các sản phẩm có nguồn gốc từ lương thực. Nhưng ngày nay cùng với sự phát triển của cơ chế thị trường công ty không đơn thuần chỉ giữ một chức năng sản xuất mà thêm vào đó công ty trở thành doanh nghiệp thương mại. Vì vậy chức năng tiêu thụ hàng hoá cũng là một trong những chức năng quan trọng của công ty. Chức năng sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của công ty tồn tại song song với nhau cùng bổ xung hỗ trợ nhau hoàn thiện và phát triển. Tiêu thụ sản phẩm làm cơ sở cho sản xuất vì ngày nay sản xuất phải bắt nguồn từ tiêu thụ, từ nhu cầu khách hàng. Sản xuất ra những sản phẩm có chất lượng để thúc đẩy tiêu thụ hoàn thành mục tiêu chung của công ty. b. Nhiệm vụ của công ty: Đi đôi với chức năng sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của công ty, nhiệm vụ của công ty là phải tự hạch toán kinh tế, tự cân đối tình hình cung cầu thị trường từ đó công tác hoạch định mang tính khả thi, cân đối nguồn nguyên liệu đầu vào và sản phẩm đầu ra. Mọi hoạt động kinh doanh của công ty đều do công ty chịu trách nhiệm từ việc phát triển kinh doanh để thu lợi nhuận đến việc phá sản đều do cá nhân công ty đảm đương giải quyết. Nhiệm vụ nặng nề này đòi hỏi phải có sự nỗ lực cố gắng của toàn bộ các thành viên trong công ty từ ban lãnh đạo đến công nhân 2.Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lí của công ty a.Sơ đồ tổ chức bộ máy của công ty Ban Giám Đốc Phân xưởng mì phở Phòng tổ chức Phân xưởng cháo gia vị Phòng tài vụ Phòng kế hoạch vật tư Phân xưởng nước ngọt Phòng tài chính Phân xưởng cơ điện Phòng bán hàng Phân xưởng bao bì Phòng kĩ thuật sản xuất b.Chức năng cụ thể của từng ban phân xưởng: Cùng với quá trình phát triển công ty đã không ngừng hoàn thiện bộ máy tổ chức quản lí của mình. Đến nay công ty tổ chức bộ máy quản lí theo hệ thống trực tuyến bao gồm 6 phòng ban chính và 5 phân xưởng sản xuất. Đứng đầu là ban giám đốc chỉ đạo trực tiếp đến từng phòng ban, phân xưởng thông qua các trưởng phòng và quản đốc phân xưởng. *Ban giám đốc: gồm hai người ( giám đốc và phó giám đốc) - Giám đốc: là người đứng đầu bộ máy quản lí có nhiệm vụ lãnh đạo công ty. Ngoài việc uỷ quyền cho phó giám đốc còn trực tiếp điều hành việc quản lí công ty thông qua các trưởng phòng và quản đốc phân xưởng. - Phó giám đốc: là người trực tiếp phụ trách về khâu sản xuất sản phẩm cũng như chịu trách nhiệm cung cấp đầu vào nguyên vật liệu và quản lí việc tiêu thụ thành phẩm ở tầm vĩ mô. *Phòng tổ chức: gồm 21 người quản lí về lao động trong toàn công ty. Nhiệm vụ chính của phòng là bố trí, sắp xếp lao động trong công ty cả về số lượng lẫn trình độ nghiệp vụ tay nghề công nhân. Ngoài ra phòng còn chịu trách nhiệm về vấn đề bảo hộ lao động, an toànlao động, tuyển dụng bồi dưỡng nâng cao tay nghề cho cán bộ công nhân viên toàn công ty. *Phòng tài vụ: gồm 9 người thực hiện hoạch toán chi tiết tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong toàn công ty cung cấp thông tin cho ban giám đốc để thực hiện các kế hoạch dự án sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. *Phòng kế hoạch vật tư: gồm 9 người có nhiệm vụ tổ chức thu mua nguyên liệu đưa vào sản xuất đồng thời tham mưu cho ban giám đốc về kế hoạch sản xuất và đưa kế hoạch trực tiếp đến các bộ phận. *Phòng bán hàng: gồm 9 người có nhiệm vụ tổ chức mạng lưới tiêu thụ sản phẩm đồng thời tìm kiếm thị trường nhằm mở rộng thị trường cho sản phẩm của công ty. Ngoài ra phòng còn có nhiệm vụ nghiên cứu sức cạnh tranh của các sản phẩm cùng loại cũng như tham mưu cho giám đốc những thông tin về thị trường, về các sản phẩm cùng loại, về các đối thủ cạnh tranh. Từ đó cũng có những đề bạt với giám đốc những phương thức bán hàng mang lại hiệu quả nhất đối với sản phẩm công ty nhằm thực hiện mục tiêu chung của công ty. *Phòng hành chính: gồm 5 người phòng này chịu trách nhiệm cung cấp toàn bộ văn phòng phẩm cho công ty cùng các công tác lễ tân kiêm văn thư lưu trữ . *Phòng kỹ thuật sản xuất : gồm 8 người có nhiệm vụ kiểm tra chất lượng nguyên liệu đưa vào sản xuất cũng như chất lượng sản phẩm trước khi nhập kho. Bên cạnh đó phòng còn nghiên cứu cải tiến mẫu mã chất lượng sản phẩm , nghiên cứu áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất để đưa ra những sản phẩm mới có chất lượng nhằm đa dạng hoá sản phẩm đáp ứng nhu cầu thị trường. *Phân xưởng sản xuất mì, phở : gồm 82 công nhân chia thành 9 tổ sản xuất . Phân xưởng này chuyên chế biến và sản xuất các loại mì phở ăn liền như : mì thùng , mì cân phở bò, phở gà … *Phân xưởng sản xuất nước ngọt : gồm 40 công nhân chia làm 4 tổ sản xuất . Phân xưởng này có nhiệm vụ sản xuất ra các loại nước ngọt có ga như : stim , getup,… và nhận gia công cho các loại nước ngọt cho công ty nước giải khát quốc tế IBC như 7UP, PEPSI, MILINDA.. *Phân xưởng cháo và gia vị : gồm 30 công nhân chia làm 3 tổ sản xuất . Phân xưởng này có nhiệm vụ chuyên sản xuất các loại cháo như cháo gà , cháo thịt băm và các loại bột canh gia vị . *Phân xưởng lò hơi cơ điện : chịu trách nhiệm bảo dưỡng sửa chữa trung đại tu toàn bộ máy móc thiết bị trong công ty cả về phần cơ, phần điện và phần hơi. Từ đó giúp các phân xưởng chính hoạt động không bị gián đoạn vì các lý do kỹ thuật. *Phân xưởng bao bì: gồm 30 công nhân chia làm 4 tổ sản xuất . Phân xưởng có nhiệm vụ sản xuất các loại giấy , thùng , túi nilon để phục vụ cho việc đóng gói các loại sản phẩm của công ty. Tại các phòng ban và các phân xưởng đều có các trưởng phó phòng và các quản đốc phân xưởng chịu trách nhiệm phụ trách công tác hoạt động và điều hành sản xuất góp phần tạo ra guồng máy làm việc ăn khớp nhịp nhàng có hiệu quả cao tránh những rủi ro đáng tiếc. 4. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty Là công ty kinh doanh và chế biến lương thực trực thuộc liên hiệp các công ty lương thực Hà Nội cho nên ngay từ khi thành lập đến nay nhiệm vụ chủ yếu cơ bản của công ty là sản xuất chế biến các sản phẩm từ lương thực thực phẩm và cung cấp cho thị trường . Như đã biết, trong thời kỳ bao cấp sản phẩm chủ yếu của công ty là các loại bột mì bột sắn bột gạo bột dinh dưỡng cho trẻ ăn dặm và sau này sản xuất thêm bánh đa nem phục vụ cho nhu cầu người tiêu dùng. Khi chuyển sang cơ chế thị trường những sản phẩm đó không còn đáp ứng nhu cầu thị trường, không còn chỗ đứng công ty đã nhanh chóng đầu tư một dây truyền công nghệ sản xuất mì , cháo , phở ăn liền các loại . Từ năm 1992 đến nay vị trí sản phẩm của công ty dần dần được thiết lập. Không giống như sản phẩm của các loại hình doanh nghiệp sản xuất khác sản phẩm của nghành thực phẩm nói chung và của công ty kinh doanh và chế biến lương thực Hà Nội nói riêng có nét đặc trưng. Ta có thể thấy sản phẩm của công ty có những đặc trưng cơ bản sau: Thứ nhất , sản phẩm của công ty được chế biến từ lương thực phục vụ trực tiếp nhu cầu tiêu dùng của nhân dân . Do vậy sản phẩm đặt ra các yêu cầu về tiêu chuẩn chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm lên hàng đầu. Vì vậy sản phẩm của công ty đều phải qua bộ phận kiểm tra KCS đánh giá chất lượng trước khi nhập kho để chuẩn bị tiêu thụ. Và chỉ có những sản phẩm đạt yêu cầu mới được nhập kho. Thứ hai, do đặc tính của sản phẩm là các loại mì cháo phở ăn liền nên đặc tính lý hoá và chịu tác động của môi trường tự nhiên rất lớn (vỡ , mục chảy …) nên sản phẩm của công ty sản xuất ra phải có kế hoach tiêu thụ ngay. Thứ ba, về chủng loại sản phẩm. Hiện nay công ty chỉ mới sản xuất 4 mặt hàng mì, cháo, phở, gia vị song về chủng loại thì rất phong phú đa dạng Trước khi mới khởi nghiệp công ty chỉ sản xuất 2 loại mì craf và mì cân nhưng đến nay do thị hiếu của người tiêu dùng phát triển ngày càng cao cũng như để tăng sức cạnh tranh trên thị trường công ty đã không ngừng đa dạng hoá sản phẩm nâng cao chất lượng cải tiến mẫu mã. Hiện nay công ty đã sản xuất hơn 40 loại sản phẩm khác nhau từ cao cấp để cung cấp cho thị trường có mức sống cao đến các loại trung bình cung cấp cho các tỉnh lẻ có mức sống thấp hơn. Có thể nói sản phẩm của công ty bao trùm toàn bộ tập khách hàng. Thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty chủ yếu ở các tỉnh phía Bắc như Hà Nội, Hải Phòng, Thái Bình, Nam Định, Quảng Ninh, Hải Dương… và các vùng ven Hà Nội. Công ty cũng đã và đang thực hiện một kế hoạch xuất khẩu chào hàng ra nước ngoài tìm đối tác nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ. Xét về khả năng cạnh tranh, công ty có thể đứng ngang hàng với những hãng mì có tiếng lâu năm như Colusa, Miliket, Vifon…Có thể nói đây là những đối thủ nặng ký đáng gườm của công ty. Song chính sự có mặt của những hãng này lại là động lực là đòn bẩy để công ty không ngừng phấn đấu học hỏi nghiên cứu cải tiến chất lượng cũng như mẫu mã sản phẩm ngày càng hoàn thiện hơn. Dưới đây là một số mặt hàng chính mà công ty đang sản xuất và tiêu thụ STT Tên sản phẩm Đơn giá(nđ) Trọng lượng 1 Mì gà cao cấp 25 65g * 30 gói 2 Mì bò cao cấp 25 65g * 30 gói 3 Mì kg FOOD 60 10 kg 4 Mì OPP 75 65 75 g * 30 gói 5 Mì chay xanh 25 65 g * 30 gói 6 Mì chay vàng 25 65 g * 30 gói 7 Mì súp vàng 25 65 g * 30 gói 8 Mì súp tím 25 65 g * 30 gói 9 Cháo gà 60 50 g * 50 gói 10 Cháo thịt băm 60 50 g * 50 gói 11 Phở gà 30 80 g * 30 gói 12 Phở bò 30 80 g * 30 gói 13 Mì kim chi 30 65 g * 50 gói 14 Mì craf 65 25 65 g * 30 gói 15 Mì craf 70 25 70 g * 30 gói 16 Mì bò 30 70 g * 30 gói 17 Mì cân Mivina 65 10 kg 18 Mì craf 80 30 80 g * 30 gói 19 Mì craf 85 35 85 g * 30 gói 20 Mì kg VIP 70 10 kg II. Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm qua 1.Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm qua Kết quả hoạt động sản xuất của công ty qua các năm Chỉ tiêu Đvị tính 1999 2000 So sánh Chênh lệch Tỉ lệ Tổng doanh thu Các khoản giảm trừ Doanh thu thuần Trị giá vốn hàng bán Lợi nhuận gộp Tỉ suất LN gộp/ DT Chi phí bán hàng Tỷ suất CFBH/DT Chi phí QLDN Tỷ suất CFQLDN/DT Lợi nhuận thuần Thuế Lợi nhuận ròng Tỷ suất LN ròng/ DT Tỷ VND _ _ _ _ % _ % _ % _ _ _ % 32,13 0,63 31,5 23,4 8,1 25,7 1,03 3,26 3,34 10,6 3,73 3,15 0,58 1,84 35,78 0,68 35,1 26,078 9,022 26,1 1,18 3,36 3,5 9,97 4,342 35,1 0,832 2,37 3,65 0,05 3,6 2,678 0,922 0,4 0,15 0,1 0,16 -0,63 0,612 0,36 0,252 0,53 11,36 7,9 11,25 11,44 11,64 14,56 4,79 16,4 43,45 Nhận xét : Qua biểu trên ta thấy rằng tổng doanh thu bán hàng của công ty tăng lên đáng kể. Cụ thể là năm 1999 doanh thu đạt 32,13 tỷ VND , năm 2000 đạt 35,78 tỷ VND tăng 3,65 tỷ VND với tỷ lệ tăng tương ứng là 11,36% . Đây là một cố gắng vượt bậc của công ty trong điều kiện thị trường hiện nay khi mà sức cạnh tranh là khốc liệt. Để có được tổng doanh thu tăng như vậy công ty đã không ngừng tăng sản phẩm bán ra . Kết quả này là do sự cố gắng nỗ lực của toàn bộ cán bộ công nhân viên trong công ty đặc biệt là do có sự nghiên cứu sâu sắc môi trường kinh doanh của công ty . Nhưng mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp vẫn là lợi nhuận . Khi doanh thu tăng nhanh mà lợi nhuận không tăng thì phải xem xét lại công tác tổ chức của công ty. ở đây lợi nhuận năm 2000 tăng so với năm 1999 là 0,922 tỷ VND với tỷ lệ tăng tương ứng là 11,4% . Lợi nhuận gộp bị ảnh hưởng bởi trị giá vốn hàng bán. Trị giá vốn hàng bán năm 2000 tăng nhiều hơn năm 1999 là 2,678 tỷ VND tăng 11,04% . Những con số này là hợp lý vì nó thể hiện mức sản lượng tăng. Trị giá vốn hàng bán cũng tăng nhưng mức tăng về trị giá vồn chậm hơn mức tăng doanh thu. Điêù này chứng tỏ ở khâu mua hàng công ty đã tiết kiệm được một chi phí đáng kể . Đi sâu phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận thuần đó là 2 nhân tố chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp . Do sản lượng bán ra của công ty tăng lên nên chi phí bán hàng trong năm 2000 cũng tăng so với năm 1999 là 0,15 tỷ VND với tỷ lệ tăng tương ứng 14,56% . Chi phí quản lý doanh nghiệp cũng tăng nhưng mức tăng không đáng kể với tỷ lệ tăng 4,79% so với năm 1999. Tỷ suất chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp với mức như trên là hợp lý . Tỷ suất chi phí bán hàng trên doanh thu tăng 0,1% do công ty mở rộng doanh số bán . Tỷ suất chi phí quản lý doanh nghiệp trên doanh thu giảm 0,63% thể hiện trong việc thành công giảm tối đa hai loại chi phí trên. Tính hiệu quả trong khâu tổ chức sản xuất và bán hàng của công ty được phát huy. Với tất cả các nhân tố ảnh hưởng trên công ty đã đạt được mức lợi nhuận mong muốn. Mức chênh lệch về lợi nhuận năm 2000 so với năm 1999 là 0,252 tỷ VND tăng 43,45% . Công ty đã hoàn thành nghĩa vụ đối với nhà nước đúng thời hạn và mức thuế nộp cũng tăng 0,36 tỷ VND so với năm 1999. Tuy nhiên , những số liệu trong biếu cũng cho thấy rằng trong năm 2000 phát sinh những khoản triết khấu bán hàng, hàng bán bị trả lại và giảm giá hàng bán tăng lên 0,05 tỷ VND tăng 7,9% so với năm 1999 . Vì vậy doanh nghiệp cần phải phân tích nguyên nhân phát sinh những khoản mục trên để có biện pháp khắc phục trong năm tới . 2. Tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty trong 2 năm 1999-2000 STT Tên sản phẩm Năm 1999 Năm 2000 So sánh Chênh lệch Tỷ lệ 1 Mì gà cao cấp 3,92 4,19 0,27 6,88 2 Mì bò cao cấp 3,795 3,99 0,195 5,13 3 Mì kg FOOD 3,81 4,01 0,2 5,23 4 Mì OPP 755 2,47 2,61 0,14 5,67 5 Mì chay xanh 1,23 1,3 0,07 5,69 6 Mì chay vàng 0,9 1,01 0,11 12,2 7 Mì súp vàng 0,946 1,05 0,104 10,99 8 Mì súp tím 0,815 0,83 0,015 1,84 9 Cháo gà 1,042 1,145 0,103 9,8 10 Cháo thịt băm 0,913 1,038 0,125 13,69 11 Phở gà 1,469 1,632 0,163 11,09 12 Phở bò 1,23 1,359 0,129 10,48 13 Mì kim chi 1,37 1,525 0,155 11,3 14 Mì Craf 65 1,324 1,275 - 0,049 - 3,73 15 Mì Craf 70 0,195 1,02 0,105 11,47 16 Mì bò Craf 0,955 0,945 - 0,01 - 1,047 17 Mì cân Mivina 1,346 1,56 0,214 13,1 18 Mì Craf 80 1,02 1,38 0,26 25,4 19 Mì Craf 85 1,41 1,694 0,28 19,8 20 Mì kg VIP 1,25 1,55 0,3 24 Tổng doanh thu 32,13 35,78 3,65 11,36 Nhận xét : Qua biểu trên ta thấy tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty tăng mạnh thông qua mức tăng của tổng doanh thu năm 2000 so với năm 1999 là 3,65 tỷ VND với mức tăng tương ứng 11,36%. Muốn mở rộng sản xuất kinh doanh, tăng nhanh sản lượng thật không phải là dễ dàng gì. Điều đó chứng tỏ sản phẩm của công ty ngày càng được ưa chuộng đối với nhu cầu thị trường. Công ty đã có một vị trí quan trọng trong công chúng. Để xây dựng được uy tín đó không phải một sớm một chiều mà có được . Nó phải trải qua một quá trình phảt triển và không ngừng phát huy những thế mạnh của công ty . Đi sâu phân tích các sản phẩm ta thấy vẫn là các sản phẩm truyền thống có ảnh hưởng mạnh tới doanh thu của công ty. Cụ thể là các sản phẩm như : mì gà cao cấp , mì bò cao cấp mì craf 80g , 85g mì kg VIP túi kg FOOD , các loại phở… Những loại sản phẩm cao cấp thường phân bố ở những thành phố lớn còn những sản phẩm loại thường như các loại mì túi mì kg thường được tiêu thụ ở các thị trấn thị xã hay những vùng tỉnh lẻ. Điều này chứng tỏ khả năng xâm nhập thị trường của các sản phẩm trong công ty là rất lớn. Sản phẩm của công ty có mặt khắp mọi nơi từ những nơi sầm uất đến những vùng hẻo lánh . Đó chính là nghệ thuật bán hàng trong công ty. Nhìn chung doanh thu bán hàng vẫn phụ thuộc nhiếu nhất vào sản phẩm mì gà, mì bò, mì kg FOOD túi và mì 75OPP . Năm 2000 doanh thu của mì gà tăng 0,27 tỷ VND với tỷ lệ tăng 6,88% so với năm 1999. Mì bò, mì kg FOOD túi mì 75 OPP tăng tương ứng 0,195 ; 0,2 ; 0,14 tỷ VND. ở các vùng nông thôn sản lượng tiêu thụ mì đặc biệt nhanh như mì kg VIP tăng 0,3 tỷ VND với mức tỷ lệ 24% so với năm 1999. Mức tăng của 2 loại mì craf 80g và 85g cũng tăng nhanh 0,26 và 0,28 tỷ VND với mức tăng tương ứng 25,4% và 19,8%. Thực tế cho thấy thu nhập của dân ở các vùng này cũng có bước cải thiện nên làm cho khả năng tiêu thụ sản phẩm của công ty tăng lên. Đây là một điều đáng mừng cho nền kinh tế Việt Nam. Tuy nhiên doanh thu cũng bị ảnh hưởng bởi 1 số loại mì bán chậm. Đó là mì bò craf và mì craf 60g . Tuy nhiên mức độ ảnh hưởng cũng không đáng kể. Cả 2 loại mì giảm 0,059 tỷ VND trong tổng doanh thu bán hàng của công ty . Nhưng đó cũng là lý do công ty cần xem xét nghiên cứu lại 2 loại sản phẩm này, nghiên cứu thị trường tiêu thụ của công ty để khả năng tránh được rủi ro là lớn nhất. Tóm lại tiêu thụ sản phẩm là mảng quan trọng bậc nhất trong hoạt động kinh doanh của công ty. Vì vậy kế hoạch sản xuất và tiêu thụ hàng hoá cũng như kế hoạch cung ứng và các yếu tố khác có liên quan phảI được coi trọng hàng đầu. 3. Tình hình trả lương cán bộ công nhân viên của công ty trong 2 năm qua Yếu tố con người luôn quyết định đến hoạt động sản xuất kinh doanh của bất cứ doanh nghiệp nào . Và theo quy luật con người chỉ phục tùng những ai đem lại cho bản thân họ những nhu cầu được thoả mãn. Khi đó năng xuất lao động sẽ được tăng nhanh hiệu quả trong công việc thấy rõ . Vì vậy chúng ta sẽ xem xét mức độ thoả mãn nhu cầu đối với người lao động ở công ty kinh doanh và chế biến lương thực Hà Nội như thế nào. STT Các chỉ tiêu Đơn vị tính 1999 2000 So sánh CL Tỉ lệ 1 Tổng quỹ lương Tỷ VNĐ 2,13 2,25 0,12 5,63 2 Doanh thu bán hàng Tỷ VNĐ 32,13 35,78 3,65 11,36 3 Tỷ suất tiền lương % 6,63 6,81 0,18 4 Số lao động Người 291 286 - 5 - 1,72 5 Mức lương bình quân 610 650 40 6,55 6 Quỹ thưởng Tỷ VNĐ 0,419 0,515 0,096 22,9 7 Mức thưởng bình quân 120 150 30 25 8 Tổng thu nhập 730 800 70 9,58 Nhận xét: Nhìn vào bảng biếu trên ta thấy mức độ đãi ngộ công nhân viên trong công ty cũng tăng lên đáng kể. Quỹ lương và quỹ thưởng tăng lên làm tổng thu nhập bình quân một người cũng tăng lên. Cụ thể là mức lương bình quân năm 2000 là 650 nghìn đồng tăng 40 nghìn đồng với tỷ lệ tăng 6,55% so với năm1999 . Mặc dù số lao động năm 2000 có giảm so với năm 1999 là 5 người nhưng tổng doanh thu bán hàng của công ty vẫn tăng lên. Điều đó chứng tỏ năng suất lao động bình quân của mỗi cá nhân cao hơn năm trước và công tác quản lý điều hành cũng có hiệu quả hơn . Chính do năng suất lao động tăng cao vì vậy mức thưởng bình quân cũng tăng lên để khuyến khích người lao động. Tổng thu nhập của người lao động cũng tăng lên từ 730 nghìn đồng lên đến 800 nghìn đồng một người một tháng . Với mức lương như vậy không phải là cao nhưng cũng không phải là quá thấp so với mức trả lương của các doanh nghiệp khác hiện nay. Có thể thấy công tác đãi ngộ trả lương cho công ty ở mức bình thường ổn định tạo sự yên tâm trong mỗi cá nhân người lao động trong công ty. 3. Tình hình tài chính của công ty trong 2 năm qua Cũng như các doanh nghiệp khác công ty kinh doanh và chế biến lương thực Hà Nội có nguồn ngân sách chiếm tỷ trọng đáng kể, nó được bổ xung và tích luỹ qua hàng năm. Số vốn cố định trong tỷ trọng cơ cấu vốn chiếm tương đối lớn do hoạt động sản xuất là hoạt động chính của công ty, số vốn chi tiêu vào tài sản cố định là rất lớn. Biểu dưới đây cho biết thêm chi tiết về tình hình tài chính của công ty Các chỉ tiêu Năm 1999 Năm 2000 So sánh Chênh lệch Tỷ lệ 1. Nguồn vốn -Vốn lưu động Vốn cố định 2. Tài sản Nợ phải trả Vốn chủ sở hữu 3. Doanh thu 4. Lợi nhuận ròng 5. Hệ số tài trợ 6. Hệ số nợ 7. Hệ số DT/Vốn KD 8. Hệ số LN/Vốn chủ sở hữu 43,5 9,75 33,75 43,5 21,8 21,7 31,5 0,58 0,49 0,501 0,72 0,026 46,8 10,85 35,95 46,8 22,9 23,9 35,1 0,832 0,1 0,48 0,5 0,034 3,3 1,1 2,2 3,3 1,1 2,2 3,6 0,252 0,02 -0,021 0,03 0,009 7,58 11,3 6,5 7,58 5,05 10,1 11,25 43,45 Nhận xét: Căn cứ vào bảng biểu về tình hình tàI chính của công ty cho ta thấy vấn đề tài chính của công ty hết sức rõ ràng và tăng lên theo các năm. Nguồn vốn của công ty tăng 3,3 tỷ VND so với năm 1999 với tỷ lệ tăng 7,58%. Công ty là doanh nghiệp sản xuất vì vậy nguồn vốn cố định là tương đối lớn so với nguồn vốn lưu động. Các khoản nợ phải trả và vốn chủ sở hữu tương đối cân bằng thể hiện tình trạng nợ nần và khả năng độc lập về mặt tài chính của doanh nghiệp. Năm 1999 hệ số tài trợ = 0,49 0,5 đã thể hiện mức độ tự chủ của công ty tương đối độc lập không phụ thuộc vào những nhà cho vay tài trợ khác . Hệ số nợ năm 2000 cũng giảm đi 0,021 thể hiện hình trạng nợ nần của công ty có xu hướng giảm. Đây là dấu hiệu tốt lành đang đến với công ty . Chỉ tiêu doanh thu / vốn kinh doanh thể hiện 1 đồng vốn kinh doanh sử dụng trong kỳ mang lại bao nhiêu đồng doanh thu. ở đây hệ số doanh thu trên vốn kinh doanh năm 2000 tăng 0,03 so với năm 1999. Hệ số lợi nhuận / vốn chủ sở hữu thể hiện một đồng vốn chủ sở hữu trong kỳ mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận . Hệ số này tăng 0,009 so với năm 1999. III. Thực trạng của quá trình hoạt động cung ứng hàng hoá ở công ty kinh doanh và chế biến lương thực Hà Nội trong vàI năm qua 1.Hoạt động mua hàng ở công ty a.Thực trạng về tình hình mua hàng: Trong 2 năm 1999-2000 sản lượng về sản phẩm của công ty tăng lên rõ rệt . Một trong những yếu tố quan trọng quyết định đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty là hoạt động mua hàng mà cụ thể ở đây là việc thu mua những nguồn nguyên liệu cho quá trình sản xuất ra các sản phẩm từ lương thực của công ty . Xuất phát từ nhu cầu thị trường, mạng lưới nghiên cứu trong chương trình Marketing của công ty được phân bổ khắp nơi. Họ thu thập không ngừng những tin tức phản hồi từ khách hàng, từ thị trường. Kết hợp với việc nghiên cứu môi trường, khách hàng, công ty tung ra một đội ngũ khác tìm kiếm những nhà cung cấp nguồn hàng cho công ty. Công việc của họ là tìm hiểu các đối tác này làm ăn như thế nào về sức mạnh tài chính cũng như về uy tín , về phương pháp bán hàng , điều kiện bán hàng … xem có phù hợp với việc mua hàng của công ty. Tập trung từ những thông tin đó ban giám đốc công ty đã họp bàn cùng trưởng phó phòng kế hoạch vật tư và thủ kho bàn bạc ra qu

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docCác giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác quản trị cung ứng hàng hoá ở công ty kinh doanh và chế biến lương thực Hà Nội.DOC
Tài liệu liên quan