LỜI NÓI ĐẦU 1
Chương I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI 2
1. Khái niệm về kinh tế trang trại 2
2. Đặc trưng của kinh tế trang trại 5
3. Phân loại kinh tế trang trại 6
3.1. Theo quy mô đất sử dụng, có thể chia 4 loại: 6
3.2. Phân loại theo cơ cấu sản xuất, chia thành: 6
3.3. Phân loại trang trại theo chủ thể kinh doanh 7
II. VAI TRÒ CỦA KINH TẾ TRANG TRẠI ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ-XÃ HỘI VÙNG 8
1. Phát triển kinh tế trang trại là một tất yếu của quá trình phát triển sản xuất nông nghiệp- nông thôn 8
2. Tác động của kinh tế trang trại đến sự phát triển của ngành sản xuất nông nghiệp 10
2.1. Góp phần chuyên môn hoá sản xuất và chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp- nông thôn, phát triển kinh tế hàng hoá 10
2.2. Góp phần làm tăng giá trị sản xuất nông nghiệp 10
2.3. Góp phần vào sự phát triển của các ngành công nghiệp, dịch vụ, đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp- nông thôn 11
3. Tác động về mặt xã hội và môi trường 12
3.1. Góp phần giải quyết việc làm cho lao động nông thôn 12
3.2. Phát triển lựclượng sản xuất và quan hệ sản xuất 12
3.3. Phát triển kết cấu hạ tầng nông thôn 12
3.4.Khai thác hiệu quả các nguồn lực 13
3.5. Những lợi ích về môi trường: 13
III. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG 13
1. Nhóm các nhân tố tài nguyên thiên nhiên 13
1.1. Đất đai 13
1.2. Thời tiết, khí hậu 14
2. Các nhân tố kinh tế xã hội 14
2.1. Lao động của trang trại 14
2.2. Sự tích tụ vốn sản xuất: 15
2.3. Những tác động của thị trường 15
2.4. Tiến bộ khoa học công nghệ 16
2.5. Cơ sở hạ tầng nông thôn 16
3. Vai trò của Nhà nước. 16
IV. Kinh nghiệm phát triển kinh tế trang trại ở một số nước châu á 17
1. Đặc điểm kinh tế trang trại ở các nước châu á 17
2. Bài học kinh nghiệm cho phát triển kinh tế trang trại vùng Đồng bằng Sông Hồng 18
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG THỜI GIAN QUA 20
1. Kinh tế trang trại phát triển nhanh, đa ngành và đạt hiệu quả kinh tế cao 20
2. Thu nhập của trang trại 21
3. Tạo việc làm cho người lao động 22
4. Đóng góp vào tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế 22
II. Đánh giá tình hình sử dụng các yếu tố nguồn lực 23
1. Đất đai 23
2. Lao động 25
3. Vốn 28
4. Công nghệ kĩ thuật 29
III Những hạn chế và nguyên nhân 30
1. Hạn chế 30
1.1. Kinh tế trang trại phát triển chưa tương xứng với tiềm năng 30
1.2. Cơ cấu sản xuất chưa phù hợp, tình trạng độc canh còn phổ biến, 30
1.3. Lãng phí vốn, trình độ sản xuất lạc hậu 30
2. Nguyên nhân 31
Chương III: Phương hướng phát triển kinh tế trang trại vùng Đồng bằng Sông Hồng đến năm 2010 33
1. Bối cảnh trong nước 33
2. Bối cảnh quốc tế 33
II. Phương hướng phát triển kinh tế trang trại 34
III. Các giải pháp cụ thể 35
1. Các giải pháp về phía nhà nước 35
1.1. Các giải pháp về đất đai 35
1.2. Các chính sách về vốn 37
1.3. Các biện pháp để đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm 38
1.4. Nâng cao trình độ ứng dụng khoa học công nghệ ở các trang trại 39
1.5. Các giải pháp về lao động trang trại 41
1.6. Giải pháp phát triển cơ sở hạ tầng 42
1.7. Nâng cao vai trò quản lý của nhà nước và sự hỗ trợ của các cơ quan có liên quan 42
2. Đối với bản thân các chủ trang trại 43
Kết luận và kiến nghị 45
47 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1170 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Các giải pháp phát triển kinh tế trang trại vùng đồng bằng sông Hồng đến năm 2010, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
trường
Chính sách khoa học- công nghệ- môi trường
Chính sách bảo hộ tài sản đã đầu tư cho trang trại
Chính sách phát triển cơ sở hạ tầng
Môi trường pháp lý.
Những chính sách này đã khuyến khích kinh tế trang trại phát triển đúng hướng, phát huy được các mặt mạnh và thuận lợi, hạn chế khắc phục khó khăn và trở ngại trong điều kiện các mối quan hệ phát sinh trong quá trình hình thành và phát triển của kinh tế trang trại vốn rất đa dạng, tinh tế và phức tạp.
IV. Kinh nghiệm phát triển kinh tế trang trại ở một số nước châu á
1. Đặc điểm kinh tế trang trại ở các nước châu á
Qua khảo sát tình hình phát triển kinh tế trang trại của các nước ở khu vực Châu á, có những đặc điểm tự nhiên và kinh tế xã hội gần gũi với nước ta, chúng ta có thể rút ra những nhận xét, kinh nghiệm thực tế, bổ ích để tham khảo và vận dụng có chọn lọc vào điều kiện cụ thể của Việt Nam.
Từ khi bắt đầu công nghiệp hoá, kinh tế trang trại ở các nước Châu á đã hình thành và phát triển và đến khi đạt trình độ công nghiệp hoá cao, kinh tế trang trại vẫn tồn tại, và đóng vai trò của lực trong nền công nghiệp sản xuất nông sản hàng hoá, giống như ở các nước công nghiệp phát triển Âu Mĩ. Thực tế đã chứng minh kinh tế trang trại là loại hình tổ chức sản xuất nông nghiệp phù hợp với yêu cầu công nghiệp hoá, là lực lượng xung kích sản xuất nông sản hàng hoá.
Đặc điểm của kinh tế trang trại các nước Châu á là quy mô nhỏ bé, phổ biến quy mô bình quân trên dưới 1 ha chỉ bằng 1/20- 1/10 của các nước Tây Âu và bằng 1/200- 1/100 của các nước Bắc Mĩ. Nhưng các trang trại quy mô nhỏ Châu á vẫn còn những tính chất cơ bản của kinh tế trang trại, như đảm bảo tỉ suất hàng hoá cao, khối lượng nông sản nhiều (khi các trang trại sản xuất chuyên môn hoá từng mặt hàng ở vùng tập trung) vẫn dung nạp được các trình độ khoa học công nghệ nông nghiệp từ các trang trại nhỏ tren dưới 1 ha đã có cơ giới liên hoàn, đồng bộ các khâu sản xuất lúa, và nhiều cây khác... Tất nhiên, quy mô đất đai của các trang trại lớn hay nhỏ không phải là điều kiện quyết định năng lực sản xuất nông sản hàng hoá và áp dụng khoa học công nghệ tiên tiến.
Kinh tế trang trại ở các nước Châu á đến nay vẫn có nhiều quy mô cực nhỏ (dưới 0,5 ha), nhỏ (trên dưới 1 ha), vừa (3-5 ha) và lớn (8-10ha), cơ cấu quy mô khác nhau nay tiếp tục tồn tại lâu dài.
Tiêu chí phân biệt kinh tế trang trại với kinh tế tiểu nông chủ yếu là dựa vào tiêu chí sản xuất hàng hoá tỉ suất cao, khối lượng và giá trị sản lượng nhiều, không phải dựa vào quy mô lớn, vốn đầu tư nhiều, số lượng lao động sử dụng nhiều...
Kinh tế trang trại ở Châu á có hai loại hình phổ biến: trang trại sản xuất theo phương thức gia đình và trang trại sản xuất theo phương thức tư bản chủ nghĩa.
Trang trại gia đình là loại trang trại phổ biến nhất ở các nước Châu á cũng như ở các nước Âu Mĩ. Còn trang trại tư bản tư nhân chiếm số lượng và tỉ USD trọng không lớn trong tổng số trang trại, vì sản xuất kinh doanh nông nghiệp trực tiếp, thành phần đầu tư vốn nhiều, dài hạn, thu hồi chậm, lợi nhuận thấp, không hấp dẫn đối với các nhà đầu tư tư bản tư nhân.
Kinh tế trang trại ở các nước Châu á phát triển ở tất cả các vùng kinh tế: đồi núi, đồng bằng, ven biển, nhưng ở mỗi nước có bước đi cỵthể riêng, tuỳ thuộc vào đặc điểm tự nhiên- kinh tế- xã hội. ở Nhật Bản đồi núi và đồng bằng đan xen nhau, nên ltr phát triển đồng thời ở các vùng trong cả nước. ậ Thái Lan, phát triển trang trại trồng lúa và chăn nuôi lợn gà, xuất khẩu tập trung ở đồng bằng trung tâm, trang trại trồng sắn xuất khẩu vùng đồi núi và trang trại nuôi tôm xuất khẩu ở vùng ven biển. Malaysia, Indonesia thì tập trung phát triển kinh tế trang trại ở vùng đồi núi trước là vùng sản xuất cao su, cọ dầu, hồ tiêu, ca cao, là những nông sản xuất khẩu có giá trị còn ở đồng bằng thì trồng lúa, kinh tế trang trại phát triển chậm phát triển hơn vì ở đây quỹ đất hạn chế, sản lượng hàng hoá ít.
2. Bài học kinh nghiệm cho phát triển kinh tế trang trại vùng Đồng bằng Sông Hồng
-Trước hết cần xoá bỏ ngay quan niệm về kinh tế trang trại là phải sản xuất trên những diện tích đất đai rộng lớn nhất là khi mà ở vùng Đồng bằng Sông Hồng, điều kiện này không dễ đáp ứng. Chúng ta nên nhận định trang trại từ tính chất sản xuất hàng hoá của nó.
-Phải nhanh chóng nâng cao trình độ cơ giới hoá trong các trang trại để sản xuất không bị lạc hậu.
-Trong giai đoạn đầu, cơ cấu sản xuất của các trang trại còn hỗn tạp để tận dụng mọi năng lực sản xuất hiện có, nhưng sau dần chuyển sang cơ cấu mang tính chuyên canh và một loại nông, lâm, hải sản nhất định.
-Mô hình trang trại gia đình đang và sẽ là loại hình trang trại phổ biến và thích hợp. Nó bao gồm trang trại gia đình tiểu chủ vừa sử dụng lao động gia đình vừa thuê thêm lao động thời vụ và thường xuyên với số lượng khác nhau, được nhà nước chủ trương khuyến khích. Chính loại lao động tiểu chủ là lực lượng lao động có nhiều tiềm năng sản xuất nông sản hàng hóa hiện nay. Mô hình này có nhiều ưu điểm nổi bật:
+ Có khả năng dung nạp những trình độ sản xuất nông nghiệp khác nhau
+ Có khả năng dung nạp các quy mô sản xuất khác nhau
+ Có khả năng dung nạp các cấp độ công nghệ khác nhau
+ Có khả năng liên kết các loại hình kinh tế khác nhau: kinh tế gia đình, kinh tế cá thể, kinh tế hợp tác, kinh tế nhà nước.
Các chính sách phát triển kinh tế trang trại của nhà nước sẽ phải tạo điều kiện thuận lợi để các hộ gia đình nông dân có thể sản xuất theo mô hình này.
-Xuất phát từ đặcđiểm tự nhiên, kinhtế xã hội của vùng, từ yêu cầu đặt ra của công nghiệp hoá, chúng ta có thể vận dụng một cách sáng tạo những bài học của các nước bạn, phát triển trang trại chăn nuôi lợn, gia cầm, sản xuất thóc gạo hàng hoá ở những nơi có điều kiện xuất khẩu, trang trại trồng cây con cần ít đất, trồng hoa, cây cảnh, nuôi cá cảnh, trăn rắn, baba... có thể đạt hiệu quả kinh tế cao.
-Về vấn đề phân hoá thu nhập: có nhiều ý kiến cho răngf kinh tế trang trại là “lối làm ăn của người giàu”, bởi những nông dân nghèo thì khó mà có đủ vốn để làm trang trại, đồng thời cho rằng không nên khuyến khích loại hình trang trại tư bản tư nhân vì nó có thể dẫn đến sự tư bản hoá sản xuất nông nghiệp. Đúng là nhờ kinh tế trang trại, một bộ phận dân cư đã có mức thu nhập cao hơn hẳn và cũng làm phân hoá giàu nghèo, nhưng thực tế là nó không làm cho những người nghèo nghèo đi và cũng không làm tăng số người nghèo, trái lại còn giải quyết việc làm cho một phần đáng kể lực lượng lao dộng nữa. Hơn thế, nông nghiệp Việt Nam còn quá lạc hậu, thu nhập của người nông dân Việt Nam thấp so với thu nhập của nông dân các nước trong khu vực và trên thế giới, vì thế để đuổi kịp họ về trình độ sản xuất, về mức sống dân cư, về khả năng cạnh tranh của nông sản, thì kinh tế trang trại là sự lựa chọn số một, sự lựa chọn đúng đắn và hiệu quả.
Chương II: Thực trạng phát triển kinh tế trang trại Đồng bằng Sông Hồng thời gian qua
I. Khái quát những thành tựu đạt được
1. Kinh tế trang trại phát triển nhanh, đa ngành và đạt hiệu quả kinh tế cao
Do trước đây chưa có sự thống nhất về tiêu chí xác định kinh tế trang trại nên các địa phương thống kê số lượng các trang trại theo hệ thống tiêu chí riêng, tính định lượng còn thấp, nên số liệu thống kê trước và nay chênh lệch nhau đáng kể. Tuy nhiên, có thể đánh giá sự phát triển của kinh tế trang trại bằng hiệu quả sản xuất kinh doanh của các trang trại.
Tính đến năm 2001, Đồng bằng Sông Hồng đã có khoảng 1829 trang trại (theo tiêu chí mới), trong đó các địa phương có số lượng trang trại nhiều nhất là Hải Phòng, Nam Định, Ninh Bình; tổng diện tích đất nông nghiệp, lâm nghiệp, mặt nước nuôi trồng thuỷ sản là 19.201 ha, chiếm 1,52% diện tích của toàn vùng, và bằng 2,67%diện tích đất nông nghiệp. Bình quân mỗi trang trại khoảng 10,5 ha. Số trang trại của vùng Đồng bằng Sông Hồng chỉ chiếm 3% tổng số trang trại của cả nước nhưng hiệu quả lại cao hơn.
Về cơ cấu sản xuất, phần lớn các trang trại mới ở mức độ kinh doanh tổng hợp, tức là kinh doanh nhiều loại cây, con cùng một lúc. Các trang trại chăn nuôi phát triển mạnh mẽ và là một thế mạnh của vùng (chiếm tới 82,7% trong cơ cấu sản xuất trang trại năm 2000), trong đó chăn nuôi gia súc nhỏ và gia cầm chiếm ưu thế vì các loại này không đòi hỏi đất nhiều, thậm chí bắt đầu xuất hiện hình thức các hộ nông dân chăn nuôi gia công theo mô hình kinh tế trang trại. Trang trại trại chăn nuôi đã hình thành ở tất cả các ngnàh sản xuất sản phẩm chăn nuôi hàng hoá: thịt lợn, thịt gia cầm, thịt trâu bò... một số mặt hàng đặc sản... Trang trại chăn nuôi thường có quymô vừa và nhỏ, chẳng hạn, với gà: 1000- 5000 con; lợn: 50- 100 con; 300- 500 con; các trang trại chăn nuôi đặc sản, sử dụng từ 500- 1000 m2 nhưng đầu tư nhiều vốn và chất xám tạo thu nhập cao. Đây là một ngành chăn nuôi chú trọng đến thị trường tiêu thụ sản phẩm và có rất nhiều tiềm năng phát triển.
Ngoài ra còn có các trang trại trồng cây công nghiệp ngắn ngày, trồng cây lương thực, thực phẩm (ngô, lạc, mía...) cung cấp nguyên liệu cho các nhà máy chế biến rau quả và các sản phẩm xuất khẩu khác.
Biểu1: Kết quả sản xuất kinh doanh năm 2000 của trang trại
Đơn vị: triệu đồng
Tỉnh, thành phố
Số trang trại
Tổng thu
Giá trị hàng hoá và dịch vụ bán ra
Tỉ suất giá trị hàng hóa(%)
Giá trị hàng hoá và dvụ bình quân 1 trang trại
Thu nhập
Thu nhập bình quân 1 trang trại
Cả nước
60757
5.306.992
4.965.894
92,6
81.7
1.905.849
31.4
ĐB SH
1829
260.393
246.084
94,5
134.5
85.782
46.9
Hà Nội
139
28.755
27.699
31.4
10.264
73.8
Hải Phòng
344
81.677
79.372
46.9
26.185
76.1
Vĩnh Phúc
124
6.984
6.374
73.8
3.414
27.5
Hà Tây
181
26.123
24.173
76.1
6.642
36.7
Bắc Ninh
33
5.040
4.351
27.5
1.333
40.4
Hải Dương
171
12.894
11.992
36.7
5.165
30.2
Hưng Yên
59
12.290
10.879
40.4
2.310
39.2
Hà Nam
39
3.580
3.322
30.2
1.685
43.2
Nam Định
344
50.714
49.437
39.2
18.903
55
Thái Bình
101
19.016
16.178
43.2
4.780
47.3
Ninh Bình
294
13.320
12.307
55
5.101
17.4
Đông Bắc
2987
149.741
128.008
75,5
42.9
79.986
26.8
Tây Bắc
134
8.418
6.924
82,2
49.8
3.872
27.9
BTB
3026
186.671
166.382
89,1
55
76.785
25.4
Duyên hải NTB
2910
388.499
376.856
97
129.5
125.241
43.1
Tây Nguyên
6029
465.347
426.432
91,6
70.7
143.099
23.7
ĐNB
12700
1.249.836
1.191.153
95,3
93.8
461.253
36.3
ĐB SCL
31142
2.652.087
2.242.055
92,3
77.8
929.831
29.9
Nguồn: Thống kê các ngành sản xuất......
2. Thu nhập của trang trại
Tổng thu nhập của trang trại là phần thu nhập sau khi lấy tổng thu trừ chi phí vật chất, trừ tiền công thuê lao động và trừ các chi phí khác. Như vậy phần thu nhập của trang trại bao hàm : tiền công của chủ trang trại (tiền công quản lý và tiền công lao động trực tiếp), tiền công của các thành viên và tiền lãi ròng của các trang trại. Đây là một chỉ tiêu phù hợp, vừa phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh vừa là hiệu quả hoạt động kinh doanh của trang trại.
Xem biểu 1 có thể thẩyrằng thu nhập bình quân 1 trang trại của vùng Đồng bằng Sông Hồng là cao nhất cả nước (46,9 triệu đồng/trang trại/năm, cao hơn mức trung bình chung 1,49 lần và bỏ xa những vùng khác (trừ duyên hải Nam Trung Bộ và Đông Nam Bộ) từ 17-23 triệu/trang trại. Tổng thu của 1.829 trang trại năm 2000 là 260.393 triệu đồng, chiếm 4,85% tổng thu cả nước từ kinh tế trang trại (Diện tích trang trại của vùng bằng 3,18% diện tích trang trại cả nước), trong đó giá trị hàng hoá và dịch vụ bán ra là 246.048 triệu đồng, đạt mức tỉ USD suất giá trị hàng hoá là 94,5%, cao hơn mức trung bình của cả nước. Nhờ thu nhập trang trại tương đối cao nên chi tiêu cho đời sống vật chất và tinh thần của trang trại tương đối cao so với nông dân trong vùng.
3. Tạo việc làm cho người lao động
Tổng số lao động tham gia sản xuất trong các trang trại vùng Đồng bằng Sông Hồng chiếm 4,1% tổng số lao động trang trại của cả nước, và bằng 0,03%lao động nông nghiệp của vùng. So với lượng lao động dư thừa ở nông thôn, thì tỉ lệ này vẫn còn nhỏ.
4. Đóng góp vào tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Sự gia tăng giá trị sản xuất hàng hoá của kinh tế trang trại trực tiếp tác động đến sự gia tăng giá trị của cả ngành sản xuất nông nghiệp và do đó đóng góp vào tăng trưởng của cả nền kinh tế nói chung. Nhờ trang trại, giá trị sản xuất hàng hoá của ngành nông nghiệp được cải thiện rõ rệt. Năm 2000, GDP của ngành tính theo giá so sánh năm 1994 là 63717 tỉ đồng(2) Niên giám thống kê.
, thì trong đó phần đóng góp của kinh tế trang trại là 710,4%, của vùng Đồng bằng Sông Hồng là 0,4%.
Trong bối cảnh nông nghiệp nước ta đang tích cực chuyển đổi cơ cấu vật nuôi cây trồng cho phù hợp với những nhu cầu của thị trường và cải thiện cuộc sống dân cư, thì các sản phẩm của trang trại cũng là một nhân tố tích cực, tuy sự đóng góp chưa nhiều lắm. Nhưng có thể nói rằng, nhờ tính chất sản xuất hàng hoá, các trang trại đã tự chọn lọc hướng đi thích hợp, không kể những trang trại tiến hành sản xuất kinh doanh theo đúng quy hoạch của nhà nước có gắn liền với mục tiêu chuyển dịch cơ cấu, mà nông nghiệp vung Đồng bằng Sông Hồng đã dần dần có những sự chuyển biến tích cực: tỉ lệ trồng trọt giảm xuống, chăn nuôi tăng dần, năng suất ngày càng cao. Các loại giống có chất lượng cao ngày càng được đưa vào sản xuất đại trà (lúa, ngô, lợn nạc, cây công nghiệp, rau xanh...) Tuy nhiên để có sự chuyển biến mạnh mẽ hơn nữa thì bản thân hoạt động sản xuất tựphát của các chủ trang trại không làm được, mà cần có quy hoạch lâu dài trên diện rộng, chủ trương và các phương án khả thi của nhà nước.
Có thể nói, kinh tế trang trại là bước phát triển mới của kinh tế hộ gắn với mục tiêu sản xuất hàng hoá quy mô lớn, góp phần thúc đẩy quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng tăng nhanh tỉ trọng hàng hoá tạo ra các vùng sản xuất tập trung, làm tiền đề cho công nghiệp chế biến nông lâm sản, đưa công nghiệp và các ngành nghề dịch vụ vào nông thôn, tăng độ phủ xanh đất trống đồi trọc, cải thiện môi trường sinh thái.
II. Đánh giá tình hình sử dụng các yếu tố nguồn lực
1. Đất đai
Bởi đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu của trang trại nên kinh tế trang trại trước hết được phát triển ở các vùng trung du, miền núi, ven biển, những nơi mà quỹ đất có khả năng khai phá còn lớn để phát triển kinh tế nông, lâm, thuỷ sản hàng hoá lớn. Vùng Đồng bằng Sông Hồnglà vùng hạn chế về đất sản xuất nông nghiệp do nhu cầu phát triển công nghiệp ngày càng tăng mạnh. Hiện nay, vùng mới sử dụng khoảng gần 90% quỹ đất, phần còn lại vì nhiều lý do mà chưa được đưa vào sử dụng.
Qua biểu 2 có thể thấy, phần lớn diện tích đất làm kinh tế trang trại của vùng là mặt nước nuôi trồng thuỷ sản (52,3%), trong đó Hải Phòng 39,4%, Nam Định 22,8%; các tỉnh có quỹ đất lớn để phát triển kinh tế trang trại là Hải Phòng (4980ha), Ninh Bình (3198ha), Vĩnh Phúc (1897ha), Nam Định (2449ha), Hải Dương (2125ha).
Tuy vậy vẫn còn một diện tích đáng kể đất chưa được giao, chưa sử dụng. Cho đến năm 2000, cả nước vẫn còn khoảng 30% sốhộ làm kinh tế trang trại chưa được giao đất. Diện tích đất chưa sử dụng còn lớn (12%), trong đó có cả phần đất dành cho các hoạt động phi nông nghiệp như xây dựng nhà máy, cơ sở hạ tầng, nhà ở... nhưng dù sao trong điều kiện thiếu đất như hiện nay thì đó là một sự lãng phí đáng kể.
Biểu2: Hiện trạng sử dụng đất năm 2000
Đơn vị: ha
Tỉnh, vùng
Tổng diện tích SD
Chia ra
đất nn
Trồng cây hàng năm
Trồng cây lâu năm
Lâm nghiệp
Nuôi trồng thuỷ sản
Cả nước
603363
233814
137715
96081
69295
66458
ĐBSH
19201
3209
1510
1703
2735
10044
Hà Nội
988
99
35
68
146
640
Hải Phòng
4980
381
305
77
169
3958
Vĩnh Phúc
1897
469
184
285
505
454
Hà Tây
1281
466
291
175
427
822
Bắc Ninh
257
54
52
1
0
150
Hải Dương
2125
545
56
490
980
54
Hưng Yên
122
29
8
20
0
65
Hà Nam
448
115
98
17
64
154
Nam Định
2449
72
70
2
10
2295
Thái Bình
646
65
45
20
6
510
Ninh Bình
3198
914
366
548
428
942
Nguồn: Báo cáo chuyên đề: Chính sách phát triển kinh tế trang trại và tác động của nó đến việc làm và thu nhập của lao động nông thôn, Viện Quy hoạch và Thiết kê nông nghiệp, 2002.
Quỹ đất giữa các nhóm chủ trang trại có sự chênh lệch nhau đáng kể (xem biểu3). Phần lớn các trang trại chỉ có quy mô dưới 2 ha (51%).
Biểu 3: Phân loại trang trại theo quy mô sử dụng đất
Đơn vị: ha
Tỉnh, tp
Tổng số trang trại
Chia ra
<2 ha
2-5 ha
5-10 ha
10-30 ha
>30 ha
Cả nước
96181
49051
23765
935
4498
559
ĐBSH
8511
5230
2520
517
198
46
Hà Nội
1623
1373
185
55
7
3
Hải Phòng
633
191
249
95
58
40
Hà Tây
430
238
91
101
1
Hải Dương
814
158
584
52
19
2
Hưng Yên
74
39
23
2
8
Hà Nam
135
85
34
13
3
Thái Bình
528
296
90
99
43
Ninh Bình
4274
2850
1264
100
60
Nguồn: Báo cáo “Điều tra, tổng kết thựchiệnchủ trương phát triển kinh tế trang trại”, Vụ NôNG NGHIệP-PTNT, 2000.
Cơ cấu đất rất đa dạng, bao gồm đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thuỷ sản và đất thổ cư, trong đó đất nuôi trồng thuỷ sản chiếm tới 52,3%. Phần đất lâm nghiệp chiếm 14,24% như vậy không phải là nhiều vì các trang trại lâm nghiệp thường đòi hỏi quy mô lớn. Nhìn chung các tỉnh vùng Đồng bằng Sông Hồng thường có xu hướng sản xuất lương thực, thực phẩm, chăn nuôi là chính.
Có thể nói, hiện trạng sử dụng đất vùng Đồng bằng Sông Hồng đã gần ở mức tối đa và hướng khai thác ngày càng hợp lý hơn. Chỉ có điều, sau một thời gian dài khai thác, thâm canh không chú ý “bồi dưỡng” cho nguồn đất, mà ở nhiều nơi đất có hiện tượng bạc màu, bất lợi cho trồng trọt. Hơn nữa, nhu cầu phát triển công nghiệp và xây dựng các công trình công cộng, làm nhà ở... càng ngày càng làm thu hẹp đi một phần lớn đất đai màu mỡ, làm hạn chế khả năng sản xuất nông nghiệp. Cho nên khai thác theo chiều sâu sẽ là hướng chính trong những năm tới đây.
2. Lao động
Theo tổng điều tra ngày 1.4.1999, dân số vùng Đồng bằng Sông Hồng là 14,8 triệu người, chiếm 19,39% số dân cả nước. Cả vùng có khoảng 8,5 triệu lao động trong độ tuổi, trong đó tới 79% là lao động nông thôn, làm việcngoài khu vựcnhà nước do địa phương quản lý.
Phần lớn các trang trại sử dụng lao động của gia đình là chính, một số có thuê thêm lao động thời vụ và lao động thường xuyên, tiên công thoả thuận giữa hai bên. Tiền công thời vụ thường dao động từ 10-15 ngàn đồng/ngày công; còn đối với lao động thường xuyên , khoảng 300000đ/tháng (chung cho cả miền Bắc)(3) Báo cáo tóm tắt Tình hình kinh tế trang trại nước ta những năm vừa qua và tổ chức triển khai nghị quyết của Chính phủ về kinh tế trang trại”, Bộ Nng nghiệp&Phát triển nông thôn, 2000.
Bình quân mỗi trang trại có khoảng 8 lao động, trong đó lao động của chủ trang trại bình quân là 2,4 người/trang trại (ĐB Sông Cửu Long là 3.1, trung bình cả nước là 2,5), lao động thuê mướn thường xuyên chiếm 29,2%. Các tỉnh có tỉ USD lệ này cao là Hải Phòng (31,9%), Vĩnh Phúc (35,6%), Hà Nam (51,4%),...; lao động thuê mướn thời vụ quy đổi chiếm 42,32%,bình quân mỗi trang trại khoảng 2,4 người.
Biểu 4:Tình hình sử dụng lao động của các trang trại
Đơn vị: người
Tỉnh, vùng
Tổng số lđ tham gia sản xuất của trang trại
Số LĐ bình quân một trang trại
LĐ của hộ chủ trang trại
LĐ của hộ chủ bình quân 1 trang trại
Cả nước
374.701
6
168.634
2.5
ĐBSH
15.210
8
4.330
2.4
Hà Nội
1.134
8
375
2.7
Hải Phòng
3.488
10
766
2.2
Vĩnh Phúc
978
8
326
2.6
Hà Tây
1.704
9
485
2.7
Bắc Ninh
249
8
84
2.5
Hải Dương
1.469
9
433
2.5
Hưng Yên
411
7
147
2.5
Hà Nam
436
11
106
2.7
Nam Định
2.170
6
752
2.2
Thái Bình
1.414
14
223
2.2
Ninh Bình
1.757
6
633
2.2
Nguồn:
Biểu 5:Tình hình thuê mướn lao động của các trang trại năm 2001
Đơn vị: người
Tỉnh, vùng
LĐ thuê mướn thường xuyên
LĐ thuê mướn thường xuyên BQ 1 TT
LĐ thuê mướn thời vụ quy đổi
LĐ thuê mướn thời vụ quy đổi 1TT
Cả nước
60.880
1
145.187
2.4
ĐBSH
4.442
2
6.438
3.5
Hà Nội
385
3
374
2.7
Hải Phòng
1.113
3
1.609
4.7
Vĩnh Phúc
348
3
304
2.5
Hà Tây
529
3
690
3.8
Bắc Ninh
37
1
128
3.9
Hải Dương
420
2
616
3.6
Hưng Yên
140
2
124
2.1
Hà Nam
178
5
152
3.9
Nam Định
695
2
723
2.1
Thái Bình
410
4
781
7.7
Ninh Bình
187
1
937
3.2
Nguồn:
Trình độ của lao động trong các trang trại nhìn chung còn thấp. Lớp học cao nhất cho 1 người ở vùng Đồng bằng Sông Hồng là 3,9; riêng khu vực nông thôn là 3,8 (cao nhất cả nước). Tuy nhiên vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu của sản xuất kinh doanh hiện đại. Ngoài một số ít lao động chuyên môn làm các công việc như vận hành máy móc thiết bị, còn lại đại bộ phận là lao động phổ thông, chưa qua đào tạo, chỉ có khả năng đảm nhận những công việc đơn giản như làm đất, trồng cây, chăn dắt gia súc, gia cầm...
Về trình độ quản lý: 100% các chủ trang trại hiện nay tự quản lý trực tiếp trang trại của mình. Một vài đặc trưng:
Có ý chí, quyết tâm làm giàu từ nông nghiệp
Có kinh nghiệm, tri thức, năng lực
Có hiểu biết về loại cây, con định kinh doanh
Nhanhnhạy với các thông tin và công nghệ
Xuất xứ của chủ trang trại từ 7 nguồn chính:
Nông dân
Công chức đương nhiệm
Cán bộ xã
Công nhân đang làm việc
Bộ đội, công an về địa phương
Cán bộ, công nhân hưu trí
Thành phần khác.
Tuy nhiên, đại bộ phận các chủ trang trại xuất phát từ tầng lớp nông dân, mới thoát ra từ sự thụ động của cơ chế bao cấp trong các hợp tác xã kiểu cũ và bước đầu làm chủ kinh tế nông hộ là một điều còn mới mẻ, nên còn nhiều bỡ ngỡ, còn mang dấu ấn nặng nề của kinh tế tự nhiên tự cấp tự túc,nghiệp vụ và bản lĩnh kinh doanh còn rất bất cập trước yêu cầu phát triển sản xuất hàng hoá, đặt mình trong cơ chế thị trường, trong nhiều trường hợp vẫn chưa quen hẳn với phương thức sản xuất và quản lý hiện đại. Theo điều tra, chỉ có 31,8% số chủ trang trại được đào tạo từ sơ cấp trở lên, số có trình độ đại học chỉ chiếm 5,6%. Điều này không những hạn chế sự sáng tạo mà còn ảnh hưởng đến việc ứng dụng công nghệ sản xuất tiên tiến, nâng cao hiệu quả sản xuất của trang trại.
3. Vốn
Vốn bình quân một trang trại của vùng Đồng bằng Sông Hồng khá cao, chủ yếu là vốn tự có. Lượng vốn đầu tư bình quân cho một trang trại năm 2001 là 190,2 triệu đồng, bằng 1,39 lần mức trung bình chung của cả nước, cao thứ hai so chỉ sau miền Đông Nam Bộ vốn là vùng có các trang trại quy mô lớn hơn nhiều. Các tỉnh có vốn trung bình một trang trại cao là Hà Nội, Hải Phòng, Bắc Ninh, Hưng Yên, Thái Bình, là những địa phương đi đầu trong việc ứng dụng khoa học kĩ thuật vào sản xuất nông nghiệp.
Tổng vốn sản xuất các trang trại tính đến 2001 là 347.923 triệu đồng, trong đó 74% là vốn của chủ trang trại. Lượng vốnvay còn nhỏ, bao gồm vốn vay trực tiếp của ngân hàng (19,3%) và vay của bạn bè, người thân, hoặc vốn dự án, vốn đầu tư ứng trước, v.v....
Thực trạng này do các nguyên nhân: thứ nhất, người dân vẫn quen với tư duy sản xuất cũ, chỉ dựa trên những gì mình có mà ít khi mạnh dạn vay vốn đầu tư mở rộng sản xuất; thứ hai, hầu hết các chủ trang trại không đủ để đáp ứng những điều kiện vay vốn của ngân hàng do đó gặp nhiều khó khăn khi huy động vốn từ nguồn này.
Tỉ lệ vốn vay còn nhỏ phản ánh sức huy động vốn đầu tư vào sản xuất nông nghiệp còn yếu, đồng thời cũng cho thấy khả năng làm giàu còn hạn chế của một bppj phận đông đảo nông dân. Nếu như làm kinh tế trang trại chỉ có thể là những người có sẵn tiền trong tay thì sẽ có hai hậu quả: một là gây nên tình trạng ứ đọng vốn trong các ngân hàng nông nghiệp, hai là chưa có được điều kiện thuận lợi để nâng cao nhanh mức sống cho đại bộ phận nông dân nghèo.
Biểu 6: Vốn sản xuất của trang trại năm 2001
Đơn vị: triệu đồng
Tỉnh, vùng
Tổng vốn đầu tư của TT
Tổng vốn đầu tư bình quân 1 TT
Vốn của chủ TT
Vốn của hộ chủ bình quân 1TT
Vốn vay ngân hàng
Vốn vay ngân hàng bình quân 1 TT
Cả nước
8.294.723
136.5
7.020.950
115.6
1.096.892
18.1
ĐBSH
347.923
190.2
257.512
140.8
67.230
36.8
Hà Nội
29.889
215.0
20.521
147.6
6.823
49.1
Hải Phòng
105.575
306.9
72.336
210.0
22.496
65.4
Vĩnh Phúc
12.864
103.7
9.309
75.1
2.668
21.5
Hà Tây
30.443
168.2
22.383
123.7
6.529
36.1
Bắc Ninh
6.795
205.9
4.197
127.2
2.310
70.0
Hải Dương
23.886
139.7
19.146
112.0
3.691
21.6
Hưng Yên
15.888
269.3
12.601
213.6
2.888
48.9
Hà Nam
3.111
79.8
2.406
61.7
686
17.6
Nam Định
65.250
189.7
51.673
150.2
10.534
30.6
Thái Bình
31.504
311.9
24.082
238.4
6.921
68.5
Ninh Bình
22.718
77.3
18.858
64.1
1.684
5.7
Đông Bắc
240.746
80.6
198.639
66.5
31.384
10.5
Tây Bắc
15.852
114.0
12.752
91.7
2.320
16.7
Bắc Trung Bộ
269.930
89.2
194.522
64.3
64.680
21.4
Duyên hải NTB
407.346
140.0
362.320
124.6
36.321
12.5
Tây Nguyên
1.155.694
191.7
975.625
161.8
172.209
28.6
Đông Nam Bộ
3.151.005
248.1
2.805.399
220.8
291.234
22.9
ĐB SCL
2.706.227
86.9
2.214181
71.1
431.514
13.9
Nguồn:
4. Công nghệ kĩ thuật
Cũng như tình trạng chung của toàn ngành nông nghiệp, trình độ khoa học công nghệ của các trang trại còn thấp, thậm chí rất thấp so với các nước trên thế giới và trong khi vực, vốn đã hoàn thành cơ khí hoá, điện k
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- G0006.doc