Đề tài Các giải pháp tài chính chủ yếu để đẩy mạnh công tác tiêu thụ và tăng doanh thu tại công ty thương mại Nghệ An

- Giám đốc Công ty là người điều hành chính của Công Ty, là người ra Quyết định và là người có quyền lực cao nhất của Công Ty. Tiếp đó là các Phó Giám đốc:

- Phó giám đốc phụ trách tổ chức thừa lệnh giám đốc phụ trách công việc quản lý nhân sự của Công Ty.

- Phó giám đốc phụ trách sản xuất phụ trách công việc sản xuất chung của các Xí nghiệp chịu trách nhiệm trước giám đốc về tình hình sản xuất của Công Ty.

 

docx82 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1434 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Các giải pháp tài chính chủ yếu để đẩy mạnh công tác tiêu thụ và tăng doanh thu tại công ty thương mại Nghệ An, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ẽ đẩy nhanh được tốc độ tiêu thụ Sản phẩm, tăng cao được mức Doanh thu bán hàng và hướng tới mục tiêu đạt lợi nhuận cao. 1.2.2 Nâng cao chất lượng Sản phẩm Trong nền kinh tế thị trường hiện nay thì Sản phẩm, Hàng hoá sản xuất ra cùng với nhiều kiểu dáng, mẫu mã và chất lượng khác nhau ngày càng được cải thiện . trong thị trường này các Doanh nghiệp cũng đưa ra nhiều chủng loại Hàng hoá khác nhau để Kinh doanh. Vì vậy việc Doanh nghiệp ngày một nâng cao chất lượng Sản phẩm để canh tranh trong nền kinh tế thị trường với Hàng hoá đa chủng loại đó là một điều kiện hết sức cần thiết. Cùng một chủng loại Hàng hoá nhưng loại nào có chất lượng tôt hơn thì sẽ khiến người tiêu dùng chuộng hơn, tất yếu Hàng hoá đó sẽ bán ra được nhiều hơn. Với bối cảnh hiện nay số người có thu nhập cao ngày càng nhiều, số người này lại chuộng những loại Hàng hoá có chất lượng tốt, mặc dù những mặt hàng đó có mức giá cao hơn bình thường. Cho nên có thể nói Sản phẩm, Hàng hoá có chất lượng cao, với giá cả hợp lý thì khối lượng Sản phẩm, Hàng hoá tiêu thụ ngày càng nhiều thêm. Vì vậy Doanh nghiệp cần phải chú trọng sản xuất, Kinh doanh những mặt hàng có chất lượng ngày một tốt hơn để phù hợp với nhu cầu của người tiêu dùng. Chú ý nâng cao chất lượng Sản phẩm sẽ đẩy nhanh được công tác tiêu thụ Sản phẩm góp phần tăng mức Doanh thu của Doanh nghiệp. 1.2.3 Hướng tới lợi ích của người tiêu dùng khách hàng là người đánh giá, thừa nhận cuối cùng về kết quả sản xuất Kinh doanh của Doanh nghiệp. Vì chính người tiêu dùng chiếm dụng giá trị sử dụng giá trị sử dụng của Hàng hoá, nên ý kiến của người tiêu dùng bao giờ cũng chính xác. Nếu sản xuất Kinh doanh mà không có người tiêu dùng thì Doanh nghiệp coi như không tòn tại trên thị trường. Cho nên sản xuất Kinh doanh bao giờ cũng phải hướng tới lợi ích của người tiêu dùng. Họ chính là người mà nhà sản xuất kinh doanh phải hướng tới, phục vụ , để lại cho họ những ấn tượng tốt đẹp vế uy tin và phong cách phục vụ tốt. Chính vì điều đó làm cho khách hàng luôn gần gũi với nhà sản xuất Kinh doanh. Vì vậy khi sản xuất Kinh doanh Sản phẩm Hàng hoá , Dịch vụ thì điều kiện đầu tiên mà Doanh nghiệp hướng tới là sản xuất Kinh doanh cho ai ? Ai là người thừa hưởng giá trị sử dụng của Sản phẩm Hàng hoá này. nói cách khác hơn là hướng tới đói tượng sử dụng nào ? Phương châm Kinh doanh đã nói " khách hàng là duy nhất " hoặc là " khách hàng là thượng đế " . Vì phương châm như vậy nên Doanh nghiệp phải luôn luôn chú ý tới " thượng đế " của mình để biết được nhu cầu của họ là những laọi Sản phẩm nào ? để đáp ứng được nhu cầu của họ. Nói tóm lại trong nền kinh tế hiện nay thì các nhà sản xuất Kinh doanh phải sản xuất ,Kinh doanh cái mà Khách hàng cần. và phải luôn hướn tới lợi ích của người tiều dùng để đáp ứng nhu cầu của họ. Măt Khác Doanh nghiệp luôn phải biết gắn liền giữa sản xuất - Kinh doanh - tiêu dùng. 1.2.4 Có chiến lược Marketing hợp lý *) Quảng cáo: Quảng cáo là cách tố nhất để Khách hàng biết tới Sản phẩm của Doanh nghiệp, thông qua Quảng cáo sẽ thúc đẩy, Khách hàngơi dậy nhu cầu tiêu dùng của Khách hàng và làm tăng sức mua của họ, từ đó thúc đẩy tiêu thụ Sản phẩm tăng Doanh thu tiêu thụ. Trong nền kinh tế thị trường Doanh nghiệp nên biết sưc mạnh của Quảng cáo bán hàng, sức mạnh đó cộng thêm chất lượng Sản phẩm , kiểu dáng, mẫu mã sẽ đưa Sản phẩm Hàng hoá của Doanh nghiệp lên tầm hoàn hảo. *) Nghệ thuật bán hàng: Trong Kinh doanh bán hàng là cả một nghệ thuật lớn, đòi hỏi các Doanh nghiệp đặc biệt là các nhân viên bán hàng cần phải có trình độ Marketting để bán hàng, biết làm vừa long Khách đến, vui lòng Khách đi. Đặc biệt là nghệ thuật chiếm Khách, nghệ thuật chiếm khách là cách thức tác động đến tư tưởng , nhận thức, tình cảm của khách hàng từ đó gây niềm tin và thiện cảm của khách hàng đối với Doanh nghiệp và Sản phẩm của Doanh nghiệp và dẫn đến khách hàng sẽ mua Sản phẩm của Doanh nghiệp. Trong tình hình Kinh doanh hiện nay Doanh nghiệp nên chú trọng đầu tư đến công việc Quảng cáo Sản phẩm của mình một cách mạnh mẽ. Mặt khác cần chú trọng đầu tư nghiệp vụ cho đội ngũ nhân viên bán hàng, cần có chế độ đãi ngỗ đối với những người có kết quả hoạt động tốt, dần nâng cao trình độ của họ Những điều này nhằm quảng bá rộng rãi Sản phẩm của mình và nhằm thu hút một lượng lớn khách hàng nhiều hơn đến với Doanh nghiệp. 1.2.5 Giảm chi phí, hạ giá thành Sản phẩm Ngày nay thị trường với sự tham gia của nhiều pháp nhân kinh tế thì sự canh tranh là điều không thể tránh khỏi. Do vây một Doanh nghiệp muốn có được giá bán thấp thì phải giảm thiểu chi phí và phải coi đó là một thứ vũ khí sắc bén để có thể thắng được đối thủ trong cạnh tranh và giành được thị phần trên thị trường bằng việc giá bán thấp hơn đối thủ cạnh tranh. Nhưng chất lượng sản phẩm phải tốt thì đó là một thuận lợi đối với Doanh nghiệp. 1.2.6 Lựa chon hình thức thanh toán hợp lý Trong mua bán Hàng hoá thì thanh toán là một khâu quan trọng , lựa chọn hình thức thanh toán thế nào cho tiện lợi và hiệu quả là việc mà Doanh nghiệp phải bàn. Song song với việc áp dụng nhiều phương thức thanh toán nhằm tạo điều kiện thuận cho khách hàng, Doanh nghiệp cũng cần thắt chặt kỷ luật thanh toán vì hầu hết khách hàng đều muốn chiếm dụng vốn của Doanh nghiệp. Doanh nghiệp lựa chọn hình thức thanh toán như thếa nào để khách hàng không bị vướng mắc trong khâu này. Khi khách hàng thiếu tiền thì Doanh nghiệp có thể cho thanh toán theo hình thức trả chậm , trả góp nhằm giữ được lượng khách hàng ổn định của Doanh nghiệp, giữ vững và tăng Doanh thu tiêu thụ Sản phẩm. 1.2.7 Chú ý xem xét kết cấu Sản phẩm Hàng hoá tiêu thụ Mỗi Doanh nghiệp có thể sản xuất , Kinh doanh nhiều loại Sản phẩm lhac nhau, giá cả cũng khác nhau, Doanh nghiệp căn cứ vào tình hình cung cầu trên thị trường mà xây dựng giá bán Sản phẩm. Vì việc thay đổi kết cấu Sản phẩm , Hàng hoá tiêu thụ cũng ảnh hưởng trực tiếp tới Doanh thu, nên việc Doanh nghiệp có sự thay đổi kết cấu mặt hàng tiêu thụ hợp lý với giá bán Sản phẩm thì sẽ làm tăng Doanh thu. Còn ngược lại việc thay đổi kết cấu mặt hàng tiêu thụ không hợp lý, không phù hợp với giá bán Sản phẩm thì sẽ làm giảm Doanh thu. Vì vậy trong quá trình sản xuất Kinh doanh và bán Sản phẩm , Hàng hoá , Dịch vụ của mình Doanh nghiệp cần xem xét kết cấu mặt hàng của mình đã phù hợp chưa ? Xem xét giá bán tưng loại Sản phẩm đã phù hợp với nhu cầu của người tiêu dùng hay chưa ? Để nhằm thay đổi kết cấu mặt hàng phù hợp, thoả mạn nhu cầu của thị trường. 1.2.8 Thiết lập mạng lưới các cửa hàng giới thiệu Sản phẩm trên diện rộng, đẩy nhanh công tác tiêu thụ Sản phẩm. Kinh doanh trong nền kinh tế thị trường thì không gian và mội trường kinh doanh là một yếu tố hết sức quan trọng . Đặc biệt là việc chào bán các loại Sản phẩm , Hàng hoá , Dịch vụ thì phải có không gian Kinh doanh thuận lợi cho việc đi lại mua bán . Cho nên việc Doanh nghiệp thiết lập mạng lưới các cửa hàng giới thiệu Sản phẩm trên diện rộng là một điều cần thiết, nhằm toạ ra cho Doanh nghiệp có một không gian Kinh doanh thuận lợi, nhờ không gian Kinh doanh này mà khối lượng Hàng hoá bán ra ngày càng nhiều mưc Doanh thu của Doanh nghiệp sẽ được nâng cao. Bên cạnh các giải pháp đã nêu trên thì việc đẩy nhanh công tác tiêu thụ Sản phẩm là giải pháp cuối cùng để tăng Doanh thu. Như đã nêu trên ta có mức Doanh thu tiêu thụ Sản phẩm được xác định như sau: Doanh thu = Trong đó: KL: Số lượng Sản phẩm tiêu thụ G: Giá bán đơn vị Sản phẩm Cho nên với các giải pháp đã nêu trên nếu các Doanh nghiệp kết hợp được các giải pháp đó mà đẩy nhanh được quá trình tiêu thụ Sản phẩm thì chắc chắn rằng mức Doanh thu tiêu thụ Sản phẩm sẽ đạt được ở mức cao. Nói tóm lại có rất nhiều giải pháp để đẩy nhanh quá trình tiêu thj Sản phẩm, tăng Doanh thu, tiêu thụ Sản phẩm trong nền kinh tế thị trường. Nhưng ở đây vì thời gian hạn hẹp nên tội chỉ đề cập tới nhưng giải pháp chung nhất. Nhìn chung trong bối cảnh nền kinh tế thị trường hiện nay việc Doanh nghiệp áp dụng giải pháp nào để áp dụng vào Kinh doanh của mình thì phải bỏ công sức ra để xem xét Doanh nghiệp mình thuộc loại hình Doanh nghiệp nào ? sản xuất ,Kinh doanh mặt hàng nào ? Vị trí Doanh nghiệp mình đứng ở đâu ? ... để lựa chọn những phương án tối ưu nhất, nhằm đẩy nhanh quá trình tiêu thụ Sản phẩm tăng khả năng về Doanh thu của Doanh nghiệp mình để hướng tới mục tiêu lợi nhuận. CHƯƠNG II THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH , TÌNH HÌNH TIÊU THỤ SẢN PHẨM VÀ DOANH THU TIÊU THỤ SẢN PHẨM Ở CÔNG TY THƯƠNG MẠI NGHỆ AN TRONG NHỮNG NĂM VỪA QUA 2.1 Tổng quan về Công Ty Thương mại Nghệ An 2.1.1 Quá trình hình thành của Công Ty Thương mại Nghệ An Công Ty Thương mại Nghệ An tiền thân là Công Ty Dịch vụ ngoại thương được tách ra từ UNIMEXCO sau đó đổi tên là: Công Ty Dịch vụ - Thương mại - Đầu tư chế biến Xuất nhập khẩu. Hiện nay là Công Ty Thương mại Nghệ An được thành lập theo Quyết định số 2699/QĐ.UB ngày 19/10/1995 của UBND tỉnh Nghệ An. có trụ sở chính tại số 19 Quang Trung - Thành phố Vinh - Tỉnh Nghệ An 2.1.2 Đặc điểm sản xuất Kinh doanh của Công Ty. Công Ty Thương mại Nghệ An là một Doanh nghiệp Nghà nước, là đơn vị kinh doanh Xuất nhập khẩu tổng hợp như: Khách sạn, du lịch, lữ hành taxi, dịch vụ sửa chữa xe máy, sản xuất lắp ráp xe gắn máy 2 bánh. Công Ty thuộc sự quản lý của Sở Thương mại Nghệ An, hạch toán theo chế độ hạch toán độc lập, có tư cách pháp nhân , có tài khoản tại Ngân hàng ngoại thương Việt Nam có chi nhánh tại Thành Phố Vinh và được sử dụng con dấu riêng theo quy định của nhà nước. Công tác tổ chức hoạt động sản xuất Kinh doanh được bố trí theo các phòng ban và các đơn vị trực thuộc: Công Ty gồm có 4 đơn vị trực thuộc, hạch toán độc lập , Văn phòng Công Ty là nơi trực tiếp điều hành hoạt động sản xuất Kinh doanh , Xuất nhập khẩu, mua bán hàng nông sản, Nhập khẩu phụ tùng xe gắn máy để lắp ráp. Công Ty Thương mại Nghệ An trực thuộc sự quản lý của Sở Thương mại Nghệ An, Công Ty có cơ cấu tổ chức như sau: Giám đốc p.Giám đốc p.Giám đốc P.Kinh doanh P.Hành chính P.Kế toán tài vụ xương lăp ráp xe máy XN sửa chữa ôtô Xí nghiệp Taxi K. sạn thương mại mại Theo sơ đồ trên ta thấy: - Giám đốc Công ty là người điều hành chính của Công Ty, là người ra Quyết định và là người có quyền lực cao nhất của Công Ty. Tiếp đó là các Phó Giám đốc: - Phó giám đốc phụ trách tổ chức thừa lệnh giám đốc phụ trách công việc quản lý nhân sự của Công Ty. - Phó giám đốc phụ trách sản xuất phụ trách công việc sản xuất chung của các Xí nghiệp chịu trách nhiệm trước giám đốc về tình hình sản xuất của Công Ty. - Phòng Kế toán - tài vụ: Bao gồm 5 người, 1 Kế toán trưởng, 4 kế toán viên và một thủ quỹ có nhiệm vụ ghi chép, tính toán dưới hình thức giá trị và hiện vật các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, đảm bảo ghi chép kịp thời ,chính xác quá trình và kết quả hoạt động kinh doanh của Công Ty. Ngoài ra kế toán còn kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất Kinh doanh, kế hoạch thu chi tài chính, nộp ngân sách và ngăn ngừa kịp thời những hành vi tham ô, lãng phí, vi phạm chế độ chính sách Nhà nước quy định. Cung cấp số liệu kịp thới số liệu cho các nhà Quản trị như: doanh số bán hàng, hàng tồn kho, các khoản chi phí, thuế... -Phòng kinh doanh - XNK: Thực hiện các nhiệm vụ về trao đổi Hàng hoá ra nước ngoài, tìm đối tác Kinh doanh, chuẩn bị nguồn hàng, lập kế hoạch Kinh doanh và trình phươn án cụ thể cho từng dịch vụ. Ngoài ra phòng Kinh doanh Xuất nhập khẩu là nơi tổ chức các hoạt động khuyến mại , quảng cáo bán hàng và Dịch vụ sau bán hàng. -Phòng tổ chức hành chính: có nhiệm vụ lập kế hoạch về tuyển dụng, bố trí nhân sự cần thiết của sự hoạt động sản xuất Kinh doanh. Lập ra kế hoạch bồi dưỡng, đào tạo cán bộ theo yêu cầu của công việc. Theo dõi kiểm tra và thực hiện các chế độ như: BHXH, BHYT, KPCĐ 2.1.3. Chức năng và nhiệm vụ của Công Ty *) Chức năng: - Là trung gian giữa sản xuất và thị trường tiêu thụ: Công Ty với nghiệp vụ thu mua nông sản như hạt điều, cao su, lạc nhân, tinh bột, sắn Xuất khẩu. Về mặt này Công ty là cầu nối giữa sản xuất trong nước với nhà tiêu thụ nước ngoài. Mặt kinh doanh chủ yếu của Công ty là nhập khẩu linh kiện, phụ tùng xe gắn máy....... Về mặt này Công ty có chức năng làm cầu nối giữa nhà sản xuất nước ngoài và người tiêu dùng trong nước. - Chức năng về tiêu thụ Sản phẩm Hàng hoá, dịch vụ: Mặt Kinh doanh chủ yếu của Công ty là bán hàng hoá và cung cấp dịch vụ ra thị trường ( bán xe gắn máy, dịch vụ khách sạn du lịch ) về mặt Kinh doanh này Công ty đã thực hiện chức năng tiêu thụ ra thị trường một lượng Hàng hoá lớn ở địa bàn tỉnh nhà và trong nước, cung cấp ra thị trường chủ yếu các Dịch vụ khách sạn ở địa bàn tỉnh Nghệ An. *) Nhiệm vụ của Công Ty Công Ty có nhiệm vụ Kinh doanh trong những lĩnh vực mà Sở Thương mại và UBND tỉnh Nghệ An đã giao. Kinh doanh có nhiệm vụ phải bảo toàn vốn đạt mức tăng trưởng ngày càng cao, lợi nhuận làm ra ngày một nhiều. Ngày càng mở rộng quy mô Kinh doanh , nộp thuế đầy đủ cho ngân sách Nhà nước, ngày càng nâng cao hơn nữa đời sống của cán bộ công nhân viên trong Công Ty. 2.2. Kết quả hoạt động Kinh doanh của Công Ty Thương mại Nghệ An trong những năm vừa qua. 2.2.1. Các chỉ tiêu Tài chính liên quan Bảng 01: Kết quả Kinh doanh của Công Ty năm 2002, 2003 Đơn vị tính: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Tăng(+), giảm(-) Tỷ lệ (%) Tổng Doanh thu 236.661 365.000 +128.339 +54% Các khoản giảm trừ 48 60 12 25% Doanh thu thuần 236.613 364.640 128.327 54,23% Giá vốn hàng bán 229.838 357.690 Thu nhập hoạt động Tài chính 84 1120 Chi phí hoạt động Tài chính 34 1040 Thu nhập hoạt động khác 45 864 Chi phí hoạt động khác 15 324 Chi phí bán hàng 1463 1930 Chi phí Quản Lí Doanh nghiệp 3392 3640 Lợi nhuận trước thu nhập DN 2000 2300 +300 15% Thuế TNDN phải nộp 640 736 Lợi nhuận sau thuế TNDN 1360 1564 +204 15% Nguồn số liêu: Báo cáo tổng kết năm 2002, 2003( phòng Tài chính kế toán ) Dựa vào kết quả báo cảo của 2 năm có thể thấy Tổng Doanh thu của Công ty Thương mại Nghệ An năm 2003 tăng 128.339 triệu đồng tương ứng với tỉ lệ tăng 54% so với năm 2002, tổng Doanh thu tăng là biểu hiện tốt của Công ty trong công tác tổ chức tiêu thụ Sản phẩm, Hàng hoá , dịch vụ , Chie tiêu này phản ánh rằng Công ty đã mở rộng quy mô kinh doanh nói chung, quy mô bán hàng nói riêng và đã từng bước mở rộng được thị trường tiêu thụ trong và ngoài nước. Trỏng lợi nhuận trươc thuế thu nhập Doanh nghiệp (TNDN) của Công ty đã tăng 300 triệu đồng với tỷ lệ tăng tương ứng 15%. Dựa vào chỉ tiêu Doanh thu và lợi nhuận đã đạt được là: Tổng Doanh thu vói mức tăng trưởng 54% và lợi nhuận voíư mức tăng trưởng là 15% thì có thể nói rằng Công ty Thương mại Nghệ an hoạt động sản xuất Kinh doanh tương đối hiệu quả trong năm 2003 để đạt được kết quả đó trong năm Công tu đã nỗ lực phấn đấu trong công tác bán hàng , mở rộng quy mô Kinh doanh và mở rộng thị trường tiêu thụ. Nhìn chung Công ty Thương mại Nghệ An trong năm qua đã hoàn thành tốt công tác bán hàng và cung cấp Dịch vụ. Trong nền kinh tế thị trường thường thi các Công ty sử dụng vốn ngân sách Nhà nước hoạt động không hiệu quả nhưng voí những gì mà Công ty đã đạt được về chỉ tiêu lợi nhuận có thể nói rằng Cán bọ công nhân viên trong Công ty đã rất nhạy bén và sáng tạo trong cơ chế hiện nay. 2.2.2. Các chỉ tiêu về nguồn vốn chủ sở hữu. 2.2.2.1 năm 2002 Bảng 02: Tình hình tăng giảm nguồn vốn chủ sở hữu quý 4 năm 2002 đơn vi tính: VND Chỉ tiêu Số dư đầu ký Tăng trong kỳ Giảm trong kỳ Số dư cuối ký I. Nguồn vốn Kinh doanh Trong đó vốn NSNN cấp: 46.644.329.471 360.347.957 47.004.677.421 46.368.284.162 46.368.284.162 II. Các quỹ 1. Quỹ ĐTPT 2. Quỹ DP tài chính 812.223.674 731.225.368 80.998.306 812.223.674 80.998.306 III. Nguồn vốn đầu tư XDCB 1. Ngân sách cấp 2. Nguồn khác 24.372.478.521 24.302.478.521 70.000.000 24.372.478.521 24.302.478.521 70.000.000 IV. Quỹ khác 1. Quỹ khen thưởng 2. Quỹ phuc lợi 109.545.329 5.736.886 115.282.215 201.918.560 201.918.560 294.291.791 207.655.441 86.636.345 Tổng cộng 71.719.486.337 764.185.077 72.483.671.418 Nguồn số liệu: phòng tổng hợp hành chính 2.2.2.2 Năm 2003 Bảng 03: Tình hình tăng giảm nguồn vốn chủ sở hữu quý 4 năm 2003 Chỉ tiêu Số dư đầu ký Tăng trong kỳ Giảm trong kỳ Số dư cuối ký I. Nguồn vốn Kinh doanh Trong đó vốn NSNN cấp: 65.659.967.267 11.585.414.050 77.245.381.317 65.023.574.001 46.368.284.162 II. Các quỹ 1. Quỹ ĐTPT 2. Quỹ DP tài chính 1.213.223.072 1.132.225.368 80.998.306 1.160.347.957 1.160.347.957 1.192.573.325 1.192.573.325 1.180.998.306 1.100.000.000 80.998.306 III. Nguồn vốn đầu tư XDCB 1. Ngân sách cấp 2. Nguồn khác 10.753.188.682 10.683.188.682 70.000.000 10.753.188.682 10.683.188.682 70.000.000 IV. Quỹ khác 1. Quỹ khen thưởng 2. Quỹ phuc lợi 330.863.791 244.227.446 86.636.345 40.000.000 40.000.000 370.863.791 284.227.446 86.636.345 Tổng cộng 77.957.243.414 12.785.762.007 11.945.762.007 78.797.243.412 Nguồn số liệu: phòng tổng hợp hành chính Dựa vào bảng 2 và bảng 3 ta thấy nguồn vốn chủ sở hữu của Công ty Thương mại Nghệ an đã tăng từ 72.483.671.418 đồng năm ở năm 2002 cho đến mức 78.797.243.412 đồng năm 2003 tương ứng với tỷ lệ tăng 9%. Như vậy nguồn vốn chủ sở hữu của Công ty đã được cải thiện đáng kể giúp hệ số nợ của Công ty giảm bớt. Mặt khác quý Đầu tư phát triển (ĐTPT) đã tăng từ 731.225.368 đồng đến mức 1.132.225.368 đồng với tỷ lệ tăng 55% chứng tỏ Công ty đã đầu tư cho quy mô Kinh doanh một cách đáng kể, quý khen thưởng phúc lợi đã tăng từ 5.736.886 đồng lên đến mức 244.227.446 đồng voái tỷ lệ tăng 477% chừng tỏ Công ty đã chú ý quan tâm đên vấn đề khích lệ động viên cán bộ công nhân viên trong Công ty để giúp họ hăng say vơi công việc hơn. 2.2.3 Tình hình thu nhập của Cán bộ Công nhân viên. Bảng 04: Tình hình thu nhập của CBCNV. Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Tổng Quỹ lương 1.256.248.432 2.349.338.740 Thu nhập bình quân 800.000 đồng/người/tháng 1.200.000 đồng/người/tháng Nguồn số liệu: phòng tổng hợp hành chính Từ bảng trên có thể thấy thu nhập bình quân tháng của CBCNV Công ty thưưng mại Nghệ An năm 2003 đã tăng 400.000 đồng/ người/ tháng tương ứng với tỷ lệ tăng là 50%. có được kết quả trên là do CBCNV trong Công ty đã trên dưới một lòng đưa Công ty vượt những khó khăn và ngày càng hoạt động có hiệu quả tạo được lòng tin đối với người tiêu dùng, đặc biệt là lòng tin của cấp lãnh đạo Sở Thương mại. 2.3. Tình hình tiêu thụ Sản phẩm và Doanh thu tiêu thụ Sản phẩm của Công ty Thương mại Nghệ An trong những năm vừa qua. 2.3.1 Kế hoạch tiêu thụ Sản phẩm, tăng Doanh thu tiêu thụ Sản phẩm và tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ Sản phẩm, tăng Doanh thu tiêu thụ Sản phẩm của Công Ty Thương Mại Nghê An năm 2002. *) Kế hoạch về tiêu thụ Sản phẩm và Doanh thu tiêu thụ Sản phẩm của Công Ty năm 2002 Trong quá trình Kinh doanh hiện nay các Doanh nghiệp phải lập kế hoạch tiêu thụ Sản phẩm ,Hàng hoá , dịch vụ của mình. Bên cạnh đó chỉ tiêu kế hoạch Doanh thu tiêu thụ Sản phẩm Hàng hoá Dịch vụ quãng là một chỉ tiêu Tài chính quan trọng , cho biết khả năng tiếp tục quá trình tái sản xuất Kinh doanh của một Doanh nghiệp. Thực chất của kế hoạch tiêu thụ là việc dự đoán số lượng Sản phẩm, Hàng hoá , Dịch vụ sẽ được được tiêu thụ trong kỳ kế hoạch, Doanh thu tiêu thụ sẽ đạt được trong kỳ kế hoạch để có thể chủ động trong qua trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Nếu công tác tiêu thụ không được kế hoạch hoá chặt chẽ thì quá trình tiêu thụ sẽ bị động , tiêu thụ không phù hợp với lượng Hàng hoá mua vào. Do đó hiệu qua Kinh doanh mang lại sẽ thấp. Như vậy kế hoạch tiêu thụ Sản phẩm là điều cần thiết cho mỗi Công ty trước khi bước vào hoạt động Kinh doanh .Tuy nhiên việc lập kế hoạch thế nào để đạt được hiệu quả cao còn tuỳ thuộc vào trình độ phân tích tình hình và dự đoán kết quả đạt được ở mỗi Công ty Căn cứ để lập kế hoạch: Để đảm bảo cho việc lập kế hoạch được tương đối chính xác thì việc lập ké hoạch tiêu thụ và Doanh thu tiêu thụ Sản phẩm cả năm của Công ty được lập căn cứ vào các hợp đồng đã được ký kết, các đơn đặt hàng sẽ được thực hiện trong năm đã được ký kết trước thời điểm lập kế hoạch. Thời điểm lập kế hoạch: Thời điểm Công ty lập kế hoạch tiêu thụ Sản phẩm là vào tháng 12 năm báo cáo, đây chính là thời điểm Công ty thường lập các báo cáo như: Kế hoạch Tài chính, Kế hoạch lợi nhuận... *)Tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ Sản phẩm , Doanh thu tiêu thụ Sản phẩm của Công Ty Thương mại Nghệ An năm 2002 Bảng 05: Tình hình thực hiện chỉ tiêu kế hoạch năm 2002. Chỉ tiêu ĐVT Năm KH thực hiện Năm 2002 I. Tổng Doanh thu -Doanh thu hàng xuất khẩu -Doanh thu hàng nhập khẩu -Doanh thu Kinh doanh hàng nội địa -Doanh thu sản xuất bán nội địa -Doanh thu khách sạn, nhà hàng dịch vụ -Doanh thu khác ( Taxi ) *) Mặt hàng bán ra chủ yếu -Tinh bột sắn -Lạc nhân xuất khẩu -Mủ cao su -Xe máy Trung Quốc -Xe máy Spacy 125 CKD -Xe máy Honda @ 150ES -Xe Honda 150 và các loại xe khác Triệu " " " " " " Lượng tấn " chiếc 233.855 67.000 160.215 2.348 3.550 742 12.369,7 510,5 880 389 126 236.661 72.090 155.073 3.344 2.324 3.357 473 13.926 1.170 551 1.500 495 136 1.800 II. Tổng kim nghạch xuất khẩu *)Mặt hàng xuất khẩu chủ yếu. -Lạc nhận xuất khẩu -Tinh bột sắn -Mủ cao su Tấn " " " 510,5 12.369,7 1.170 13.926 551 III. Tổng kim ngạch nhập khẩu *) Mặt hàng nhập khẩu chủ yếu. - Xe Spacy 125 CKD. - Xe Honda @ 150 ES. - Xe Honda @ 150 - Xe PANTHEON - Xe trung Quốc các loại Chiếc " " “ 389 126 190 20 880 495 136 195 15 1.500 Nguồn số liệu: Phòng kinh doanh Qua bảng 05 ta thấy Doanh thu thu dự kiến đạt 233.855 triệu đồng, nhưng thực tế Doanh thu đạt vượt chỉ tiêu đề ra 2806 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ 1,2%. các nguyên nhân chính đã giúp Công ty vượt mức chỉ tiêu: -Doanh thu hàng Xuất khẩu Tăng từ 67.000 triệu đồng đến 72.090 triệu đồng -Trong năm Công ty có thêm khoản Doanh thu Kinh doanh hàng nội địa là 3.344 triệu đồng Cụ thể: Doanh thu hàng xuấ khẩu tăng là do các mặt hàng bán ra chủ yếu tăng: + Tinh bột sắn tăng tư 12.369,7 tấn đến 13.926 tấn +Lạc nhân xuất khẩu tăng từ 510,5 tấn đến 1.170 tấn +Trong năm Công ty xuất khẩu thêm được mủ cao su 551 tấn +Đã bán thêm xe honda 150 và một số lọai xe khác 1.860 chiếc 2.3.2 Kế hoạch tiêu thụ Sản phẩm, tăng Doanh thu tiêu thụ Sản phẩm và tình hình thực hiện kế hoạch đó của Công ty Thương mại Nghê An năm 2003. Năm 2002 Công ty đã vượt mức kế hoạch về mức Doanh thu, do đó trước tình hình nàyđã đặt ra nhiệm vụ cho Công ty nhăm giữ vững và phát huy những thế mạnh vừa đạt được, khắc phục những hạn chế còn tồn tại trong việc thực hiện các chỉ tiêu về việc tiêu thụ Sản phẩm và tăng Doanh thu tiêu thụ Sản phẩm . Bảng 06: Tình hình thực hiện chỉ tiêu về kế hoạch tiêu thụ sản phẩm và tăng doanh thu năm 2003 Chỉ tiêu ĐVT Kế hoạch năm 2003 Thực hiện năm 2003 I. Tổng Doanh thu -Doanh thu hàng xuất khẩu -Doanh thu hàng nhập khẩu -Doanh thu Kinh doanh hàng nội địa -Doanh thu sản xuất bán nội địa -Doanh thu khách sạn, nhà hàng dịch vụ -Doanh thu khác ( Taxi ) *) Mặt hàng bán ra chủ yếu -Tinh bột sắn -Mủ cao su -Lạc nhân xuất khẩu -Xe máy @ 150 -Xe máy Spacy 125 CKD -Xe máy Dylan 125, 150 -Xe máy SH125, 150 -Xe máy FLAME 125 -Phôi thép cán nóng -Bộ linh kiện động cơ -Xe máy sản xuất (Hanmun) Triệu " " " " " " Lượng tấn " " chiếc " " Tấn Bộ Chiếc 230.500 52.500 168.000 1.500 5.500 2.000 1.000 10.000 2.000 365.000 56.000 296.195 9.306 2.895 604 15.294 1.240 596 100 1.224 1.300 10.899,8 5.000 935 II. Tổng kim nghạch xuất khẩu Trong đó: Xuất khẩu trực tiếp ( phân theo nước) -Trung Quốc -Singapore -Malaysia -Indonesia -Lào *)Mặt hàng xuất khẩu chủ yếu. -Lạc nhận xuất khẩu -Mủ cao su -Tinh bột sắn -Gạo (ủy thác) Nghìn USD " " " “ “ Lượng Tấn “ ” 3.408 2.828 164 90 322 1.170 551 13.926 4.224 4.078 3.612 105 258 103 569 1.240 15.294 1.000 III. Tổng kim ngạch nhập khẩu Trong đó: Nhập khẩu trực tiếp ( phân theo nước) -Nhật bản -Italya -Đài loan -Nga -Hàn Quốc -Trung quốc *) Mặt hàng nhập khẩu chủ yếu. - Xe Spacy 125 CKD. -Xe máy Dylan 125, 150 -Xe máy Pantheon -Xe máy @ 150 -Xe máy Suzuki Avenis -Xe máy Flame 125 -Xe máy Cygus -Phôi thép cán nóng -Bộ linh kiện động cơ -Day chuyền sản xuất xe máy -Phôi nhôm Nghìn USD “ ” ” ” ” ” ” Chiếc “ ” ” ” ” ” “ Tấn 500 900 11.496 10.399 288 3.382 3.022 3.585 781 438 100 1.224 1.300 100 10.899,8 5.000 572.400 19 IV. Thu mua nông sản địa phương 1.Tổng thu mua nông sản trên toàn tỉnh -Lạc nhân Tấn “ 1.170 596 V. Mặt hàng sản xuất -Han mun II -Han mun Speed Chiếc “ “ 450 485 VI. Tổng số nộp ngân sách (số thực nộp vào kho bạc) 1.Nộp ngân sách địa phương -Thuế VAT -Thuế tiêu thụ đặc biệt -Thuế môn bài -Thuế đất -Thú TN -Thuế khác 2.Nộp ngân sách TW Triệu đồng “ “ ” “ “ “ ” 2.259 156.030 2.404 2.313 6,9 9,0 75,2 152.626 VII. Lợi nhuận trước thuế (Lãi +) 1.Năm 2003 2.Lũy kế đến thán 12/2003 “ “ “ 2000 2300 VIII. Thu

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxCác giảipháp Tài chính chủ yếu để đẩy mạnh công tác tiêu thụ và tăng Doanh thu tại Công Ty Thương mại Nghệ An.docx
Tài liệu liên quan