Mục lục:
Mở đầu: . 1
1. Tính cấp thiết của đề tài: . 1
2. Đối tượng nghiên cứu . 1
3. Mục tiêu nghiên cứu: . 1
4. Phương pháp nghiên cứu: . 2
5. Phạm vi nghiên cứu: . 2
6. Kết quả nghiên cứu (dự kiến): . 2
7. Kết cấu của đề tài: . 2
Chương I: Cơ sở lý luận . 4
I. Lý luận chung về tài chính . 4
1.1. Tài chính. . 4
1.1.1. Định nghĩa: . 4
1.1.2. Các hình thức của tín dụng: . 4
1.1.3. Chức năng và vai trò của tín dụng: . 4
1.1.4. Lợi tức tín dụng: . 5
1.2. Tín dụng ngân hàng . 5
1.2.1. Định nghĩa và bản chất của tín dụng ngân hàng . 5
1.2.2. Đặc trưng của tín dụng ngân hàng . 6
1.2.3. Các loại tín dụng ngân hàng: . 6
1.3. Tín dụng của ngân hàng dành cho người nghèo (Micro credit) . 6
1.3.1. Định nghĩa . 6
1.3.2. Mục tiêu: . 7
1.3.3. Vai trò: . 7
II. Đói Nghèo . 7
2.1. Định nghĩa . 7
2.2. Phương pháp xác định chuẩn đói nghèo quốc tế . 8
2.3. Thực trạng và nguyên nhân đói nghèo trên thế giới. . 8
a, Thực trạng. . 8
b, Nguyên nhân. . 8
III.Ứng dụng của tài chính vi mô trong hoạt động của các ngân hàng: . 9
3.1 Nguyên tắc cơ bản trong hoạt động của ngân hàng lĩnh vực tài chính vi
mô: . 9
IV. Mô hình ngân hàng dành cho người nghèo ở một số nước trên thế giới . 12
4.1. Ngân hàng Grameen – Bangladesh . 12
4.1.1. Mục tiêu . 13
4.1.2. Đối tượng khách hàng và phương thức tiếp cận . 13
4.1.3. Các chương trình cải thiện xã hội . 14
4.1.3.1. Chương trình các thành viên xóa đói giảm nghèo . 14
4.1.3.2. Chương trình điện thoại nông thôn . 15
4.1.4. Thành tựu và kết quả đạt được . 15
4.1.5. Phân tích SWOT . 16
4.2. Mô hình ngân hàng Rakyat – Indonesia . 17
4.2.1 Mục tiêu. 17
4.2.2. Đối tượng khách hàng và phương thức tiếp cận . 17
4.2.3. Các chương trình cải thiện xã hội . 18
4.2.4. Thành tựu và kết quả đạt được . 19
4.2.5. Phân tích SWOT . 19
4.3. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam . 21
Chương 2: Thực trạng hoạt động của ngân hàng cho vay tín dụng dành cho
người nghèo ở Việt Nam . 24
I. Vấn đề người nghèo ở Việt Nam: . 24
1.1 Đặc điểm, nguyên nhân nghèo đói ở Việt Nam: . 24
1.1.1. Đặc điểm đói nghèo ở Việt Nam: . 24
1.1.2. Nguyên nhân dẫn đến đói nghèo: . 24
a. Nguyên nhân khách quan: . 24
b. Nguyên nhân chủ quan: . 24
1.2 Thực trạng đói nghèo ở Việt Nam. 25
a. Thành tựu về giảm nghèo trong thời gian qua: . 25
b. Những hạn chế còn tồn tại trong việc xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam:. 27
1.3 Phương hướng giảm nghèo trong giai đoạn 2006 – 2010 . 29
II. Ứng dụng các hoạt động ngân hàng dành cho người nghèo ở Việt Nam: . 29
2.1 Quỹ tín dụng và các ngân hàng nông thôn: . 30
a. Quỹ tín dụng nhân dân: . 30
b. Ngân hàng cổ phần nông thôn . 30
2.2 Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn: . 31
2.2.1 Đặc điểm tín dụng cho người nghèo của ngân hàng nông nghiệp và
phát triển nông thôn Việt Nam . 31
2.2.2 Vai trò của ngân hàng NN & PTNT đối với tín dụng người nghèo
tại địa bàn nông thôn: . 32
2.2.3 Các sản phẩm tín dụng cho vay người nghèo của ngân hàng NN &
PTNT và phương thức cho vay: . 32
a. Các sản phẩm tín dụng:. 32
b. Phương thức cho vay: . 33
2.3 Ngân hàng chính sách xã hội: . 33
2.3.1 Các nghiệp vụ của ngân hàng . 33
2.3.2 Các chương trình tín dụng người nghèo của ngân hàng. . 34
2.3.3 Đặc điểm của ngân hàng . 34
2.3.4 Các đối tượng cho vay và phương thức cho vay của ngân hàng: . 35
a. Các đối tượng cho vay: . 35
b. Các phương thức cho vay: . 35
III. Các hoạt động cho vay tín dụng dành cho người nghèo của các ngân hàng
dành cho người nghèo ở Việt Nam. . 35
3.1 Thực trạng hoạt động của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông
thôn: (NH NN & PTNT). . 35
3.1.1 Về mạng lưới hoạt động và quản lý của ngân hàng: . 36
3.1.2 Về nguồn vốn tín dụng người nghèo của ngân hàng: . 36
3.1.3 Phương thức tiếp cận khoản vay, kiểm tra, giám sát của ngân hàng:. 37
3.1.4 Về nợ quá hạn và nợ khó đòi của ngân hàng: . 38
3.2 Thực trạng hoạt động của ngân hàng chính sách xã hội (VBSP) . 38
3.2.1 Về mạng lưới hoạt động và tổ chức quản lý của ngân hàng. . 38
3.2.2 Về nguồn vốn tín dụng người nghèo của ngân hàng. . 39
3.2.3 Chương trình tín dụng chính sách:. 41
3.2.4 Nợ quá hạn và nợ tồn đọng của ngân hàng. . 42
3.2.5 Phương thức tiếp cận vốn vay của ngân hàng: . 43
3.2.6 Về công tác giáo dục và đào tạo: . 44
3.3. Đánh giá về vấn đề rủi ro và giải ngân của ngân hàng Việt Nam: . 45
3.3.1. Đánh giá về rủi ro của ngân hàng cho vay người nghèo ở Việt Nam:. 45
3.3.2. Đánh giá về thực trạng giải ngân của ngân hàng dành cho người
nghèo ở Việt Nam: . 47
Chương 3: Các giải pháp tối ưu hóa hoạt động của ngân hàng . 49
3.1 Mục tiêu xóa đói giảm nghèo của chính phủ . 49
3.2 Những biện pháp giảm thiểu rủi ro khi cung cấp tín dụng vi mô cho
người nghèo của ngân hàng:. 50
3.2.1 Các giải pháp về tín dụng khoản vay: . 50
3.2.2 Đa dạng hóa tín dụng: . 51
3.2.3 Chương trình đào tạo nghề cho người nghèo: . 53
3.2.4. Giải pháp để giám sát, kiểm tra hoạt động tín dụng dành cho người
nghèo . 54
3.2.5. Hợp tác với các tổ chức, doanh nghiệp khác . 54
3.3 Những biện pháp nâng cao hiệu quả giải ngân trong tín dụng vi mô
của ngân hàng dành cho người nghèo: . 55
3.3.1 Giải pháp làm tăng hiệu quả quản lý nguồn vốn: . 55
3.3.2 Giải pháp về thể chế, chính sách cho vay: . 56
3.3.3 Giải pháp cho phương thức tiếp cận: . 56
3.3.4 Giải pháp đào tạo nhân viên tín dụng của ngân hàng: . 58
Kết luận .
64 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1976 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Các giải pháp tối ưu hóa của các hoạt động tín dụng của các ngân hàng dành cho người nghèo, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
phá (M-banking, ATM…), thách thức đặt ra là ứng dụng những công nghệ này
ở các vùng quê nghèo để có thể giảm chi phí, nâng cao hiệu quả XĐGN.
4.3. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
- Phương châm “mang ngân hàng đến với người dân” là chìa khóa thành
công. Hệ thống tài chính chính thức cần mở rộng mạng lưới chi nhánh, lập văn
phòng giao dịch làm việc một phần thời gian ở tận cơ sở như ấp / thôn, hay mở
quầy ngay tại chợ phiên. Các tổ tín dụng lưu động dùng mọi phương tiện (ô tô,
xe máy, xe đạp, thuyền bè, hay thậm chí đi bộ) đã tỏ ra có tác dụng trong việc
phục vụ vùng sâu vùng xa. Làm việc trực tiếp với cộng đồng có tác động tốt.
Cùng với các tổ chức đoàn thể ở địa phương, cán bộ tín dụng có thể tích cực
tham gia vào việc phổ biến các dịch vụ tài chính, xác định những người có khả
năng vay, phối kiểm về mức độ đáng tin cậy của khách hàng ...
- Nhìn chung, các chương trình tài chính qui mô nhỏ phục vụ nông thôn
thành công đã kết nối nguồn cung tín dụng với việc huy động tiết kiệm. Khi
cung cấp dịch vụ tài chính nông thôn, điều quan trọng là giúp cho người dân có
cả chỗ vay tiền lẫn chỗ gửi tiền (dù là những khoản tiết kiệm rất nhỏ). Tiết kiệm
bảo đảm khả năng phát triển bền vững của chương trình tín dụng, cũng như tăng
tính tự chủ của người đi vay. Trong nhiều chương trình, người nào muốn vay
tiền thì trước hết phải có một khoản tiết kiệm tối thiểu. Khách hàng của hệ
thống Unit Desa ở Indonesia tiết kiệm 3-4% giá trị của các khoản vay mỗi
tháng. Bằng cách xây dựng ý thức “sở hữu”, việc huy động tiết kiệm cũng giúp
người dân địa phương gắn bó với chương trình tín dụng hơn.
22
22
- Cho vay không nên là hoạt động biệt lập với những chương trình phát
triển nông thôn. Một sai lầm phổ biến là chỉ cố gắng cấp tín dụng cho nông dân
càng nhiều thì càng tốt. Trên thực tế, bản thân tín dụng chưa phải là một công cụ
hữu hiệu để kích thích sản xuất và tăng thu nhập cho nông dân, nhất là người
nghèo. Tín dụng cần phải được bổ sung bằng tiến bộ kỹ thuật, cơ sở hạ tầng, hỗ
trợ về vật tư đầu vào như hạt giống, phân bón, và có thị trường để trao đổi nông
sản và những sản phẩm khác do nông dân làm ra. Các chương trình tín dụng
nông thôn cũng thường kết hợp thêm các hoạt động phát triển cộng đồng như
xây dựng năng lực địa phương, bồi đắp tinh thần tương thân tương trợ, tạo mối
gắn kết xã hội thông qua thành lập những đội, nhóm vay chung cùng chịu trách
nhiệm. Ngoài ra, công tác đào tạo nghề cũng có vai trò quan trọng. Nông dân
cần được hướng dẫn để khai thác tiềm năng sản xuất kinh doanh của mình và
biết cách sử dụng vốn vay một cách hợp lý.
- Quá trình đợi xét duyệt cho đến khi thực sự nhận được tiền thường rất mất
thời gian – chi phí cơ hội của việc trì hoãn cho vay là khoản thu nhập mất đi
trong khi chờ đợi. Đôi khi những chi phí giao dịch đó còn cao hơn cả lãi vay.
Một yếu tố mấu chốt cho thành công của các chương trình tín dụng của ngân
hàng dành cho người nghèo làm giảm chi phí giao dịch với người cho vay lẫn
người đi vay. Đối với tổ chức tín dụng, chi phí giao dịch có thể được giảm bằng
cách hoàn thiện công tác thẩm định dự án, tinh giản quá trình xét duyệt đơn xin
vay, hợp lý hóa bộ máy thu hồi nợ, đào tạo cán bộ tín dụng có khả năng đi sâu
đi sát với quần chúng để nhanh nhạy nắm bắt và đáp ứng nhu cầu về vốn cũng
như nắm rõ hoàn cảnh gia đình của khách hàng để quản lý tín dụng cho tốt. Nếu
loại bỏ bớt được những phí tổn về hồ sơ giấy tờ xin vay, chi phí đi lại … chi phí
giao dịch đối với người đi vay sẽ giảm đáng kể.
- Hình thức cho vay theo nhóm chịu trách nhiệm chung có nhiều mặt tích
cực. Việc chia sẻ rủi ro và tự quản lý nhau giúp tăng khả năng thực hiện nghĩa
vụ trả nợ. Mỗi thành viên của nhóm là người bảo lãnh cho tất cả các thành viên
khác. Chỉ cần một trường hợp không trả nợ đúng lịch thì cả nhóm sẽ mất quyền
23
23
vay vốn. Ngoài ra, hình thức tín dụng theo nhóm giúp giảm chi phí giao dịch
cho cả người cho vay lẫn người đi vay, tăng tỉ lệ thu hồi nợ, tăng khả năng huy
động tiết kiệm và tạo nguồn quỹ phòng khi khẩn cấp (nhờ những ràng buộc
trong nội bộ nhóm), tăng lợi thế kinh tế nhờ tăng quy mô trong việc cung cấp tín
dụng, góp phần khuyến khích một số giá trị xã hội (như tăng tính đoàn kết, và
tương trợ lẫn nhau giữa các thành viên trong nhóm).
- Chú trọng đến khả năng sinh lợi có ý nghĩa quan trọng đối với tính ổn
định về dài hạn của một chương trình tín dụng nông thôn. Hệ thống ngân hàng
làng xã ở Indonesia đã áp dụng cơ cấu lương bổng đặc biệt để đảm bảo cán bộ
tín dụng theo dõi sát sao danh mục cho vay; nếu ai để cho tỉ lệ vỡ nợ tăng cao
thì sẽ bị trừ lương. Mức lương cơ bản khá thấp, nhưng có nhiều khoản thưởng
nếu đạt hiệu quả tốt, và có cơ hội thăng chức nếu tỉ lệ lợi nhuận của chi nhánh
tăng lên.
24
24
Chương 2: Thực trạng hoạt động của ngân hàng cho vay
tín dụng dành cho người nghèo ở Việt Nam
I. Vấn đề người nghèo ở Việt Nam:
Ở Việt Nam, đói, nghèo vẫn đang là vấn đề kinh tế - xã hội bức xúc. Xóa đói,
giảm nghèo toàn diện, bền vững luôn luôn được Đảng, Nhà nước ta hết sức quan
tâm và xác định là mục tiêu xuyên suốt trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội
và là một trong những nhiệm vụ quan trọng góp phần phát triển đất nước theo
định hướng xã hội chủ nghĩa.
1.1 Đặc điểm, nguyên nhân nghèo đói ở Việt Nam:
1.1.1. Đặc điểm đói nghèo ở Việt Nam:
- Hộ nghèo đói ở nước ta tập trung chủ yếu ở nông thôn, miền núi và
đồng bào dân tộc ít người
- Hộ nghèo đói thường là hộ đông con, trình độ học vấn thấp, đời
sống vật chất và điều kiện sinh hoạt khó khăn.
- Tỷ lệ hộ đói, nghèo hiện nay đang có xu hướng giảm với tốc độ
ngày càng nhanh
1.1.2. Nguyên nhân dẫn đến đói nghèo:
a. Nguyên nhân khách quan:
- Do điều kiện tự nhiên Việt Nam khắc nghiệt, hay chịu thiên tai, bão
lũ, hạn hán, sâu bệnh. Đất đai nhiều vùng cằn cỗi, địa hình phức tạp, giao thông
khó khăn,ảnh hưởng lớn đến phát triển kinh tế
- Do trước đây chúng ta phải trải qua cuộc chiến tranh dài ác liệt,
hiện nay vẫn để lại nhiều hậu quả to lớn chưa thể khắc phục hết được, càng làm
nghiêm trọng hơn tình trạng đói nghèo.
b. Nguyên nhân chủ quan:
- Do người nghèo không có khả năng và cơ hội để tiếp cận và kiểm
soát các nguồn lực sản xuất: tự nhiên, vốn, lao động… Do vậy chưa tìm được
sinh kế cho mình để có cuộc sống ổn định.
25
25
- Do người nghèo thiếu kiến thức làm ăn, thiếu tri thức, vốn, lại đông
con, thiếu lao động, không có việc làm hoặc có thái độ lười biếng, mắc các tệ
nạn xã hội. Ở một số vùng như Tây Nguyên, người dân còn có thói quen du
canh, du cư nên càng rơi vào trạng thái nghèo khó.
- Do những chính sách thiếu hoặc không đồng bộ về việc đầu tư cho
các vùng, miền, khu vực gặp nhiều khó khăn.
1.2 Thực trạng đói nghèo ở Việt Nam.
Việt Nam được xếp vào nhóm các nước nghèo của thế giới.
Tỷ lệ hộ đói nghèo của Việt Nam còn khá cao. Theo kết quả điều tra mức sống
dân cư (chuẩn nghèo quốc tế) tỷ lệ đói nghèo năm 1998 là trên 37%.
Nghèo đói tập trung ở các vùng có điều kiện sống khó khăn, phổ biến trong
những hộ có thu nhập thấp và bấp bênh.
Nghèo đói tuy tập trung ở khu vực nông thôn nhưng trong khu vực thành thị vẫn
còn tình trạng đói nghèo.
Tỷ lệ đói nghèo khá cao ở các vùng sâu, vùng xa, vùng núi cao và đặc biệt ở các
dân tộc ít người.
a. Thành tựu về giảm nghèo trong thời gian qua:
Trong những năm qua, Việt Nam được thế giới chú ý bởi những thành tựu trong
công tác xóa đói, giảm nghèo và nâng cao mức sống của người dân:
- Về chuẩn nước nghèo, chúng ta phấn đấu đưa GDP bình quân đầu
người vượt qua ngưỡng 750 USD, còn ngưỡng người nghèo, nước ta đã từng
bước nâng chuẩn người nghèo lên. Trước năm 1995, ngưỡng nghèo đói ở nước
ta quy định 15 kg gạo mỗi người/tháng, từ năm 1995 quy định chi tiết hơn, hộ
đói 13 kg gạo hoặc 40.000 đồng mỗi người/tháng, hộ nghèo phân ra thành thị và
nông thôn, thành thị 90.000 đồng, tương đương 25 kg gạo, ở nông thôn đồng
bằng 70.000 đồng (20 kg gạo), nông thôn miền núi, hải đảo 50.000 đồng (15 kg
gạo) mỗi người mỗi tháng. Đến năm 2000, chuẩn nghèo đói không tính bằng
hiện vật nữa mà tính bằng tiền, ở thành thị - 150.000 đồng, nông thôn đồng bằng
26
26
- 100.000 đồng, nông thôn miền núi, hải đảo - 80.000 đồng tính bình quân đầu
người/tháng. Ngay cả với chuẩn nghèo mới, tỷ lệ hộ nghèo cũng từng bước được
giảm xuống, năm 2001 còn 17,2%, năm 2002 còn 13%, năm 2003 còn 11%,
năm 2004 còn 9%. Năm 2005, chuẩn nghèo nâng lên cho sát với chuẩn quốc tế,
với ngưỡng nghèo là 180.000 đồng, 220.000 đồng và 250.000 đồng thì tỷ lệ hộ
nghèo tăng lên tới 26%. Từ chuẩn nghèo mới này, việc phấn đấu giảm nghèo sẽ
có ý nghĩa hơn nhưng cũng sẽ khó khăn và quyết liệt hơn.
- Thành tựu và kết quả cụ thể về xóa đói, giảm nghèo trong thời kỳ
đổi mới, đặc biệt trong 5 năm gần đây (2001 - 2005) đã được khẳng định là to
lớn, không chỉ được nhân dân cả nước nhìn nhận mà các tổ chức quốc tế cũng
thừa nhận. Liên hợp quốc cũng đánh giá rằng chúng ta không chỉ nâng cao mức
sống của người dân mà còn đạt được nhiều thành tựu tiến bộ trong các lĩnh vực
văn hóa, giáo dục, y tế, nâng cao tuổi thọ người dân và giảm tỷ lệ tử vong ở trẻ
nhỏ… Từ năm 2001 đến nay, với vốn đầu tư 14.695 tỉ đồng, chương trình 134
đã hỗ trợ các hộ nghèo được vay vốn ưu đãi, cấp thẻ bảo hiểm y tế miễn phí và
trợ giúp về giáo dục cho trẻ em nghèo. Còn chương trình 135, với tổng mức đầu
tư khoảng 5.600 tỉ đồng trong giai đoạn 1998 - 2003, đã hỗ trợ việc xây dựng cơ
sở hạ tầng cho 2.362 xã nghèo, vùng sâu, vùng xa. Theo số liệu của Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam, hiện nay trên cả nước còn 417.300 căn nhà ở trong tình trạng
dột nát. Đã có 7 tỉnh, thành phố cơ bản xóa xong nhà tạm, nhà dột nát cho các
hộ nghèo, 7 tỉnh khác cũng đang cố gắng triển khai và hoàn thành chương trình
xóa nhà tạm, nhà dột nát cho hộ nghèo trong năm tới.
- Về chương trình mục tiêu quốc gia, chúng ta đã thực hiện đồng bộ
các giải pháp, xây dựng được các nhóm hành động:
+ Nhóm giải pháp tạo môi trường giúp người nghèo cải thiện điều kiện sống,
điều kiện sản xuất thông qua nguồn vốn đầu tư đáng kể của Nhà nước để xây
dựng phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng thiết yếu như đường giao thông, trường
học, trạm y tế, hệ thống hồ đập, kênh mương thuỷ lợi, nước sinh hoạt, điện sinh
hoạt, chợ… ở các xã đặc biệt khó khăn về điều kiện kinh tế để phát triển sản
27
27
xuất, phát triển ngành nghề, tạo mở việc làm nhằm tăng thu nhập bao gồm hỗ trợ
đất sản xuất, hướng dẫn cách làm ăn, cho vay vốn tín dụng ưu đãi; nhóm giải
pháp tạo điều kiện để người nghèo tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản như hỗ trợ
người nghèo về y tế, giáo dục, nhà ở.
+ Nhóm giải pháp về thực hiện: Bao gồm nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ
xoá đói giảm nghèo, xây dựng các mô hình xoá đói giảm nghèo ở các vùng đặc
thù, công tác truyền thông, kiểm tra giám sát chương trình.
Với quan điểm nhất quán đi đôi với tăng trưởng kinh tế cao, ổn định phải
gắn với mục tiêu xoá đói giảm nghèo bền vững hàng loạt chủ trương, chính sách
xoá đói giảm nghèo được triển khai đồng bộ ở tất cả các địa phương với đa
nguồn kinh phí, đã cải thiện đáng kể diện mạo nghèo đói ở các vùng, miền trong
cả nước, đặc biệt khu vực miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào
dân tộc. Những nỗ lực của toàn Đảng, toàn dân đã góp phần làm giảm nhanh tỉ
lệ đói nghèo của cả nước trong 5 năm qua từ 17,18% năm 2001 xuống còn
khoảng 7% vào cuối năm 2005, đời sống vật chất, tinh thần của đại đa số nhân
dân được cải thiện rõ nét nhất là nhóm hộ nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số. Bộ
mặt nông thôn Việt Nam, đặc biệt các xã nghèo, xã đặc biệt khó khăn có nhiều
khởi sắc và có sự thay đổi đáng kể, nhất là hạ tầng cơ sở thiết yếu phục vụ cho
phát triển sản xuất, đời sống dân sinh. Chất lượng cuộc sống của người dân ở
các xã nghèo được nâng cao nhất là nhóm hộ nghèo, đồng bào dân tộc ở miền
núi và phụ nữ nghèo…
b. Những hạn chế còn tồn tại trong việc xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam:
Tuy đã đạt được nhiều thành công, xong công tác xóa đói giảm nghèo của nước
ta vẫn gặp nhiều khó khăn và thách thức:
- Về nhận thức, một bộ phận không nhỏ người nghèo và địa phương nghèo
vẫn còn tư tưởng ỷ lại, trông chờ vào sự hỗ trợ của Nhà nước, nên chưa chủ
động vượt lên để thoát nghèo.
28
28
- Sự đánh giá tỷ lệ nghèo còn thấp hơn thực tế ở một vài địa phương, nên
một bộ phận người thực sự nghèo chưa được tiếp cận với các chương trình xóa
đói, giảm nghèo.
- Nguồn lực huy động cho chương trình xóa đói, giảm nghèo còn khiêm
tốn. Hằng năm, ngân sách nhà nước hỗ trợ cho chương trình xóa đói, giảm
nghèo mới chỉ được bình quân khoảng 60.000 đồng/người. Trong khi đó, một số
địa phương chưa chủ động huy động hoặc huy động chưa tương xứng với tiềm
năng của nguồn lực tại chỗ; chưa lồng ghép hài hòa các loại nguồn lực trên cùng
địa bàn và chưa huy động được sự tham gia mạnh mẽ của các doanh nghiệp, các
tổ chức, các cộng đồng và các cá nhân có điều kiện vào công cuộc xóa đói, giảm
nghèo. Vì vậy, chưa đáp ứng được nhu cầu cần hỗ trợ của người nghèo để đủ
điều kiện thoát nghèo bền vững, dẫn đến mục tiêu thoát nghèo khó thực hiện
được.
- Một số cơ chế, chính sách và biện pháp hỗ trợ xóa đói giảm nghèo chưa
thật phù hợp, việc tổ chức thực hiện còn bất cập, còn mang tính bao cấp, nên
không tạo được động lực để người nghèo chủ động vượt nghèo. Biện pháp hỗ
trợ làm nhà ở cho đồng bào nghèo chưa thật phù hợp với nhu cầu và tập quán
của từng dân tộc, từng địa phương; có địa phương chưa chú ý đầy đủ đến quy
hoạch sản xuất lâu dài và môi trường sống của nhân dân trong khi xây dựng các
khu dân cư vượt lũ; mức chi phí cho khám, chữa bệnh còn thấp; chính sách trợ
cước, trợ giá cũng còn bất hợp lý; mức vốn vay tín dụng ưu đãi còn thấp và chưa
thật phù hợp với chu kỳ sản xuất kinh doanh; cơ chế phân bổ vốn còn mang tính
bình quân, v.v.. Ở một số nơi, nhất là vùng cao, vùng sâu thông tin đến với
người dân chưa đầy đủ nên nhận thức về các chính sách của Nhà nước đối với
người nghèo còn hạn chế. Những khiếm khuyết nói trên đã làm cho hiệu quả của
chương trình xóa đói, giảm nghèo bị giảm bớt một phần.
- Việc tổ chức thực hiện chương trình xóa đói, giảm nghèo không đồng đều ở
một số địa phương. Đội ngũ cán bộ vừa thiếu về số lượng, vừa yếu về năng lực.
Phần lớn cán bộ thực thi chương trình ở cấp xã đều kiêm nhiệm, chưa được đào
29
29
tạo, bồi dưỡng thường xuyên. Việc theo dõi, giám sát chương trình chưa có hệ
thống và đồng bộ. Công tác sơ kết, tổng kết, đánh giá chương trình chủ yếu dựa
trên các báo cáo với lượng thông tin chưa đầy đủ.
1.3 Phương hướng giảm nghèo trong giai đoạn 2006 – 2010
Để thực hiện mục tiêu giảm tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn mới từ 22% năm 2005
xuống còn 11% năm 2010, cải thiện đời sống người nghèo, hạn chế tốc độ gia
tăng chênh lệch về thu nhập, mức sống giữa thành thị và nông thôn, giữa đồng
bằng và miền núi, giữa nhóm hộ giàu và nhóm hộ nghèo, trong thời gian tới, cần
tập trung thực hiện một số nhiệm vụ cơ bản sau đây:
- Dựa trên sự tăng trưởng kinh tế, tạo việc làm để nâng cao đời sống cho
người nghèo.
- Tập trung xây dựng kết cấu hạ tầng, phát triển các loại dịch vụ y tế, giáo
dục, văn hóa và bảo vệ môi trường.
- Xã hội hóa các hoạt động xóa đói, giảm nghèo, đặc biệt là về nguồn lực.
- Đổi mới phương thức quản lý, tổ chức đảm bảo minh bạch, rõ ràng trong
việc chịu trách nhiệm với chương trình, tạo điều kiện cho chính quyền địa
phương và người nghèo tham gia một cách tích cực và hiệu quả.
II. Ứng dụng các hoạt động ngân hàng dành cho người nghèo ở
Việt Nam:
Ở Việt Nam, khái niệm “tài chính vi mô”, “tín dụng vi mô” và các hoạt động
của nó đã được biết đến vào cuối thập kỉ 80 của thế kỉ XX. Rất nhiều các tổ
chức, đoàn thể, NGOs… thực hiện hoạt động của tài chính vi mô nhằm giúp xóa
đói giảm nghèo, và chủ yếu hoạt động ở các vùng nông thôn, miền núi. Dựa trên
hình thức pháp lý, tài chính nông thôn Việt Nam được chia thành 3 khu vực:
- Khu vực tài chính chính thức: Bao gồm các tổ chức tín dụng được điều
chỉnh bởi luật các tổ chức tín dụng và đặt dưới sự quản lý của Ngân hàng nàh
nước Việt Nam: ngân hàng chính sách xã hội, ngân hàng nông nghiệp và phát
triển nông thôn, quỹ tín dụng nhân dân, công ty tài chính...
30
30
- Khu vực bán chính thức: Bao gồm các chương trình, dự án tín dụng của
chính phủ, các NGOs, đoàn thể, hợp tác xã nông nghiệp…Khu vực này không
chịu sự quản lý của luật các tổ chức tín dụng và ngân hàng nhà nước Việt Nam.
- Khu vực không chính thức: Bao gồm các quan hệ vay mượn giữa người
thân, bạn bè, cho vay nặng lãi, các hình thức chơi hụi, dịch vụ giữ tiền ở các chợ
nông thôn… Các hoạt động này được điều chỉnh bởi bộ luật dân sự, ngoại trừ
cho vay nặng lãi bị coi là vi phạm pháp luật.
Tuy nhiên, trong khuôn khổ đề tài, nhóm tác giả xin chú trọng nghiên cứu
vào khu vực cung cấp dịch vụ tài chính vi mô chính thức. Khu vực này phát
triển mạnh ở Việt Nam và là công cụ mạnh để tấn công nghèo đói.
2.1 Quỹ tín dụng và các ngân hàng nông thôn:
a. Quỹ tín dụng nhân dân:
Quỹ tín dụng nhân dân thành lập năm 1993 dựa trên mô hình hợp tác xã tiết
kiệm của Canada. Đây là tổ chức tài chính có quy mô nhỏ, do nông dân tự lập,
tự quản và ở mức xã. Quỹ hoạt động theo Luật các tổ chức tín dụng và luật hợp
tác xã. Quỹ tín dụng nhân dân hoạt động theo nguyên tắc huy động rồi cho vay
lại. Thủ tục cho vay và nhận tiền gửi đơn giản, phù hợp với trình độ của nông
dân, sản phẩm tín dụng và tiết kiệm đa dạng nên người có thu nhập thấp dễ lựa
chọn. Hơn nữa, quỹ rất gần gũi với dân làng và còn tham gia bảo hiểm tiền gửi
nên người gửi và người vay đều tin tưởng, cố gắng phát triển quỹ.
Quỹ cho vay với yêu cầu phải là thành viên của quỹ bằng cách đóng 50.000
đồng lệ phí và có giấy chứng nhận có tài sản cầm cố. Tuy vậy các khoản vay
dưới 5 triệu thì không cần thế chấp. Thời hạn cho vay thường ngắn, chỉ khoảng
6 đến 12 tháng.
b. Ngân hàng cổ phần nông thôn
Ngân hàng cổ phần nông thôn cũng là ngân hàng hoạt động ngay tại xã. Hầu
hết các ngân hàng cổ phần nông thôn là kết quả của việc tái tổ chức hoặc sát
nhập các hợp tác xã tín dụng nông thôn. Lượng vốn tín dụng của ngân hàng này
không lớn, chỉ chiếm khoảng 10,7%. Hiện nay, một số ngân hàng cổ phần nông
31
31
thôn cho vay hộ nghèo bằng các nhóm phụ nữ kí khế ước vay. Tỷ lệ hoàn trả của
ngân hàng này hầu như rất cao, đến 98%, nhưng mô hình này vẫn chưa thực sự
phát triển mạnh mẽ trong lĩnh vực tín dụng dành cho người nghèo.
2.2 Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn:
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn được đổi tên từ ngân hàng phát
triển nông nghiệp việt Nam theo quyết định số 280/QĐ – NHNN ngày
15/11/1996. Ngân hàng chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp nông
thôn, hiện nay đã trở thành một tổ chức phát triển vững mạnh, an toàn, hiệu quả
trên nhiều lĩnh vực như huy động vốn, đầu tư cho nền kinh tế, kinh doanh ngoại
tệ, dịch vụ thanh toán. Trong lĩnh vực tín dụng dành cho người nghèo, ngân
hàng đã có một vai trò hết sức quan trọng. Nó vừa là một tổ chức kinh doanh
thật sự, vừa làm chức năng tài chính trung gian cho chính phủ và các tổ chức
quốc tế.
2.2.1 Đặc điểm tín dụng cho người nghèo của ngân hàng nông nghiệp
và phát triển nông thôn Việt Nam
- Tín dụng cho người nghèo của ngân hàng NN & PTNT là công cụ đắc lực để
thực hiện các chính sách của chính phủ về phát triển nông nghiệp, hiện đại hoá
nông thôn và xoá đói giảm nghèo.
- Tín dụng cho người nghèo chủ yếu tập trung vào các hộ nghèo ở nông thôn.
Kinh tế các hộ nghèo ở nông thôn hầu như phụ thuộc vào sản xuất nông nghiệp
nên tín dụng cho người nghèo ở nông thôn chủ yếu hoạt động phục vụ đầu tư
vốn trên lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, nông thôn.
- Tín dụng cho người nghèo của ngân hàng nông nghiệp gặp rủi ro cao hơn so
với tín dụng cho người nghèo ở các lĩnh vực khác. Đó là do ngân hàng chịu ảnh
hưởng sâu sắc của đặc điểm sản xuất nông nghiệp: tốc độ sản xuất nông nghiệp
tăng chậm hơn so với các nghành khác, sản xuất nông nghiệp phụ thuộc vào thời
tiết, khí hậu nên chịu nhiều rủi ro, tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp bị hạn chế về
số lượng và sản xuất nông nghiệp nhỏ bé và phân tán.
32
32
2.2.2 Vai trò của ngân hàng NN & PTNT đối với tín dụng người nghèo
tại địa bàn nông thôn:
- Tín dụng cho người nghèo của ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc
đưa nguồn vốn đến các hộ nghèo ở vùng địa phương. Từ đó người dân có khả
năng sản xuất, kinh doanh và cải thiện được đời sống kinh tế, làm thay đổi bộ
mặt khu vực nông thôn.
- Tín dụng cho người nghèo ở nông thôn giải quyết việc làm tại chỗ, tận dụng
lao động nông nhàn do nó góp phần phát triển đa dạng nghành nghề, hình thành
các tổ chức sản xuất ở nông thôn, tạo ra nhiều công ăn việc làm. Như vậy sẽ làm
cho người nghèo có các điều kiện tốt hơn để thoát nghèo.
- Lĩnh vực này là công cụ đắc lực để thực hiện các chính sách tài trợ cho nông
nghiệp, nông thôn. Nhà nước thực hiện các chính sách bằng việc tài trợ từ ngân
sách. Song tài trợ hoàn toàn thường hay dẫn đến kém hiệu quả và hạn chế về
quy mô. Thông qua khoản vay tín dụng của ngân hàng, các chính sách của chính
phủ sẽ được thực hiện tốt hơn và hiệu qủa hơn.
- Tín dụng cho người nghèo còn hạn chế được việc cho vay nặng lãi, ổn định đời
sống kinh tế và xã hội cho người nghèo. Người nghèo thường là người dễ bị tổn
thương nhiều nhất trước các tác động bên ngoài. Khi gặp phải những khó khăn
cấp bách, họ thường có xu hướng tìm đến các khoản vay nặng lãi do chưa có các
khu vực cung cấp tài chính chính thức. Các khoản vay tín dụng của ngân hàng sẽ
là biện pháp tốt giúp người nghèo giải quyết khó khăn, tránh tình trạng ngày
càng trở nên túng quẫn.
- Việc đầu tư cho các khoản tín dụng nông thôn là phương pháp hiệu quả để khai
thác hết tiềm lực về kinh tế của đại phương, hướng tới mục tiêu xây dựng kinhtế
phát triển, cân bằng xã hội và ổn đinh cho người dân.
2.2.3 Các sản phẩm tín dụng cho vay người nghèo của ngân hàng NN
& PTNT và phương thức cho vay:
a. Các sản phẩm tín dụng:
- Cho vay vốn để phục vụ sản xuất kinh doanh.
33
33
- Cho vay lưu vụ: Đối với những người vay là hộ, cá nhân ở vùng chuyên
canh, xen canh, ngân hàng có thể cho vay lưu vụ. Thời hạn vay vốn và thu hồi
vốn của dự án không quá thời hạn của một vụ kế tiếp.
- Cho vay người lao động đi làm việc ở nước ngoài.
- Cho vay trả góp.
- Cho vay thực hiện nhu cầu phục vụ đời sống như nhà cửa, phương tiện,
mua sắm và tiêu dùng cá nhân…
b. Phương thức cho vay:
- Cho vay từng lần
- Cho vay theo hạn mức tín dụng.
- Cho vay theo dự án đầu tư.
- Cho vay hợp vốn
- Cho vay trả góp và một số hình thức khác
2.3 Ngân hàng chính sách xã hội:
Ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam được thành lập và hoạt động trên cơ
sở Nghị định số 78/NĐ – CP ngày 4/10/2002 của Chính phủ về thực hiện tín
dụng ưu đãi đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác và quyết định số
131/2002/QĐ – TTg ngày 4/10/2002 của Thủ tướng Chính Phủ về thành lập
Ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam trên cơ sở tổ chức lại ngân hàng phục vụ
người nghèo và được tách từ Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
nhằm mục đích tực hiện chính sách tín dụng ưu đãi đối với hộ nghèo và các đối
tượng chính sách. Ngân hàng này là một tổ chức phi lợi nhuận với mục tiêu chủ
yếu là cung cấp tín dụng giúp cân bằng phát triển xã hội.
2.3.1 Các nghiệp vụ của ngân hàng
- Huy động vốn.
- Cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác.
- Thực hiện các dịch vụ thanh toán và ngân quỹ.
- Tiếp nhận, quản lý, sử dụng và bảo tồn nguồn vốn của Chính phủ dành
cho chương trình tín dụng xoá đói giảm nghèo và các chương trình khác.
34
34
- Tiếp nhận nguồn vốn tài trợ uỷ thác cho vay ưu đãi của chính quyền
địa phương, các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để cho vay theo các
chương trình dự án.
2.3.2 Các chương trình tín dụng người nghèo của ngân hàng.
- Chương trình tín dụng cho vay hộ nghèo theo quyết định 525/TTg ngày
31/8/1995 và nghị định 78/2002/NĐ – CP về tín dụng người nghèo và đối tượng
chính sách khác.
- Chương trình cho vay khu vực miền núi, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc
theo nghị định 12/CP ngày 2/3/1993 nhằm phát triển nông, lâm, ngư, diêm
nghiệp.
- Chương trình cho vay học sinh, sinh viên nghèo theo quyết định số
51/1988/QĐ – TTg ngày 2/3/1998 của Thủ tướng chính phủ.
- Chương trình cho vay giải quyết việc làm được thực hiện theo nghị quyết
số 120/HĐBT ngày 11/4/1992 của Chính Phủ.
- Chương trình cho vay trả chậm nhà ở và nền nhà cho các hộ dân ngập lũ
trong cụm tuyến dân cư các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long theo quyết định số
105/2002/QĐ – TTg ngày 2/2/2002.
- Chương trình cho vay hộ gia đình xây dựng công trình nước sạch và vệ
sinh môi trường (NS&VSMT) theo quyết định số 62/2004
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Các giải pháp tối ưu hóa của các hoạt động tín dụng của các ngân hàng dành cho người nghèo.pdf