Đề tài Các giao thức báo hiệu trong NGN (H.323, SIP, BICC, SIGTRAN, MGCP, MEGACO/H.248)

Cơ chế truyền dẫn được sử dụng cần phải đảm bảo tính tin cậy, các lệnh đang gửi đi và chờ xác nhận từ phía nhận sẽ được lưu giữ một cách độc lập.

Các bản tin MEGACO/H.248 có thể được truyền dẫn qua lớp UDP/IP hoặc TCP/IP. Các GW và các MGC sẽ được gán các địa chỉ IP, các luồng lưu lượng đi và đến sẽ qua các cổng UDP hay TCP được chỉ ra. Ví dụ như cổng dành cho lệnh Service Change request là 2944 khi sử dụng mã hóa văn bản và 2945 khi sử dụng mã hóa nhị phân (đối với cả UDP và TCP), các cổng này cũng được sử dụng khi không có cổng nào được chỉ ra. Các Transaction reply sẽ được gửi tới cùng với cổng mà TransactionRequest được gửi đi.

Trong quá trình truyền dẫn các bản tin MEGACO/H.248 cũng đặt ra một vấn đề về độ trễ của các bản tin, dẫn tới độ trễ của các lệnh và tính “hợp thời” của các xử lý tại GW hay MGC. Để giải quyết vấn đề này, RFC 3525 cũng đưa ra một số quy tắc trong việc xử lý các bản tin MEGACO/H.248 tại MGC với 6 quy tắc.

 

docx41 trang | Chia sẻ: lethao | Lượt xem: 5108 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Các giao thức báo hiệu trong NGN (H.323, SIP, BICC, SIGTRAN, MGCP, MEGACO/H.248), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cùng với UDP cung cấp chức năng giao thức chuyển tải. RTP cung cấp nhận dạng loại tải, đánh số tuần tự, xác nhận thời gian và giám sát phân phối. UDP cung cấp chức năng gia bội – multiplexing và kiểm tra tổng thể - checksum dịch vụ . RTP cũng có thể được dùng với các giao thức chuyển tải khác . 1.1.4.7 Giao thức điều khiển chuyển tải thời gian thực RTCP– Real- Time Transport Control Protocol: RTCP là bộ part counter của RTP để cung cấp các điều khiển dịch vụ. Chức năng chính của RTCP để cung cấp sự phản hồi về chất lượng phân phối dữ liệu. Chức năng khác của RTCP nhận dạng mức chuyển tải cho một nguồn RTP, gọi là “ hợp chuẩn “ - được dùng trong các bộ thu để đồng bộ hoá âm thanh và hình ảnh . 1.1.5. CÁC TÍNH CHẤT CỦA GATEWAY VÀ GATEKEEPER H.225 RAS được dùng giữa các đầu cuối H.323 ( terminal và gateway ) và GK theo các bước sau : Phát hiện ( tìm ) GK . Đầu cuối đăng ký . Xác định vị trí đầu cuối . Kiểm tra chấp nhận đầu vào . Cấp token truy cập . Các thông báo RAS được mang trên kênh RAS – có thể không an toàn. Vì vậy, việc trao đổi các thông báo RAS được thực hiện kết hợp với cơ chế định thời timeout và tái thực hiện . 1.1.5.1 Phát hiện ( tìm ) GK: Phát hiện - tìm GK được thực hiện bởi các đầu cuối H.323 để xác định ra GK; để các đầu cuối phải thực hiện đăng ký. Phát hiện GK có thể thực hiện tĩnh hoặc động. Phát hiện tĩnh; đầu cuối biết điạ chỉ GK ưu tiên của nó. Trong phương pháp phát hiện GK động, đầu cuối phát quảng bá thông báo yêu cầu GateKeeper request – GRQ trên địa chỉ phát quảng bá: “ Ai là GK của tôi ? ”, có thể một hay nhiều GK sẽ trả lời với thông báo xác nhận GCF: “ Tôi có thể là GK của bạn “. 1.1.5.2 Đầu cuối đăng ký: Đăng ký được thực hiện bởi đầu cuối để tham gia vào vùng và thông tin cho GK của vùng và mã đại diện địa chỉ. Tất cả các đầu cuối phải đăng ký với GK như một phần của cấu hình . 1.1.5.2.1 Định vị đầu cuối Định vị đầu cuối được thực hiện bởi đầu cuối, để nó được cấp một tên mã địa chỉ đại diện Alias . 1.1.5.2.2 Điều khiển , kiểm tra khác Kênh RAS dùng trong thể loại khác của cơ chế điều khiển như là kiểm tra chấp nhận đầu vào, để giới hạn truy nhập của một đầu cuối vào trong vùng, kiểm tra băng thông và các điều khiển không bắt buộc, nơi một đầu cuối không được kết nhập từ một GK và vùng của nó . 1.1.6. H.225 ĐĂNG KÝ - CHẤP NHẬN TRUY NHẬP - TRẠNG THÁI : RAS 1.1.6.1 Tín hiệu gọi H.225 Giao thức tín hiệu gọi H.225 dược dùng để thiết lập kết nối giữa các đầu cuối H.323 ( terminal , gateway ) để dữ liệu thời gian thực có thể được chuyển tải. Tín hiệu gọi liên quan việc trao đổi các thông báo giao thức H.225 trên kênh tín hiệu an toàn. Ví dụ, các thông báo H.225 được mang trên TCP trong một mạng H.323 nền IP. Các thông báo H.225 được trao đổi giữa các đầu cuối nếu không có GK trong mạng H.323. Khi tồn tại một GK trong mạng thì các đầu cuối có thể trao đổi các thông báo H.225 trực tiếp với nhau hoặc định hướng thông qua GK. Trường hợp đầu là tín hiệu gọi trực tiếp. Trường hợp hai gọi là tín hiệu gọi định hướng GK. Phương thức chọn được quyết định bởi GK trong quá trình RAS - trao đổi thông báo chấp nhận truy nhập. - Tín hiệu gọi định hướng qua GateKeeper : Thông báo chấp nhận truy nhập được trao đổi giữa các điểm đầu cuối và GK trên các kênh RAS. GK thu nhận thông báo trên kênh tín hiệu gọi từ một đầu cuối và định hướng nó tới đầu cuối khác trên kênh tín hiệu gọi của nó . - Tín hiệu gọi trực tiếp: Quá trình xác thực chấp nhận truy nhập, GK chỉ ra rằng đầu cuối có thể trao đổi thông báo tín hiệu gọi trực tiếp. Các đầu cuối trao đổi tín hiệu gọi trên kênh tín hiệu gọi . 1.1.6.2 Tín hiệu điều khiển H.245 Tín hiệu điều khiển H.245 bao gồm việc trao đổi các thông báo H.245 đầu cuối - đầu cuối end to end giữa các điểm đầu cuối H.323. Các thông báo điều khiển H.245 được mang trên các kênh điều khiển H.245. Kênh điều khiển H.245 là kênh logic số 0 và luôn luôn mở, không giống như các kênh truyền thông. Thông báo chứa đựng các thông tin về năng lực dung lượng chuyển mạch của các đầu cuối, để mở hoặc đóng các kênh logic. - Năng lực dung lượng chuyển mạch: Là tiến trình liên lạc để trao đổi các thông báo khả năng chuyển mạch của các đầu cuối để cung cấp các khả năng về phát ,thu và xử lý các dòng tín hiệu truyền thông media . - Tín hiệu kênh logic: Kênh logic mang các dòng thông tin media từ các đầu cuối tới các đầu cuối; ở dạng điểm- điểm hoặc điểm– đa điểm. H.245 cung cấp thông báo đóng/ mở kênh logic. 1.1.7. H.225 TÍN HIỆU GỌI VÀ H.245 TÍN HIỆU ĐIỀU KHIỂN Phần này mô tả các bước liên quan đến việc tạo một cuộc gọi H.323, sự thiết lập liên lạc đa truyền thông và giải phóng cuộc gọi. Ví dụ trong một mạng có 2 đầu cuối H.323 ( T1 và T2 ) cùng kết nối tới một GK. . Hình 1.9 mô tả sự thiết lập cuộc gọi H.323 Trong đó: (1) . T1 gởi thông báo RAS ARQ trên kênh RAS tới GK để đăng ký. T1 yêu cầu dùng tín hiệu gọi trực tiếp . (2) . GK các nhận chấp thuận truy nhập đầu vào của T1 bằng cách gởi AFC tới T1. GK chỉ rằng T1 dùng tín hiệu gọi trực tiếp . (3) . T1 gởi một tín hiệu gọi H.225 thiết lập thông báo kết nối tới T2 . (4) . T2 đáp trả T1 bằng cách gởi thông báo H.225 - tiến hành cuộc gọi cho T1 . (5) . Bây giờ T2 phải đăng ký với GK bằng cách gởi thông báo RAS ARQ cho GK trên kênh RAS (6) . GK xác nhận sự đăng ký và gởi thông báo RAS ACF cho T2 . (7) . T2 báo cho T1 thiết lập kết nối bằng cách gởi một thông báo H.225- Alerting cho T1. (8) . Khi T2 xác nhận thiết lập kết nối bằng cách gởi thông báo H.225 - kết nối cho T1 và cuộc gọi được thiết lập . Hình 1.10. Mô tả các dòng tín hiệu điều khiển H.323 (9). Kênh điều khiển H.245 được thiết lập giữa T1 và T2 . T1 gởi thông báo H.245 - “ Thiết lập năng lực đầu cuối – Terminal Capability Set “ tới T2 để trao đổi các dung lượng của nó . (10).T2 nhận biết yêu cầu của T1 bằng cách gởi thông báo nhận biết H.245 Terminal Capability Set AcK Message . (11). T2 trao đổi khả năng của nó với T1 bằng cách gởi thông báo thiết lập H.245 Terminal Capability Set Ack . (12). T1 nhận biết năng lực yêu cầu của T2 bằng cách gởi thông báo nhận biết H.245 Terminal Capability Set AcK Message . (13). T1 mở kênh tín hiệu truyền thông media với T2 bằng cách gởi một thông báo mở kênh H.245 Open Logic Chanel .Địa chỉ truyền tải của kênh RTCP cũng được chứa trong thông báo . (14). T2 nhận biết thiết lập kênh logic gián tiếp từ T1 tới T2 bằng cách gởi thông báo H.245 Open Logic Chanel Ack . Bao gồm trong thông báo nhận biết là địa chỉ truyền tải RTP đã xác định bởi T2 để T1 gởi dòng tín hiệu truyền thông media RTP và địa chỉ RTCP đã nhận từ trước đó . (15). T2 mở một kênh truyền thông media với T1 bằng cách gởi một thông báo H.245 Open Logic Chanel. Địa chỉ truyền tải của kênh RTCP được chứa trong thông báo . (16). T1 nhận biết sự thiết lập kênh logic gián tiếp từ T2 tới T1 bằng cách gởi thông báo H.245 Open Logic Chanel Ack. Bao gồm trong thông báo nhận biết là địa chỉ truyền tải RTP xác định bởi T1 để T2 dùng cho việc gởi dòng tín hiệu truyền thông media và địa chỉ RTCP đã thu từ T2 trước đó. Bây giờ liên lạc của dòng tín hiệu truyền thông media gián tiếp đã được thiết lập . . Hình 1.11. Trình bày dòng tín hiệu truyền thông media H.323 và sự điều khiển (17). T1 gởi dòng media RTP tới T2 . (18). T2 gởi dòng media RTP tới T1 . (19). T1 gởi thông báo RTCP tới T2 . (20). T2 gởi thông báo RTCP tới T1 . Hình 1.12. Trình bày các bước giải toả cuộc gọi H.323 (21). T2 khởi tạo giải toả cuộc gọi. Nó gởi thông báo kết thúc H.245 End Session Command Tới T1 . (22) T1 giải toả đầu cuối gọi và xác nhận giả toả bằng cách gởi thông báo kết thúc H245 End Session Command Tới T2 . (23). T2 hoàn thành việc giải toả cuộc gọi bằng cách gởi thông báo H.245 Release Complete tới T1 . (24). T1 và T2 ngắt liên kết với GK bằng cách gởi thông báo RAS DRQ tới GK . (25). GK ngắt liên kết với T1 và T2 và xác nhậnbằng cách gởi thông báo DCF tới T1 và T2 . 1.1.8. CÁC THỦ TỤC KẾT NỐI Giao thức H.323 được xác định để tạo tương tác hoạt động giữa các mạng khác nhau . Phổ biến nhất là các hoạt động tương tác trong mạng điện thoại IP, một mạng IP với mạng SCN. Mạng SCN bao gồm PSTN và ISDN. Hình 1.13. Điện thoại IP : Tương tác hoạt động H.323 với SCN . H.323 có thể tương thích với các biến thể mạng khác H.32X. Hình 11 trình bày vùng H.323 tương tác hoạt động với tất cả các mạng H.32X. Khuyến nghị ITU-T H.246 xác định tương tác hoạt động trong các biến thể mạng H.32X . Hình 1.14. H.323 tương tác hoạt động với các mạng H.32X khác . 1.1.9. Kết luận: Giao thức H.323 là giao thức phức tạp hơn giao thức báo hiệu SIP. Giao thức H.323 cho phép quản lý các thành phần tham gia vào mạng một cách khá chặt chẽ. Vì vậy tùy thuộc vào yêu cầu cụ thể của mạng ta sẽ lựa chọn giao thức báo hiệu thích hợp. 1.2. Giao thức báo hiệu SIP 1.2.1 Giới thiệu về SIP SIP được xây dựng bởi IETF, là một giao thức báo hiệu điều khiển thuộc lớp ứng dụng dùng để thiết lập, điều chỉnh và kết thúc phiên làm việc của một hay nhiều người tham gia. SIP là một giao thức đơn giản, dựa trên văn bản (text based) được sử dụng để hỗ trợ trong việc cung cấp các dịch vụ thoại tăng cường qua Internet. SIP được đưa ra trên cơ sở nguyên lý giao thức trao đổi thông tin của mạng Internet (HTTP). SIP là giao thức ngang cấp, hoạt độngtheo nguyên tắc hỏi đáp (server/client). 1.2.2 Chức năng của SIP Giao thức SIP được thiết kế với những tiêu chí sau: Tích hợp với các giao thức đã có của IETF. Đơn giản và có khả năng mở rộng Hỗ trợ tối đa sự di động của đầu cuối Dễ dàng tạo tính năng cho dịch vụ và dịch vụ mới SIP có các chức năng chính sau: Xác định vị trí của người sử dụng (User location): Hay còn gọi là chức năng dịch tên (name translation) và xác định người được gọi. Để đảm bảo cuộc gọi đến được người nhận dù họ ở đâu. Xác định khả năng của người sử dụng: Còn gọi là chức năng thương lượng đặc tính cuộc gọi (feature negotiation). Dùng để xác định loại thông tin và các loại thông số liên quan đến thông số sẽ được sử dụng. Xác đinh sự sẵn sàng của người sử dụng: Dùng để xác định người gọi có muốn tham gia kết nối hay không. Thiết lập cuộc gọi: Chức năng này thực hiện việc rung chuông, thiết lập các thông số cuộc gọi của các bên tham gia kết nối. Xử lý cuộc gọi: Bao gồm chuyển và kết thúc cuộc gọi, quản lý những người tham gia cuộc gọi, thay đổi đặc tính cuộc gọi. 1.2.3. Các thành phần của SIP Gateway SIP Components PSTN Redirect Server Proxy Server Location Server User Agent Registrar Server Proxy Server Hình 2.1: Các thành phần của hệ thống SIP Có 3 thành phần: SIP terminal, SIP servers và SIP Gateway SIP terminal : Giao tiếp người dùng với hệ thống SIP, đó có thể là các SIP phone, phần mềm SIP. SIP servers : Thực hiện các chức năng của hệ thống SIP trong mạng như: điều khiển, quản lý cuộc gọi, trạng thái người dùng... SIP gateway : Các gateway thực hiện chức năng Interworking giữa hệ thống SIP với các mạng khác. Xét trên quan điểm Client/Server,các thành phần chính của một hệ thống SIP bao gồm ( như Hình 2.1). Đầu cuối SIP (UAC/UAS). Proxy server. Location server. Redirect server. Registrar server. - UserAgent : là thiết bị đầu cuối trong mạng SIP, nó có thể là mộtmáy điện thoại SIP hay một máy tính chạy phần mềm đầu cuối SIP.UA có thể khởi tạo, thay đổi hay giải phóng cuộc gọi.Trong đó phân biệt hai loại UA: UAC (User Agent Client) và UAS (Use Agent Server). UAC là một thực thể thực hiện việc khởi tạo một cuộc gọi còn UAS là một thực thể thực hiện việc nhận cuộc gọi. Nhưng cả UAC và UAS đều có thể giải phóng cuộc gọi. - ProxyServer : là phần mềm trung gian hoạtđộng cả như Server và cả như Client để thực hiện các yêu cầu thay thế cho các đầu cuối khác. Tất cả các yêu cầu được xử lý tại chỗ bởi Proxy Server (nếu có thể) hoặc nó chuyển đến cho các máy chủ khác.Trong trường hợp Proxy Server không trực tiếp đáp ứng các yêu cầu này thì Proxy Server sẽ thực hiện khâu chuyển đổi hoặc dịch sang khuôn dạng thích hợp trước khi chuyển đi. - Location Server : là phần mềm định vị thuê bao, cung cấp thong tin về những vị trí có thể của phía bị gọi cho các phần mềm Proxy Server và Redirect Server. - Redirect Server : là phần mềm nhận yêu cầu SIP và chuyển đổi địa chỉ SIP sang một số địa chỉ khác và gửi lại những địa chỉ này cho đầu cuối. Không giống như Proxy Server, Redirect Server không bao giờ hoạtđộng như một đầu cuối, tức là không gửi đi bất cứ một yêu cầu nào. Redirect Server cũng không thực hiện việc chấp nhận hay huỷ cuộc gọi. - Registrar Server : là phần mềm nhận các yêu cầu đăng ký Register. Trong nhiều trường hợp Registrar Server đảm nhiệm luôn một số chức năng an ninh như xác nhận người sử dụng. Thông thường Registrar Server được cài đặt cùng với Proxy hoặc Redirect Server hoặc cung cấp dịch vụ định vị thuê bao. Mỗi lần đầu cuối được bật lên (thí dụ máy điện thoại hoặc phần mềm SIP) thì đầu cuối lại đăng ký với Server. Nếu đầu cuối cần thong báo với Server về địa điểm của mình thì bản tin Register được gửi đi. Nói chung các đầu cuối đều thực hiện việc đăng ký lại một cách định kỳ. 1.2.4. Khái quát về hoạt động của SIP Trong hội thoại SIP, mỗi bên tham gia ( bên chủ gọi và bên bị gọi) được gắn một địa chỉ SIP hay còn gọi là SIP URL. Người sử dụng phải đăng ký vị trí của họ với SIP Server. Để tạo một cuộc gọi SIP, phía chủ gọi định vị tới máy phục vụ thích ứng và sau đó gửi một yêu cầu SIP. Hoạt động SIP thường xuyên nhất là lời mời các thành viên tham gia hội thoại. Thành phần Register đóng vai trò tiếp nhận các yêu cầu đăng ký từ UA và lưu trữ các thông tin này tại một dịch vụ phi SIP (Non-SIP). 1.2.4.1. Địa chỉ SIP Các đối tượng được đánh địa chỉ bởi SIP là các người sử dụng tại các trạm, những người sử dụng này được định danh bằng một SIP URL. SIP URL có dạng user@host. Phần user là một tên của người sử dụng hay tên của một máy điện thoại. Phần host có thể là một tên miền hoặc một địa chỉ mạng. SIP URL được dung trong các bản tin SIP để thông báo về nơi gửi (From), đích hiện thời (Request URI) và nơi nhận cuối cùng (To) của một yêu cầu SIP và chỉ rõ địa chỉ gián tiếp. Một SIP URL có thể gắn vào một trang Web hoặc những siêu liên kết (Hyperlink) khác để thông báo rằng người dùng hoặc dịch vụ có thể gọi thông qua SIP. Một địa chỉ SIP URL có thể chỉ rõ một cá nhân (có thể được định vị tại một trong các hệ thống đầu cuối), người khả dụng đầu tiên từ một nhóm các cá nhân hoặc toàn bộ một nhóm. Ví dụ, khuôn dạng địa chỉ sip: sales@example.com nói chung là không đủ để quyết định mục đích của người gọi. 1.2.4.2. Quá trình định vị tới máy chủ SIP Khi một Client muốn gửi đi một yêu cầu, Client sẽ gửi bản tin yêu cầu đó tới SIP Proxy Server (như trong HTTP), hoặc tới địa chỉ IP và cổng tương ứng trong địa chỉ của yêu cầu SIP (Request- URI). Trường hợp đầu, yêu cầu được gửi tới SIP Proxy Server không phụ thuộc vào địa chỉ của yêu cầu đó là như thế nào. Với trường hợp sau, Client phải xác định giao thức, cổng và địa chỉ IP của Server mà yêu cầu được gửi đến. Một Client thực hiện các bước tiếp theo để có được những thông tin này. Tại mỗi bước, trừ các trạng thái khác, Client cố gắng liên lạc với Server theo số cổng được chỉ ra trong địa chỉ yêu cầu SIP( Request URI). Nếu không có số cổng nào chỉ ra trong Request-URI, Client sẽ sử dụng địa chỉ cổng mặc định là 5060. Nếu Request-URI chỉ rõ là sử dụng giao thức TCP hay UDP, Client sẽ làm việc với Server theo giao thức đó. Nếu không có giao thức nào được chỉ ra thì Client cố gắng dung giao thức UDP (nếu không hỗ trợ TCP) hoặc sử dụng giao thức TCP cho hoạt động của mình (chỉ được hỗ trợ TCP mà không được hỗ trợ UDP). Client cố gắng tìm một hay nhiều địa chỉ cho SIP Server bằng việc truy vấn DNS (Domain Name System) theo các thủ tục sau: 1- Nếu địa chỉ Host trong địa chỉ Request – URI là một địa chỉ IP thì Client làm việc với Server bằng địa chỉ được đưa ra. Nếu đó không phải là một địa chỉ IP, Client thực hiện bước tiếp theo. 2- Client đưa ra câu hỏi tới DNS Server về bảng ghi địa chỉ cho địa chỉ Host trong địa chỉ Request- URI. DNS sẽ trả về một bản ghi danh sách các địa chỉ. Lúc đó việc lựa chọn một trong các địa chỉ này là tùy ý. Còn nếu DNS Server không đưa ra bản ghi địa chỉ, Client sẽ kết thúc hoạt động, có nghĩa nó không thực hiện được việc định vị máy chủ. Nhờ bản ghi địa chỉ, sự lựa chọn tiếp theo cho giao thức mạng của Client có nhiều khả năng thành công hơn.Một quá trình thực hiện thành công là quá trình có một bản ghi chứa trong phần trả lời và Server làm việc ở một trong những địa chỉ chứa trong trả lời đó. 1.2.4.3. Giao dịch SIP Khi có địa chỉ IP của SIP Server thì yêu cầu sẽ được gửi đi theo tầng vận chuyển giao thức TDP hay UDP. Client gửi một hoặc nhiều yêu cầu SIP đến máy chủ đó và nhận lại một hoặc nhiều các phúc đáp từ máy chủ. Một yêu cầu cùng với các phúc đáp được tạo ra bởi yêu cầu đó tạo thành một giao dịch SIP. Tất cả các phúc đáp cho một yêu cầu mang cùng các giá trị trong các trường : Call –ID, Cseq, To, và From. Yêu cầu ACK xác định sự nhận một phúc đáp INVITE không là một phần của giao dịch vì nó có thể di chuyển giữa một tập các host khác nhau. Mỗi cuộc gọi trong SIP được định danh bởi một trường định danh cuộc gọi ( Call- ID). Một yêu cầu phải cần có thong tin gửi đi từ đâu (From) và tới đâu (To). Trường From và To đều có cấu trúc theo khuôn dạng SIP-URL. Trường CSeq lưu trữ thong tin về phương thức sử dụng trong phiên, trường CSeq có dạng: CSeq = “CSeq”: “DIGIT Method” Trong đó DIGIT là số nguyên không dấu 32bit. Nếu một giao thức điều khiển luồng tin cậy được sử dụng, yêu cầu và các phúc đáp trong một giao dịch đơn lẻ được mang trên cùng kết nối. Một vài yêu cầu SIP từ cùng máy khách đến cùng máy chủ có thể sử dụng cùng kết nối hoặc có thể sử dụng một kết nối mới cho mỗi yêu cầu. Nếu một client gửi yêu cầu thông qua một giao thức datagram đơn hướng như UDP thì các UA thu sẽ định hướng phúc đáp theo thông tin chứa trong các trường mào đầu Via. Mỗi proxy server trong tuyến chuyển tiếp của yêu cầu chuyển tiếp phúc đáp sử dụng các trường mào đầu Via này. 1.2.4.4. Lời mời SIP Một lời mời SIP thành công gồm hai yêu cầu INVITE và ACK. Yêu cầu INVITE thực hiện lời mời một thành viên tham gia hội thoại. Khi phía bị gọi đồng ý tham gia, phía chủ gọi xác nhận đã nhận một bản tin đáp ứng bằng cách gửi đi một yêu cầu ACK. Nếu phía chủ gọi không muốn mời thành viên tham gia cuộc gọi nữa nó sẽ gửi yêu cầu BYE thay cho ACK. Thông điệp INVITE chứa thành phần mô tả phiên (SDP) và phương thức tiến hành trao đổi ứng với phiên đó. Với các phiên đa hướng, phần mô tả phiên liệt kê kiểu và khuôn dạng của các phương tiện (Media) để phân phối cho phiên hội thoại. Với một phiên đơn hướng, phần mô tả phiên liệt kê kiểu và khuôn dạng của các phương tiện mà phía chủ gọi muốn sử dụng và nơi những dữ liệu muốn gửi đi. Trường hợp máy phục vụ ủy quyền (Proxy Server): Proxy Server (PS) tiếp nhận lời mời INVITE. PS tra cứu thông tin ở dịch vụ định vị ngoài SIP. PS nhận thông tin để tạo ra địa chỉ chính xác. PStạolạiINVITEtrongtrườngRequestURIvàchuyển tiếp. UAS thông báo bị gọi. PS nhận đáp ứng chấp nhận 200 OK từ UAS. PS trả về kết quả thành công chochủ gọi. Chủ gọi gửi thông báoxác nhận ACK. Yêu cầu xác nhận được chuyển tiếp qua PS. Chú ý : Một ACK có thể được gửi trực tiếp đến User được gọi qua Proxy. Tất cả các yêu cầu và đáp ứng phải có cùng Call-ID. Trường hợp máy phục vụ gián tiếp (Redirect Server): PS tiếp nhận lời mời INVITE. Liên lạc với dịch vụ định vị. Trả lời địa chỉ chủ gọi. Chủ gọi gửi thông báoxác nhận ACK đến PS. Chủ gọi tạo một yêu cầu mới cùng một Call-ID nhưng có CSeq cao hơn tới địa chỉ trả lời bởi Server đầu tiên. Bị gọi gửi đáp ứng chấp nhận 200 OK. Chủ gọi gửi thông báoxác nhận ACK. 1.2.4.5. Định vị người dùng Một đối tượng bị gọi có thể di chuyển giữa một số các hệ thống đầu cuối khác nhau theo thời gian. Một máy chủ định vị cũng có thể sử dụng một hay nhiều giao thức khác nhau để xác định hệ thống đầu cuối mà tại đó một người sử dụng có thể liên lạc. Một máy chủ định vị có thể đưa ra một vài vị trí vì người sử dụng được đăng nhập vào tại một vài host đồng thời hoặc bởi vì máy chủ định vị lỗi. Máy chủ SIP kết hợp các kết quả để đưa ra một danh sách các vị trí. Đối với từng kiểu SIP Server thì hoạt động sau khi nhận được danh sách các vị trí khác nhau là khác nhau. Một SIP Redirect Server sẽ trả lại danh sách địa chỉ cho Client với các mào đầu Contact. Một SIP Proxy server có thể thử lần lượt hoặc song song các địa chỉ cho đến khi cuộc gọi thành công (phúc đáp2xx) hoặc bên bị gọi từ chối cuộc gọi (phúc đáp 6xx). Nếu một Proxy server chuyển tiếp một yêu cầu SIP, nó phải bổ sung địa chỉ của nó vào vị trí bắt đầu của danh sách các trạm chuyển tiếp được ghi trong các mào đầu Via. Dấu vết Via đảm bảo rằng các trả lời có thể đi theo cùng tuyến đó theo hướng ngược lại, việc đảm bảo hoạt động chính xác nhờ tuân theo các tường lửa và tránh lặp lại yêu cầu. Ở hướng phúc đáp,mỗi host phải xoá bỏ Via của nó, do đó thong tin định tuyến nội bộ được che khuất đối với phía bị gọi và các mạng bên ngoài. 1.2.4.6. Thay đổi một phiên hiện tại Trong một vài trường hợp, cần phải thay đổi các thong số của phiên hội thoại hiện tại. Việc đó được thực hiện bởi việc phát lại các yêu cầu INVITE. Các yêu cầu INVITE đó có cùng trường Call-ID nhưng có trường mào đầu và trường bản tin khác với yêu cầu ban đầu để mang thong tin mới. Các bản tin INVITE đó phải có chỉ số CSeq cao hơn các yêu cầu trước. Ví dụ : có hai thành viên đang hội thoại và muốn có them một người thứ ba tham gia. Một trong hai thành viên sẽ mời thành viên thứ ba tham gia với một địa chỉ đa hướng (Multicast) mới và đồng thời gửi một bản tin INVITE đến thành viên thứ hai với trường miêu tả phiên đa hướng nhưng có trường Call-ID cũ. 2. Giao thức chủ tớ - giao thức Megaco/H.248. 2.1. Tổng quan về giao thức Megaco/H.248. Hình 3.1 : Kiến trúc điều khiển của Megaco/H.248. Megaco/H.248 là giao thức điều khiển cổng phương tiện nói chung, nó bao gồm các cổng nội hạt, trung kế mạng PSTN, giao diện ATM, giao diện thoại và đường dây analog, điện thoại IP, các loại server,… Với tính năng hỗ trợ các ứng dụng một cách mềm dẻo, đơn giản và hiệu quả ở múc chi phí hợp lý, giao thức Megaco/H.248 là chuẩn được sử dụng rộng rãi trong mạng NGN, nó không bị ràng buộc bởi bất kỳ mợ giao thức điều khiển cuộc gọi ngang hang nào và hoàn toàn tuỳ thuộc vào thiết kế của người quản trị mạng. Kiến trúc của Megaco/H.248 dựa trên 3 lớp : lớp MGC, lớp MG và lớp MEGACO. - Lớp MGC chứa tất cả các phần mềm điều khiển, xử lý cuộc gọi. Lớp này thực hiện các đặc điểm ở mức cuộc gọi như phát triển cuộc gọi, chuyển cuộc gọi, hội thoại hay (hold). Lớp MGC cũng thực hiện giao tiếp với các MGC cũng như các thực thể ngang cấp hay cấp dưới khác, MGC quản lý mọi thuộc tính trong quá trình giao tiếp. - Lớp MG thực hiện các kết nối lưu lượng đi và tới các mạng khác, tương tác với các luồng lưu lượng này qua ứng dụng báo hiệu và sự kiện. Lớp MG cũng điều khiển các thuộc tính thiết bị của cổng phương tiện (ví dụ như giao diện với người dùng). Lớp này không hề biết gì về việc điều khiển các thuộc tính cuộc gọi và hoạt động theo sự điều khiển của lớp MGC. - Lớp MEGACO/H.248 quy định cách thức mà lớp MGC điều khiển lớp MG. 2.2. Chức năng của giao thức MEGACO. Giao thức MEGACO/H.248 định nghĩa giao diện điều khiển của MGC đối với MG. Megaco cung cấp các chức năng sau: - Điều khiển các loại MG khác nhau (TGW, RGW, AGW, MS...) - Hỗ trợ đàm phán quyết định các thuộc tính cuộc gọi - Có khả năng xử lý cuộc gọi đa người dùng - Hỗ trợ QoS và đo lường lưu lượng (các thông tin thống kê sau mỗi kết nối) - Thông báo lỗi giao thức, mạng, hay các thuộc tính cuộc gọi. Hình 2.2 : Vị trí và chức năng của giao thức Megaco/H.248 2.3. V ị trí của giao thức Megaco/H.248 trong mô hình OSI. Hình 2.3 : Vị trí của giao thức Megaco/H.248 trong mô hình OSI Giao thức Megaco/H.248 thực hiện chức năng của mình ở 3 lớp trên cùng trong mô hình OSI: lớp ứng dụng, lớp trình diễn và lớp phiên. 2.4. Các khái niệm sử dụng trong giao th ức Megaco/H.248 - Các loại gateway (G W): GW có địa chỉ IP và chỉ số cổng UDP mặc định của GMC quản lý nó. Mỗi gateway có khả năng hỗ trợ các gói tin khác nhau. TGW (Trunking gateway) : là gateway giữa các tổng đài trung kế của mạng PSTN và mạng IP. AG W(Access Gate way) : là gateway giữa mạng ISDN, tổng đài PBX và mạng IP. RGW (Residential Gateway) : là gateway giữa một nhóm các máy điện thoại (được nối trực tiếp vào gateway này) và mạng IP. NAS : Gateway cung cấp khả năng truy cập Internet. IVR (Interactive Voice Respnse) : Gateway này được MGC điều khiển đêt thu các digits và gửi fax,… - Termination : MGC coi GW là đại diện cho một nhóm các Termination, trong đó mỗi Terminationchiuj trách nhiệm xử lý cho một loại lưu lượng. Mỗi Termination được GW gán cho một ID tại thời điểm nó được tạo ra. Có 2 loại Termination là : Termination cố định (các giao diện vật lý, kênh TDM). Đối với loại Termination này, việc sử dụng lệnh Add hay Subtract đơn giản là việc lấy chúng ra hay them vào Null context. Termi

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxCác giao thức báo hiệu trong NGN- h323,Sip,Megaco.docx