Đề tài Các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt

MỤC LỤC

Trang

LỜI MỞ ĐẦU 1

I. Một số vấn đề chung về thanh toán không dùng tiền mặt 2

1. Định nghĩa thanh toán và các hình thức thanh toán 2

2. Các hình thức cụ thể của thanh toán không dùng tiền mặt 3

3. Các nguyên tắc trong thanh toán không dùng tiền mặt 4

II. Đánh giá chung về tình hình thanh toán không dùng tiền mặt ở Việt Nam hiện nay 4

1. Ưu điểm 4

2. Khó khăn khi áp dụng TTKTM ở Việt Nam hiện nay 6

III. Một số ví dụ về hệ thống thanh toán không dùng tiền mặt tại các ngân hàng thương mại Việt Nam 10

A. Dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt của Vietcombank 10

1. Thanh toán bằng thẻ 10

2. Dịch vụ séc 15

3. Uỷ nhiệm chi 17

4. Uỷ nhiệm thu 17

B. Dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt của Ngân hàng Đông Á 19

1. Tóm tắt chung các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt 20

2. Hình thức thanh toán dùng thẻ thanh toán 20

III. Một số đề xuất nhằm hoàn thiện hệ thống thanh toán phi tiền mặt của Việt Nam 27

1. Kinh nghiệm nước ngoài: 27

2. Giải pháp chung đối với Việt Nam 28

3. Phát triển thanh toán không dùng tiền mặt trong khu vực doanh nghiệp (Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chủ trì, phối hợp với Bộ Thương mại thực hiện từ năm 2007 đến năm 2010) 30

4. Phát triển thanh toán không dùng tiền mặt trong khu vực dân cư (Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng và thực hiện từ năm 2007 đến năm 2010). 31

5. Phát triển các hệ thống thanh toán (Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan xây dựng và thực hiện từ năm 2007 đến năm 2010): 33

6. Giải pháp hỗ trợ để phát triển thanh toán không dùng tiền mặt 37

TÀI LIỆU THAM KHẢO 43

 

 

doc48 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3370 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ác hợp đồng, thoả thuận nhờ thu séc với nhiều NHĐL trên thế giới, đảm bảo séc được tập trung gửi đi nhờ thu liên tục, số tiền của séc được thanh toán trong thời gian sớm nhất. VCB chủ động liên hệ với tổ chức thanh toán để đảm bảo cập cập nhật với khách hàng tình trạng của séc trong thời gian sớm nhất. 3. Uỷ nhiệm chi Điển hình là hình thức thanh toán L/C nhập khẩu *Dịch vụ phát hành L/C: mang lại cho khách hàng nhiều lợi ích vượt trội: -L/C được VCB phát hành trong thời gian sớm nhất kể từ khi Quý Khách hàng hoàn thiện được hồ sơ theo quy định của VCB. -VCB là một trong những NH hàng đầu ở Việt Nam, đặc biệt có uy tín về thanh toán quốc tế, do đó L/C do VCB phát hành được hầu hết các NH trên thế giới chấp nhận. Điều này góp phần không nhỏ giúp nâng cao vị thế, đảm bảo khả năng cạnh tranh của ngân hàng. *Dịch vụ thanh toán LC: VCB hỗ trợ khách hàng trong việc xử lý chứng từ nhằm giảm thiểu những rủi ro trong thanh toán như giao hàng sai, thiếu hoặc lừa đảo,… Việc thanh toán sẽ được thực hiện trong thời gian ngắn nhất và mức phí hợp lý nhất do được thực hiện trực tiếp giữa VCB với ngân hàng nước ngoài hoặc qua ngân hàng trung gian với số lượng ít nhất, nhờ đó giúp nâng cao uy tín và khả năng cạnh tranh. 4. Uỷ nhiệm thu Biểu hiện rõ nhất trong hình thức thanh toán L/C xuất khẩu. * Dịch vụ thông báo & thông báo sửa đổi LC Nhờ có mạng lưới NHĐL rộng khắp, VCB giúp nhanh chóng kiểm tra tính chân thực của L/C. Với kinh nghiệm sâu rộng về TTQT, VCB lưu ý khách hàng những điều khoản L/C không có lợi cho người XK. Khách hàng có thể liên hệ với VCB trước khi ký kết hợp đồng để được tư vấn miễn phí về các điều khoản thanh toán và nội dung L/C nhằm đảm bảo an toàn thanh toán. VCB có quan hệ đại lý với … NH trên khắp thế giới. Do vậy lựa chọn VCB làm NH thông báo thuận tiện và tiết kiệm chi phí cho đối tác NK, giúp tăng khả năng cạnh tranh của người XK Việt Nam. *Dịch vụ xác nhận LC VCB cam kết sẽ thanh toán cho bộ chứng từ được xuất trình phù hợp với các điều khoản, điều kiện của L/C do NH nước ngoài phát hành cho khách hàng. Khách hàng được VCB đảm bảo thanh toán, nhờ đó loại bỏ được các rủi ro từ phía nước ngoài. * Dịch vụ nhận bộ chứng từ gửi đi thanh toán theo LC, nhờ thu + VCB kiểm tra bộ chứng từ và lưu ý khách hàng về các sai sót và gợi ý sửa đổi (nếu có). + Hỗ trợ Quý khách theo dõi hành trình của bộ chứng từ. * Dịch vụ thanh toán tiền hàng xuất khẩu Nhờ có mạng lưới NHĐL rộng khắp, việc thanh toán sẽ được thực hiện trực tiếp giữa NH nước ngoài với VCB hoặc qua NH trung gian với số lượng ít nhất, nhờ đó giúp khách hàng thu hồi Để phục vụ tốt khách hàng, VCB mở Dịch vụ VCB-MONEY (Hệ thống ngân hàng điện tử của VCB). Hệ thống này mang lại cho khách hàng những lợi ích vượt trội. Dịch vụ này nhằm hỗ trợ hoạt động và nghiệp vụ của các cơ quan, doanh nghiệp và định chế tài chính có quan hệ về thanh toán và tài khoản với VCB. Chương trình có khả năng cung cấp các thông tin về tỷ giá hối đoái, lãi suất, số dư tài khoản, sao kê tài khoản. Ngoài ra khách hàng có thể thực hiện yêu cầu về thanh toán như uỷ nhiệm chi, mua bán ngoại tệ, chuyển tiền và chi trả lương. Khách hàng sẽ không phải đến ngân hàng giao dịch nữa, sẽ giảm được chi phí và rủi ro cho khách hàng. Chương trình tận dụng khả năng xử lý trực tuyến và hệ thống quản lý thông tin khách hàng, các giao dịch thanh toán của khách hàng sẽ được giao dịch ngay trong ngày. Hệ thống có thể tiếp nhận dữ liệu do các hệ thống hiện có của khách hàng thực hiện và chuyển đổi trực tiếp vào hệ thống VCB-MONEY của NHNT mà không cần phải nhập lại dữ liệu tránh được sai sót cũng như giảm thiểu thời gian thực hiện. Hệ thống được thiết kế và sử dụng các giải pháp bảo mật chuẩn và tiện lợi cho người sử dụng đảm bảo an toàn trong thanh toán cho cả ngân hàng và khách hàng. B. Dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt của Ngân hàng Đông Á Ngân hàng Đông Á (DongA Bank) được thành lập vào ngày 01/07/1992, với số vốn điều lệ ban đầu là 20 tỷ đồng. Với phương châm “Bình dân hoá dịch vụ ngân hàng - Đại chúng hóa công nghệ ngân hàng”, Đông Á đặt mục tiêu trở thành một ngân hàng đa năng – một tập đoàn dịch vụ tài chính vững mạnh.Qua hơn 15 năm hoạt động, DongA Bank đã khẳng định là một trong những ngân hàng cổ phần phát triển hàng đầu của Việt Nam, đặc biệt là ngân hàng đi đầu trong việc triển khai các dịch vụ ngân hàng hiện đại, đáp ứng nhu cầu thiết thực cho cuộc sống hàng ngày.Trong quá trình hoạt động của mình ngân hàng đạt được rất nhiều thành tựu nổi bật đặc biệt : Máy ATM Thế kỷ 21 do DongA Bank chế tạo được chứng nhận “Kỷ lục Việt Nam” có chức năng nhận và đổi tiền trực tiếp qua máy ATM lần đầu tiên tại Việt Nam. Giải thưởng "Thương hiệu Việt nam nổi tiếng nhất ngành Ngân hàng - Tài chính - Bảo hiểm” năm 2006. Giải thưởng SMART50 dành cho 50 doanh nghiệp hàng đầu của châu Á ứng dụng thành công IT vào công việc kinh doanh do Tạp chí công nghệ thông tin hàng đầu Châu Á Zdnet trao tặng. Và sáng ngày 27/02/08, Ngân hàng Đông Á (DongA Bank) đã nhận chứng nhận  thanh toán quốc tế xuất sắc - “Recognition Of Achieving A High Straignt – Through Rate For Payment Processing at Wachovia Bank, NA New York The Year 2007” do ngân hàng Wachovia Bank trao tặng, công nhận về chất lượng cao trong hoạt động thanh toán quốc tế. Vốn điều lệ ( tính đến tháng 6/2007 là 1.400 tỷ đồng, và đến 25/12/2007 là 1.600 tỷ đồng ) Tóm tắt chung các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt Hiện nay ngân hàng Đông Á đang sử dụng các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt là : Séc thanh toán bao gồm : séc lĩnh tiền mặt , séc thanh toán và séc bảo chi Uỷ nhiệm thu Uỷ nhiệm chi - chuyển tiền Thẻ thanh toán Thư tín dụng nội điạ Hình thức thanh toán dùng thẻ thanh toán Trong nội dung của bài thảo luận này, chúng em xin trình bày về một hình thức thanh toán mà theo chúng em có nhiều nét đặc thù so với các ngân hàng khác. Đó là thanh toán dùng thẻ thanh toán . Theo số liệu của ngân hàng Nhà Nước công bố vừa qua: Ngân hàng thương mại cổ phần (TMCP) Đông Á là ngân hàng đứng đầu trong khối Ngân hàng Thương mại Cổ phần về năng lực cung ứng dịch vụ trả lương qua tài khoản cao nhất và nằm trong danh sách Top 10 NHTM đứng đầu về Thẻ dựa trên số lượng máy ATM đã được lắp đặt trên toàn quốc ( với 595 máy ATM ). Mặc dù Ngân hàng Đông Á mới chỉ triển khai dịch vụ thẻ thanh toán từ tháng 7/2002 nhưng tới năm 2003 số lượng thẻ phát hành là : 11.851 thẻ, năm 2004 là: 69.312 thẻ, năm 2005 là 322.063 thẻ; cùng với số lượng thẻ phát hành tăng nhanh chóng qua các năm thì số lượng máy ATM lắp đặt qua các năm như sau: năm 2004 là 221 điểm thanh toán, năm 2005 là 170 máy ATM và 328 máy POS. Hiện tại, DongA Bank đã phát hành hơn 1,8 triệu thẻ, với hơn 900 máy ATM và hơn 1.500 điểm thanh toán trên toàn quốc. Không những thế, hiện nay, ngân hàng Đông Á (Dong A Bank) là một trong những Ngân hàng dẫn đầu về công nghệ thẻ với loại Thẻ ATM hiện đại nhất hiện nay, đặc biệt là các dịch vụ như gửi tiền vào tài khoản Thẻ trực tiếp qua máy ATM với thời gian gửi thuận tiện (không phụ thuộc giờ hành chính), số tiền gửi bất kỳ mà không e ngại vì gửi khoản tiền nhỏ. Do vậy, thẻ ATM của ngân hàng Đông Á đã thu hút được một số lượng lớn khách hàng, đặc biệt là khách hàng tuổi teen vì những lí do ưu việt của nó. Đó là đa phần teen nhà mình vốn lười, ngại đi vào quầy giao dịch để ngồi viết viết ký ký, xong rồi lại còn phải chờ mấy chị giao dịch viên đóng dấu xác nhận, bây giờ thì chỉ cần gửi tiền vào phong bì đặc chủng, rồi đưa nhẹ vào khe gửi tiền thế là xong. Rất nhanh chóng và tiện lợi. Có khác nào cho lợn đất ăn đâu nhỉ? Hơn nữa, qua máy ATM, khách hàng còn có thể mua thẻ cào, chuyển tiền nhanh chóng cho người khác có sử dụng Thẻ… Đặc biệt khi tài khoản Thẻ hết tiền vẫn có thể rút tiền chi tiêu nhờ tiện ích “thấu chi” (sử dụng trước, hoàn trả sau – áp dụng cho khách hàng đủ điều kiện). Hiện nay, ngân hàng Đông Á đang phát hành bốn loại thẻ nợ hướng đến các nhóm đối tượng khách hàng khác nhau : Thẻ Đa Năng Đông Á Thẻ Đa Năng Richland Hill Thẻ liên kết sinh viên Thẻ Đa năng CK Card Thẻ Đa Năng Đông Á : Đây là hình thức thẻ chủ yếu của ngân hàng Đông Á phục vụ một số lượng lớn khách hàng và là công cụ để Quý khách hàng thực hiện nhiều giao dịch qua Ngân hàng tiện lợi và an toàn với các tính năng như sau : Chi tiêu, rút tiền mặt bằng số tiền có trong tài khoản. Tài khoản hết tiền vẫn có thể tiếp tục sử dụng, nhờ tiện ích Thấu chi. Thanh toán tự động các khoản chi định kỳ như tiền điện, tiền nước, cước điện thoại, phí bảo hiểm,... Có thể làm gì với Thẻ Đa Năng Đông Á? Rút tiền mặt trên 930 Máy ATM (hệ thống VNBC), hơn 100 Điểm ứng tiền. Gửi tiền qua ATM 24/24. Chuyển khoản qua ATM/SMS Banking/Internet Banking. Thanh toán mua hàng trực tuyến tại các Siêu thị online: www.golmart.vn ; Hưởng lãi trên số tiền trong tài khoản. Thanh toán tiền mua hàng tại các hệ thống siêu thị, cửa hàng: Co-op Mart, MaxiMark, Metro, PNJ, Kinh Đô... Thanh toán tự động tiền điện, nước, điện thoại, internet, bảo hiểm, taxi, trả nợ vay. Xem và in sao kê trên ATM. Mua thẻ cào (điện thoại, internet,... trả trước) qua ATM hoặc ngân hàng điện tử. Nhận lương qua thẻ. Giao dịch qua kênh "Ngân hàng Đông Á Điện tử": chuyển khoản, thanh toán qua mạng, mua thẻ cào, nạp Vcoin, nhận thông tin tự động khi có biến động số dư, kiểm tra số dư, liệt kê giao dịch... Đặc biệt Khi nhận lương qua Thẻ hoặc có giao dịch thường xuyên qua Thẻ, khách hàng có thể được xét hạn mức thấu chi (tài khoản hết tiền vẫn có thể rút tiền hoặc thanh toán, hoàn trả sau). Ngân hàng Đông Á thường xuyên có nhiều chương trình quà tặng và giảm giá. Thẻ Đa năng CK Card Có thể nói ngân hàng Đông Á là một ngân hàng rất chú trọng đến việc cung cấp các dịch vụ thanh toán hướng đến các đối tượng khách hành khác nhau. Điều này có thể thấy rất rõ qua việc phát hành “Thẻ Đa năng CK Card” . Theo quyết định số 27/2007 QĐ-BTC ngày 24-4-2007 của Bộ Tài chính, từ tháng 3 năm 2008, nhà đầu tư khi mua bán các loại chứng khoán niêm yết phải mở tài khoản tiền gửi tại ngân hàng (NH). Công ty chứng khoán (CTCK) không còn chức năng giữ tiền như trước đây. Điều này đưa đến sự thay đổi lớn trong hoạt động của nhiều CTCK. Để nhanh chân hơn trong việc thu hút tài khoản tiền gửi của nhà đầu tư (NĐT) kể từ ngày 1/3/2008, các ngân hàng đang ra sức tung dịch vụ, tăng tiện ích và thêm nhiều ưu đãi để mời gọi khối CTCK tham gia liên kết. Mặt khác, đây là 3 giải pháp để thực hiện việc quản lý tiền của NĐT thông qua ngân hàng. Thứ nhất, ngân hàng trực tiếp mở quầy giao dịch tại các CTCK. Thứ hai, kết nối từ CTCK đến ngân hàng, nhưng được thực hiện theo phương án bán thủ công. Theo đó, việc kiểm tra số dư tài khoản của NĐT tại ngân hàng được CTCK thực hiện định kỳ trong ngày. Phương án cuối cùng là kết nối tự động hoàn toàn giữa ngân hàng với NĐT và CTCK. Theo đó, khi có biến động trong tài khoản của NĐT tại ngân hàng, phía CTCK sẽ cập nhập kịp thời. Nhìn qua cũng thấy trong 3 phương án trên, phương án thứ 3 là hiệu quả và thuận tiện nhất. Tuy nhiên, việc kết nối hoàn toàn online không phải dễ thực hiện và đòi hỏi hệ thống công nghệ thông tin của ngân hàng - CTCK phải được đầu tư một cách hoàn chỉnh. Và DongA Bank đã cung cấp một giải pháp tự động hoàn toàn, giúp CTCK có thể thực thi được tất cả mọi giao dịch chứng khoán trên hệ thống core banking (hệ thống ngân hàng cốt lõi của DongA Bank với thời gian thực hiện một giao dịch chỉ từ 1-2 giây, giúp tiết kiệm thời gian cho công ty chứng khoán. Giải pháp này cũng có thể đáp ứng được yêu cầu khớp lệnh liên tục với khối lượng 1 triệu giao dịch/ngày. Đồng thời DongA Bank có sản phẩm “Thẻ CK Card” nằm trong gói sản phẩm “QUICK CASH CK”, được dành riêng cho các NĐT chứng khoán nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn nhanh chóng của nhà đầu tư chứng khoán và chính thức được cung ứng từ đầu năm 2008. Đây là loại thẻ tích hợp các tính năng của thẻ Đa Năng Đông Á và các tính năng liên quan đến giao dịch chứng khoán .Sử dụng Thẻ CK Card, NĐT có thể giao dịch được bất cứ địa điểm nào trên 94 chi nhánh, phòng giao dịch của DongA Bank. Theo đó, NĐT sẽ giao dịch với trên 1000 máy ATM trong hệ thống VNBC, gởi tiền trực tiếp trên 300 máy ATM của ngân hàng và được miễn phí mở thẻ cũng như các dịch vụ gia tăng tại quầy ngân hàng ở CTCK có liên kết với DongA Bank. Khi có kết quả khớp lệnh bán chứng khoán, tiền sẽ được chuyển ngay trực tiếp vào tài khoản của nhà đầu tư gần như tức thời sau khi giao dịch bán thành công mà không phải đợi đến 3 ngày sau mới nhận được tiền. Đồng thời nhà đầu tư có thể sử dụng thẻ CK Card để có thể ứng trước tiền bán chứng khoán tại 1000 máy ATM trong hệ thống VNBC. Sau 3 ngày khớp lệnh bán ,hệ thống tự động của ngân hàng sẽ thu hồi số tiền ứng trước và ghi có số tiền còn lại vào tài khoản đồng thời hệ thống DongA Bank sẽ tự động lãi vay (theo số ngày vay thực tế) qua tài khoản mở tại DongA Bank. Sau đây là một số tiện ích cụ thể : Miễn phí dịch vụ thanh toán tiền mua/ bán /đặt cọc/nhận cổ tức,… chứng khoán. Miễn phí dịch vụ xem hoặc in sao kê tại quầy giao dịch DAB đặt tại các Công ty Chứng khoán. Được sử dụng sản phẩm “Bán chứng khoán – Lấy tiền ngay” giữa DAB phối hợp triển khai với các Công ty Chứng khoán. Được thực hiện các giao dịch chứng khoán online: như mua bán chứng khoán, đặt cọc, chi trả cổ tức,… (của các Công ty Chứng khoán liên kết với DAB). Được sử dụng các tiện ích và tính năng của Thẻ như Thẻ Đa năng Đông Á. Các lợi ích cộng thêm trên Thẻ (nếu có) sẽ được công bố sau khi có sự thống nhất giữa Ngân hàng Đông Á và các Công ty Chứng khoán. Thẻ Đa Năng Richland Hill Đối với khách đầu tư bất động sản, kể từ ngày 24/12/ 2007, DNTN Thương Mại & Dịch Vụ Hào Quang làm chủ đầu tư & công ty Cổ Phần Vốn Thái Thịnh – đơn vị độc quyền phát triển dự án đã phối hợp với Ngân hàng Đông Á (Là ngân hàng tài trợ chính cho dự án Richland Hill, hỗ trợ cho vay trả chậm cho khách hàng mua căn hộ tại khu phức hợp Richland Hill với thời gian lên tới 30 năm) chính thức tung ra sản phẩm mới: thẻ Đa Năng Richland Hill, dành cho khách hàng tham gia mua căn hộ thuộc dự án Khu phức hợp Richland Hill. DongA Bank hiện được đánh giá là ngân hàng đi đầu về việc phát triển các dịch vụ tiện ích của thẻ, phục vụ thiết thực cho nhu cầu của khách hàng. Việc ký kết phát hành thẻ đa năng Richland Hill cho thấy tầm nhìn và chiến lược kinh doanh giữa DongA Bank và công ty độc quyền phát triển dự án Thái Thịnh Capital cùng chủ đầu tư cùng mong muốn đem lại một sản phẩm thực sự cao cấp cho khách hàng. Hoạt động này cũng thể hiện cam kết của DongA Bank trong việc tài trợ cho dự án khu phức hợp Richland Hill.   Đây còn có thể được coi là một làn gió mới về phong cách tiếp thị và bán hàng chuyên nghiệp trên thị trường bất động sản của Việt Nam. Việc phát hành thẻ liên kết nhằm mong muốn sản phẩm đến tay người tiêu dùng có nhu cầu thực sự, đồng thời tạo điều kiện cho người tiêu dùng có thêm thời gian để tìm hiểu và suy nghĩ kỹ trước khi mua căn hộ vì mua nhà là một trong những quyết định quan trọng nhất của một đời người. Với việc sở hữu thẻ đa năng Richland Hill, các khách hàng mua căn hộ tại khu phức hợp Richland Hill sẽ được hưởng những chế độ ưu đãi như: Có quyền đăng ký đặt chỗ và được ưu tiên mời rút thăm mua căn hộ. Có cơ hội đặt chỗ và rút thăm mua căn hộ trong khu phức hợp Richland HillĐược cập nhật thông tin về dự án Richland Hill và thông tin các dự án khác của Công ty Vốn Thái Thịnh. Được sử dụng các tiện ích và tính năng của thẻ như Thẻ Đa năng Đông Á. Các lợi ích cộng thêm trên Thẻ (công bố sau). Thẻ liên kết sinh viên Đây có thể coi là một điểm cực kỳ thú vị nữa trong các dịch vụ thẻ của ngân hàng phục vụ một nhóm khách hàng là sinh viên. Từ tháng 1/2008 , ngân hàng Đông Á đã phối hợp với một số trường đại học và cao đẳng trên toàn quốc như trường Đại học Khoa Học Tự Nhiên Thành Phố Hồ Chí Minh , đại học Đà Nẵng, …để đưa ra hình thức thẻ liên kết sinh viên dưới hình thức thẻ thanh toán đa năng Đông Á kết hợp với thẻ sinh viên. Thật thú vị? Bạn hãy thử tưởng tượng xem một chiếc thẻ ATM có in ảnh của bạn với tên, tuổi, trường, lớp. Không một thẻ nào giống thẻ nào. Đây có thể coi là một trong những bước đột phá của Đông Á trong thị trường thẻ Việt Nam và mang ý nghĩa thực tiễn rất cao. Loại thẻ này tích hợp đầy đủ của một thẻ đa năng và đồng thời kết hợp với công nghệ thẻ từ vào quản lý sinh viên như : quản lý ra vào thư viện, ra vào phòng máy vi tính, thanh toán học bổng, thanh toán học phí của sinh viên qua thẻ,… và một số ứng dụng khác phù hợp với tính năng ưu việt nhất của công nghệ thẻ hiện nay. Sau đây là một số các tiện ích cụ thể : Rút tiền mặt tại trên 930 máy ATM (thuộc hệ thống VNBC ) và hơn 100 điểm ứng tiền. Gửi tiền qua ATM 24/24 chuyển khoản qua ATM/SMS Banking /Internet Banking Thanh toán mua hàng trực tuyến tại các siêu thị online (với một số trang Web như : .vn ; …) Hưởng lãi trên số tiền trong tài khoản Thanh toán tiền mua hang tại các hệ thống siêu thị, cửa hàng : Co-op Mart, MaxiMart, Metro, Kinh Đô,.. Xem và in sao kê trên ATM Mua thẻ cào (điện thoại, internet, bảo hiểm, taxi,..) qua ATM hoặc ngân hàng Đông Á điện tử. Giao dịch qua ngân hàng kênh "Ngân hàng Đông Á Điện tử": chuyển khoản, thanh toán qua mạng, mua thẻ cào, nạp Vcoin, nhận thông tin tự động khi có biến động số dư, kiểm tra số dư, liệt kê giao dịch. e ) Các tiện ích khác qua thẻ thanh toán Nạp Vcoin trực tiếp vào tài khoản Vcoin mở tại VTC Intecom Mua thẻ trả trước [MỚI]: các loại thẻ điện thoại di động, thẻ Internet, thẻ điện thoại trả trước, thẻ Internet và điện thoại…Khách hàng cũng có thể xem lại các giao dịch mua thẻ kèm theo các thông số của thẻ đã mua. Thanh toán trực tuyến mua hàng qua mạng [MỚI] tại Và nhiều dịch vụ tiện ích khác, chỉ có ở Ngân Hàng Đông Á Điện tử. Mobile Banking: Giới thiệu, ứng dụng, cài đặt, đăng ký mới Internet Banking: Giao dịch qua Internet,  SMS Banking: Giao dịch bằng tin nhắn SMS. Tổng đài 1900 545464 III. Một số đề xuất nhằm hoàn thiện hệ thống thanh toán phi tiền mặt của Việt Nam 1. Kinh nghiệm nước ngoài: - Tại Đức Việc cải tạo, xoá bỏ tập quán dùng tiền mặt trong thanh toán của dân cư thực hiện tương đối dễ dàng, nhanh chóng Séc là một trong những phương tiện thanh toán KDTM được khách hàng sử dụng phổ biến nhất so với các phương tiện khác. Luật Séc được xây dựng trên cơ sở Công ước Thế giới về Séc ban hành năm 1933 Ngân hàng Trung ương hoặc Hiệp hội ngân hàng có nhiệm vụ tổ chức các Trung tâm xử lý và thanh toán séc. Hiện nay Hiệp hội ngân hàng đã tổ chức thanh toán séc bằng điện tử, rất nhanh chóng, chính xác. Tại Hàn Quốc + Thanh toán bằng tiền mặt chiếm tỷ lệ khoảng 20% trong tổng phương tiện thanh toán, thanh toán KDTM chiếm 80%. + Vận hành được hệ thống thanh toán và các phương tiện thanh toán dựa trên nền tảng cơ sở pháp lý đồng bộ gồm Luật hối phiếu, Luật kinh doanh thẻ tín dụng, Luật séc cùng một số luật chuyên biệt điều chỉnh về lĩnh vực thanh toán. + Hàn Quốc đã xây dựng Trung tâm thanh toán bù trừ đầu tiên tại Seoul, do cơ quan Thanh toán bù trừ và viễn thông tài chính Hàn Quốc (KFTC) trực tiếp vận hành, đến năm 1995 có 50 trung tâm trên toàn quốc. + Việc ứng dụng CNTT  vào hoạt động ngân hàng, nhất là trong lĩnh vực thanh toán được ngân hàng Trung ương rất quan tâm Tạihái Lan + Thẻ ngân hàng được phát triển mạnh và sử dụng phổ biến trong những năm gần đây (có khoảng trên 10 triệu chủ thẻ). + Việc sử dụng thẻ được phát triển mạnh là do các Ngân hàng thương mại đã trang bị một hệ thống với gần 10.000 máy ATM tại các trung tâm kinh tế trên phạm vi cả nước, được liên kết với nhau thông qua Trung tâm chuyển mạch ATM quốc gia + Quản lý và vận hành Trung tâm chuyển mạch ATM quốc gia là do công ty Processing Center Co.Ltd đảm nhiệm. + Ngân hàng Trung ương Thái Lan thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với hệ thống thanh toán và các phương tiện thanh toán nói chung, hệ thống ATM nói riêng. 2. Giải pháp chung đối với Việt Nam Thứ nhất, cần xây dựng cơ chế chính sách về thanh toán một cách đồng bộ, nhất quán, phù hợp với tình hình phát triển kinh tế xã hội và CNTT. Ngân hàng Trung ương đóng vai trò quyết định trong việc ban hành cơ chế chính sách, kiểm tra giám sát hoạt động của hệ thống thanh toán liên ngân hàng. Hoàn thiện các thủ tục dự án Hiện đại hoá ngân hàng và hệ thống thanh toán giai đoạn II do Ngân hàng Thế giới cho vay với lãi suất thấp. Hoàn thiện và ban hành Thông tư hướng dẫn Nghị định về séc. Hoàn thiện đề án xây dựng trung tâm bù trừ séc tại một số thành phố lớn Thứ hai, cần xây dựng hệ thống thanh toán hiện đại dựa trên nền tảng CNTT. Chúng ta phải tận dụng cơ hội và thế mạnh của nước đi sau, thừa hưởng những thành tựu của khoa học công nghệ Thủ tướng Chính phủ cũng yêu cầu tập trung phát triển các dịch vụ thanh toán điện tử, tạo điều kiện để các doanh nghiệp phát triển thương mại điện tử. Phấn đấu đến cuối năm 2010, tại khu vực doanh nghiệp, có khoảng 80% các khoản thanh toán giữa doanh nghiệp với nhau được thực hiện qua tài khoản tại ngân hàng và đến năm 2020 đạt 95%. Một hình thức thanh toán cũng được NHNN nhắc tới đó là sử dụng thẻ thương mại. Về bản chất nó giống như thẻ thanh toán ngân hàng nhưng sử dụng cho các tổ chức. Các thẻ thanh toán kiểu này đã được Visa, MasterCard phát triển trên thế giới, cho phép những người có thẩm quyền sử dụng ngân sách của tổ chức, doanh nghiệp để chi trả thay tiền mặt khi thanh toán tiền xăng, tiền mua văn phòng phẩm, công tác phí... Tiền sẽ được tự động trích từ tài khoản của tổ chức, doanh nghiệp đến nhà cung cấp. Tích cực đầu tư cơ sở vật chất, máy móc thiết bị; lắp đặt hệ thống máy ATM trên toàn quốc, kết nối qua Trung tâm chuyển mạch tài chính quốc gia, đảm bảo thẻ của các NHTM đều sử dụng được ở tất cả các máy ATM. Thúc đẩy nhanh việc xây dựng trung tâm chuyển mạch kết nối máy ATM Thứ ba, cải tiến thủ tục, quy trình thanh toán của phương tiện truyền thống, phát triển phương tiện thanh toán hiện đại. Chúng ta cũng cần đầu tư và tổ chức được hệ thống kế toán thanh toán theo mô hình tập trung hóa tài khoản. Tích cực đầu tư cơ sở vật chất, máy móc thiết bị; lắp đặt hệ thống máy ATM trên toàn quốc, kết nối qua Trung tâm chuyển mạch tài chính quốc gia, đảm bảo thẻ của các NHTM đều sử dụng được ở tất cả các máy ATM. Tích cực tuyên truyền lợi ích của thẻ tới mọi tầng lớp nhân dân, tạo sự đồng thuận, để thẻ được sử dụng rộng rãi trong cuộc sống. Tăng cường các dịch vụ mở tài khoản tiền gửi cá nhân và thanh toán qua ngân hàng, khuyến khích thanh toán không dùng tiền mặt trong dân cư. Bốn là, Nhà nước cần áp dụng các biện pháp mạnh, có quy định cụ thể đối với tổ chức và cá nhân được phép thanh toán bằng tiền mặt với mức tiền cụ thể, phù hợp với tình hình phát triển chung của nền kinh tế. Ví dụ, hiện nay nên quy định đối với cá nhân, thanh toán dưới 5 triệu đồng, đối với tổ chức dưới 10 triệu đồng được sử dụng tiền mặt, trên mức đó phải thanh toán KDTM. Đồng thời phải xử lý nghiêm những trường hợp vi phạm. Thứ năm, yếu tố về con người. Chúng ta cần tăng cường đào tạo nhân lực, cụ thể là đội ngũ cán bộ ngân hàng chuyên nghiệp và có trình độ trong việc ứng dụng các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt. Cũng như khuyến khích và phổ biến tới người dân cách thức và thói quen thanh toán với thẻ, sec... 3. Phát triển thanh toán không dùng tiền mặt trong khu vực doanh nghiệp (Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chủ trì, phối hợp với Bộ Thương mại thực hiện từ năm 2007 đến năm 2010) Trang bị kiến thức, thông tin cho doanh nghiệp về những đặc điểm, tiện ích, rủi ro của từng loại phương tiện thanh toán và dịch vụ thanh toán, trên cơ sở đó các doanh nghiệp lựa chọn các đối tượng, phạm vi và chủng loại của sản phẩn dịch vụ thanh toán phù hợp với nhu cầu của mình; Ngân hàng và các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán tạo thuân lợi trong việc mở tài khoản, tạo ra sự gắn kết giữa các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán với các chủ thể kinh doanh trong việc cung cấp dịch vụ trọn gói, phát triển các loại hình thanh toán điện tử như B2B, B2C v.v...; Yêu cầu các doanh nghiệp nhà nước thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt trong phạm vi, đối tượng nhất định; có chính sách cụ thể đối với chủ thể kinh doanh để khuyến khích thanh toán qua ngân hàng; Tập trung phát triển các dịch vụ thanh toán điện tử, tạo điều kiện để các doanh nghiệp phát triển thương mại điện tử. Nghiên cứu xác định nhu cầu và khả năng thanh toán không dùng tiền mặt của các doanh nghiệp, trước mắt tập trung vào các tập đoàn và các Tổng công ty lớn và tiến hành trên 3 thành phố lớn là Hà Nội, Đà Nẵng, thành phố Hồ Chí Minh, từ đó đề ra biện pháp thích hợp (2007); Nghiên cứu để ban hành quy định về việc các giao dịch thanh toán giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp phải thực hiện qua ngân hàng trên phạm vi toàn quốc; hầu hết các trung tâm thương mại, các cửa hàng lớn ở thành thị đều phải có thiết bị chấp nhận thẻ; phát triển thanh toán điện tử phù hợp với kế hoạch tổng thể phát triển thương mại điện tử giai đoạn 2006 - 2010 của Thủ tướng Chính phủ (2008 - 2010). 4. Phát triển thanh toán không dùng tiền

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc32896.doc
Tài liệu liên quan