CHƯƠNG I: NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ TIỀN LƯƠNG
I. Khái niệm chung về tiền lương
1. Khái niệm chung về tiền lương
2. Tiền lương, danh nghĩa và tiền lương thực tế
3. Bản chất của tiền lương
4. Chức năng của tiền lương
5. Vai trò của tiền lương
II.Các chế độ tiền lương
1. Chế độ tiền lương cấp bậc
1.1. Khái niệm
1.2. ý nghĩa của việc áp dụng chế độ TL cấp bậc
1.3 Nội dung của chế độ TL cấp bậc
2. Chế độ tìên lương chức NV
2.1. Khái niệm và điều kiện áp dụng
2.2. Xây dựng chế độ tiền lương chức vụ
III. Các hình thức trả lương
1. Hình thức trả lương theo thời gian
1.1. Chế độ trả lương theo thời gian đơn giản
1.2. Chế độ trả lương theo thời gian có thưởng
2. Hình thức trả lương theo sản phẩm
2.1. Chế độ trả lương theo theo sản phẩm trực tiếp cá nhân.
2.3. Chế độ trả lương theo theo sản phẩm
2.4. Chế độ trả lương sản phẩm khoán.
2.5. Chế độ trả lương theo sản phẩm luỹ tiến
79 trang |
Chia sẻ: NguyễnHương | Lượt xem: 765 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Các hình thức trả lương ở Công ty công trình giao thông III - Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
trong một số ngành khác khi công nhân làm các công việc mang tính đột xuất, công việc không thể xác định một định mức lao động ổn định trong thời gian dài được...
Tiền lương khoán được tính như sau:
LI = ĐGK x QI
Trong đó: LI : tiền lương thực tế công nhân nhận được
ĐGK: đơn giá khoán cho một sản phẩm hay công việc
QI : số lượng sản phẩm được hoàn thành.
Một trong những vấn đề quan trọng trong chế độ trả lương này là xác định đơn giá khoán; đơn giá tiền lương khoán được tính toán dựa vào phân tích nói chung và các khâu công việc trong các công việc giao khoán cho công nhân.
Ưu điểm và nhược điểm của chế độ trả lương khoán:
- Ưu điểm: trả lương theo sản phẩm khoán có tác dụng làm cho người lao động phát huy sáng kiến và tích cực cải tiến lao động để tối ưu hoá quá trình làm việc, giảm thơi gian lao động, hoàn thành nhanh công việc giao khoán.
- Nhược điểm: Việc xác định đơn giá giao khoán phức tạp, nhiều khi khó chính xác, việc trả sản phẩm khoán có thể làm cho công nhân bi quan hay không chú ý đầy đủ đến một số việc bộ phận trong quá trình hoàn thành công việc giao khoán.
e) Chế độ trả lương sản phẩm có thưởng
Chế độ trả lương sản phẩm có thưởng là sự kết hợp trả lương theo sản phẩm (theo các chế độ đã trình bày ở phần trên) và tiền thưởng.
Chế độ trả lương theo sản phẩm có thưởng gồm hai phần:
- Phần trả lương theo đơn giá cố định và số lượng sản phẩm thực tế đã hoàn thành.
- Phần tiền thưởng được tính dựa vào trình độ hoàn thành và hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu thưởng cả về số lượng và chất lượng sản phẩm.
Tiền lương sản phẩm có thưởng tính theo công thức sau:
Lth = L +
Trong đó: Lth : tiền lương sản phẩm có thưởng
L: tiền lương trả theo sản phẩm với đơn giá cố định
m: tỷ lệ phần trăm tiền thưởng (tính theo tiền lương theo sản phẩm với đơn giá cố dịnh)
h: tỷ lệ phần trăm hoàn thành vượt mức sản lượng được tính thưởng.
Ví dụ: Một công nhân hoàn thành kế hoạch sản lượng là 102%. Tiền lương sản phẩm tính đơn giá cố định của công nhân đó là 760.000đồng. Theo quy định, cứ hoàn thành vượt mức 1% thì được hưởng 1,5% tiền lương theo sản phẩm với đơn giá cố định.
Tiền lương theo sản phẩm có thưởng của công nhân tính như sau:
Lth = 760.000 + = 782.800 đồng.
Ưu nhược điểm:
- Ưu điểm của chế độ trả lương này là khuyến khích công nhân tích cực làm việc hoàn thành vượt mức sản lượng...
- Nhược điểm: việc phân tích tính toán xác định các chỉ tiêu tính thưởng không chính xác có thể làm tăng chi phí tiền lương, bội chi quỹ tiền lương...
f) Chế độ trả lương theo sản phẩm luỹ tiến:
Chế độ trả lương theo sản phẩm luỹ tiền thường được áp dụng ở những “khâu yếu” trong sản xuất. Đó là khâu có ảnh hưởng trực tiếp đến toàn bộ quá trình sản xuất.
Trong chế độ trả lương này dùng hai loại đơn giá:
- Đơn giá cố định: dùng để trả cho những sản phẩm thực tế đã hoàn thành.
- Đơn giá luỹ tiến để tính lương cho những sản phẩm vượt mức khởi điểm. Đơn giá luỹ tiến là đơn giá cố định nhân với tỷ lệ tăng đơn giá. Tiền lương theo sản phẩm luỹ tiến được tính theo công thức sau:
LLt = ĐG QI + ĐG x k(QI - Q0)
Trong đó: Lt : tổng tiền lương trả theo sản phẩm luỹ tiến
ĐG : đơn giá cố định tính theo sản phẩm
Q1 : sản lượng sản phẩm thực tế hoàn thành
Q0 : sản lượng đạt mức khởi điểm
k: tỷ lệ tăng thêm để có được đơn giá luỹ tiến
Trong chế độ trả lương sản phẩm luỹ tiến, tỷ lệ tăng đơn giá hợp lý được xác định dựa vào phần tăng chi phí sản xuất gián tiếp cố định. Tỷ lệ này được xác định như sau:
k = x 100 %
Trong đó: k: tỷ lệ tăng đơn giá hợp lý
dcd : tỷ trọng chi phí sản xuất, gián tiếp cố định trong giá thành sản phẩm
tc: tỷ lệ của số tiền tiết kiệm về chi phí sản xuất gián tiếp cố định dùng để tăng đơn giá.
dL: tỷ trọng tiền lương của công nhân sản xuất trong giá thành sản phẩm khi hoàn thành vượt mức sản lượng.
Ưu nhược điểm của chế độ trả lương sản phẩm luỹ tiến
Ưu điểm: việc tăng đơn giá cho những sản phẩm vượt mức khởi điểm làm cho công nhân tích cực làm việc tăng năng suất lao động.
Nhược điểm: áp dụng chế độ này dễ làm cho tốc độ tăng của tiền lương lớn hơn tốc độ tăng năng suất lao động của những khâu áp dụng trả lương sản phẩm luỹ tiến.
Để khắc phục nhược điểm của chế độ trả lương này cần lưu ý một số điểm như sau:
- Thời gian trả lương: không nên quy định quá ngắn (hàng ngày) để tránh tình trạng không hoàn thành mức lao động hàng tháng mà được hưởng tiền lương cao do trả lương luỹ tiến.
- Đơn giá được nâng cao nhiều hay ít cho những sản phẩm vượt mức khởi điểm là do mức độ quan trọng của bộ phận sản xuất đó quyết định.
- Khi dự kiến và các định hiệu quả kinh tế của chế độ tiền lương tính theo sản phẩm luỹ tiến, không thể chỉ dựa vào khả năng tiết kiệm chi phí sản xuất gián tiếp cố định và hạ giá thành sản phẩm, mà còn dựa vào nhiệm vụ sản xuất cần phải hoàn thành.
- áp dụng chế độ trả lương này, tốc độ tăng tiền lương của công nhân thường lớn hơn hơn tốc độ tăng năng suất lao động. Do đó không nên áp dụng trong các doanh nghiệp.
Trên đây là những chế độ trả lương trong hình thức trả lương theo sản phẩm được áp dụng trong các doanh nghiệp hiện nay ở nước ta. Trong thực tế ngoài các chế độ trả lương như trên, các doanh nghiệp tại các địa phương, ngành khác nhau còn áp dụng kết hợp cùng các chế độ phụ cấp lương do Nhà nước quy định, nhằm đảm bảo được các nguyên tắc trong trả lương cho người lao động.
Chế độ trả lương thời gian có thưởng khắc phục nhược điểm của chế độ trả lương thời gian đơn giản và có tác dụng khuyến khích người lao động nâng cao trách nhiệm làm việc qua đó nâng cao kết quả và chất lượng công việc.
IV. Hình thức tiền thưởng
1. Khái niệm tiền thưởng
1.1. Khái niệm
Tiền thưởng thực chất là khoản tiền bổ sung cho tiền lương nhằm quán triệt hơn nguyên tắc phân phối theo lao động và nâng cao hiệu quả trong sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.
Tiền thưởng là một trong những biện pháp khuyến khích vật chất đối với người lao động trong quá trình làm việc. Qua đó nâng cao năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm, rút ngắn thời gian làm việc.
1.2. Nội dung của tổ chức tiền thưởng
Những nội dung của tổ chức tiền thưởng bao gồm:
- Chi tiêu thưởng: Chỉ tiêu thưởng là một trong những yếu tố quan trọng nhất của một hình thức tiền thưởng. Yêu cầu của chi tiền thưởng là: Rõ ràng; Chính xác; Cụ thể.
Chi tiền thưởng bao gồm cả nhóm chỉ tiêu về số lượng và chỉ tiêu về chất lượng gắn với thành tích của người lao động. Trong đó xác định được một hay một số chỉ tiêu chủ yếu.
- Điều kiện thưởng: Điều kiện thưởng đưa ra để xác định những tiền đề, chuẩn mực để thực hiện một hình thức tiền thưởng nào đó, đồng thời các điều kiện đó còn được dùng để kiểm tra việc thực hiện các chỉ tiêu thưởng.
- Nguồn tiền thưởng: nguồn tiền thưởng là những nguồn tiền có thể được dùng (toàn bộ hay một phần) để trả tiền thưởng cho người lao động. Trong các doanh nghiệp thì nguồn tiền thưởng có thể gồm nhiều nguồn khác nhau như: từ lợi nhuận, từ tiết kiệm quỹ tiền lương...
- Mức tiền thưởng: mức tiền thưởng là số tiền thưởng cho người lao động khi họ đạt các chỉ tiêu và điều kiện thưởng. Mức tiền thưởng trực tiếp khuyến khích người lao động. Tuy nhiên, mức tiền thưởng được xác định cao hay thấp tuỳ thuộc vào nguồn tiền thưởng và yêu cầu khuyến khích của từng loại công việc.
2. Các hình thức tiền thưởng
Các hình thức tiền thưởng là các loại tiền thưởng hiện đang áp dụng phổ biến trong các doanh nghiệp hiện nay. Các hình thức đó là:
+ Thưởng giảm tỷ lệ sản phẩm hỏng;
+ Thưởng nâng cao chất lượng sản phẩm;
+ Thưởng hoàn thành vượt mức năng suất lao động;
+ Thưởng tiết kiệm vật tư, nguyên liệu.
Ngoài các chế độ và hình thức thưởng như trên, các doanh nghiệp còn có thể thực hiện các hình thức khác, tuỳ theo các điều kiện và yêu cầu thực tế của hoạt động sản xuất kinh doanh.
Trên cơ sở tiêu chuẩn kỹ thuật mà người lao động có thể được bố trí làm việc theo đúng yêu cầu công việc phù hợp với khả năng lao động.
Qua đó người lao động được trả lương theo đúng chất lượng công việc.
Ba yếu tố : Thang lương mức lương, tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Mỗi yếu tố có tác dụng riêng đối với công việc xác định chất lượng lao động của công nhân. Nó là những yếu tố quan trọng để vận dụng trả lương cho các loại lao động .
III. Chế Độ Tiền Lưong Chức Vụ
1. Khái niệm
Chế độ tiền lương chức vụ toàn bộ những quy định của nhà nước mà các tổ chức quản lý của nhà nước, các tổ chức kinh tế xã hội và các doanh nghiệp áp dụng để trả lương cho lao động quản lý.
Chế độ tiền lương chức vụ đượ thực hiện thông qua bảng lương chức vụ do nhà nước quy định. Bảng lương chức vụ gồm có chưc ụ khác nhau, bậc lưong, hện số và mức lương cơ bản.
2. Điều kiện áp dụng.
Chế độ tiền lương chức vụ chủ yếu được áp dụng cho cán bộ và công nhân viên trong các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế. Chế độ tiền lương chức vụ đượ xây dựng xuất phát từ đặc điểm của lao động quản lý.
Lao động quản lý của các cán bộ lãnh đạo, nhân viên kỹ thuật và nhân viên khác trong doanh nghiệp có những đặc điểm khác với công nhân sản xuất trực tiếp. Phần lớn họ lao động bằng trí óc, mang tính sáng tạo cao, đòi hỏi nhiều về tinh thần và tâm lý, bao gồm khả năng nhận biết, khả năng thu nhận thông tin và các phẩm chất tâm lý cần thiết khác như khả năng khái quát và tổng hợp khả năng tư duy lo gíc ... Họ không trực tiếp tạo ra sản phẩm như công nhân, kết quả lao động của họ chỉ thể hiện gián tiếp thông qua kết quả công tác của một tập thể mà họ lãnh đạo hoặc phục vụ thể hiện thông qua các chỉ tiêu sản xuất của doanh nghiệp hoặc từng bộ phận trong sản xuất
V. Các yếu tố ảnh hưởng dến công việc trả lương
1. Các yếu tố bên ngoài :
Cung về lao động : Trên thị trường nếu cugn lao động lớn hơn cầu lao động thì sẽ có một lương lao động dư thừa điều đó gây sức ép cho người lao động mức lương đưa ra có thể không thoả đáng cho người lao động. Điều ngược lại, nếu cung lao động nhỏ hơn cầu về lao động, điều đó sẽ tạo lợi nhuận cho người lao động. Doanh nghiệp phải đưa ra các mức thù lao cao để thu hút người lao động.
- Điều kiện kinh tế xã hội : Để trả thù lao cho người lao động phải xem xét tình hình kinh tế của các nghành như thế nào nền kinh tế đang trong thời kỳ đi lên hay suy thái từ đó quyết định mức lương hợp lý.
- Các điều kiện về lao động : Chinh sách tiền lương phải tuân thủ theo các quy định của luật pháp. Quy định về việc trả công cho người lao động.
- Quan niệm của xã hội về các công việc: Một ngành quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, mang tính chủ chốt thì cần phải có mức lương cao để thu hút và phát triển nguồn lao động.
- Giá cả sinh hoạt: tiền lương phải phù hợp với chi phí sinh hoạt khi mà giá cả sinh hoạt tăng trong một giai đoạn nhất định nào đó thì sóo lượng hàng hoá tiêu dùng mà người lao động có thể mua được bằng số tiền lương như cũ sẽ ít hơn. Như vậy, với số tiền lương không đổi, giá cả sinh hoạt tăng thì sẽ không đáp ứng được sinh hoạt cần thiết cho tiêu dùng của người lao động không đảm bảo tái sản xuất sức lao động do vậy khi giá cả sinh hoạt tăng thì doanh nghiệp phải tăng lương cho người lao động theo một tỷ lệ nhất định
Chương II
Phân tích thực trạng các hình thức trả lương tại Công ty Công trình Giao thông III - Hà Nội
I. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Công trình Giao thông III.
1. Lịch sử phát triển
Công ty Công trình Giao thông III là một doanh nghiệp nhà nước, được thành lập từ năm 1965, khởi đầu tư một xưởng sửa chữa cầu đường nội thành thuộc Sở công trình thị chính Hà Nội. Sau đó được ủy ban hành chính thành phố Hà Nội ra quyết định số 1239/TC-QC ngày 18/5/1966 chuyển đội sửa chữa cầu đường nội thành thuộc Sở công trình địa chính Hà Nội thành công ty sửa chữa cầu đường nội thành. Công ty là một đơn vị kinh tế cơ sở, hạch toán kinh tế độc lập, có tư cách pháp nhân, được mở tài khoản tại ngân hàng và kho bạc (kể cả tài khoản ngoại tệ) và có con dấu riêng theo quy định của nhà nước. Từ khi thành lập công ty đã không ngừng phấn đấu hoành thành nhiệm vụ được giao để bảo đảm yêu cầu ngày càng tăng về việc khôi phục lại đường xá, cầu cống do chiến tranh phá hoại nên ngày 13/9/1978 UBND thành phố Hà Nội ra quyết định số 3836/QĐ-TC chuyển công ty sửa chữa cầu đường nội thành thành công ty sửa chữa hè đường nội thành. Qua một quá trình phấn đấu và phát triển không ngừng mở rộng, đổi mới trong kinh doanh. Ngày 16/11/1992 UBND thành phố Hà Nội lại ra quyết định số 2861/QĐ-CB xác định lại tên gọi và nhiệm vụ của Công ty Sửa chữa cầu đường nội thành với tên gọi mới là Công ty Cầu đường nội thành thuộc Sở Giao thông công chính (Sở giao thông công chính được thành lập trên cơ sở sát nhập giữa giao thông vận tải và sở công trình đô thị).
Sau thời kỳ này, các đơn vị kinh tế hoạt động trong cơ chế thị trường không còn chế độ bao cấp của nhà nước, nhiều doanh nghiệp phát triển một cách nhanh chóng, đáp ứng được yêu cầu của nền kinh tế, song cũng không ít doanh nghiệp bị thua lỗ dẫn đến phá sản. Công ty Cầu đường nội thành vẫn đứng vững và ngày càng lớn mạnh trong nền kinh tế thị trường nên vào ngày 24/3/1993 UBND thành phố Hà Nội ra quyết định 1195/QĐUB cho phép thành lập công ty nhà nước đó là Công ty Công trình giao thông III thuộc Sở giao thông Công chính Hà Nội ngày nay với tổng số vốn kinh doanh là 2.896.000.000 đ.
Trong đó: - Vốn ngân sách nhà nước cấp : 822.000.000 đ.
- Vốn doanh nghiệp tự bổ sung : 1.064.000.000 đ.
- Vốn vay : 1.010.000.000 đ.
2. Đặc điểm sản xuất kinh doanh
- Xây dựng và sửa chữa công trình giao thông.
- Sản xuất vật liệu xây dựng.
- Sản xuất cầu kiến bê tông.
- Xây dựng công trình thoát nước.
3. Chức năng, nhiệm vụ của công ty.
- Quản lý, duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa thường xuyên các công trình giao thông đường bộ do địa phương quản lý trong phạm vi được giao cho công ty (theo kế hoạch thành phố giao hàng năm và quy định lên Bộ tài chính GTVT).
- Công ty được phép thiết kế, sửa chữa công trình do công ty trực tiếp quản lý trung tu, bảo dưỡng.
- Nhận thầu xây dựng, cải tạo, nâng cấp các công trình kỹ thuật hạ tầng về cầu đường bộ, san nền, cống thoát nước và công trình xây dựng dân dụng khác trong và ngoài thành phố.
- Nghiên cứu thực nghiệm các đề tài khoa học, công nghệ bằng vốn tự bổ sung, mở rộng liên doanh liên kết và các tổ chức cá nhân để phát triển năng lực của công ty.
- Sản xuất các vật liệu chuyên dùng phục vụ xây dựng các công trình cầu đường bộ, hè phố và các nhu cầu xây dựng khác.
Qua quá trình phấn đấu, công ty luôn luôn hoàn thành nhiệm vụ được giao, mở rộng thêm được nguồn vốn, tăng được quy mô và sản lượng so với kế hoạch. Để đáp ứng yêu cầu và phù hợp với cơ chế thị trường, UBND thành phố ra quyết định số 2597/QD-UB ngày 2/6/2002 bổ sung thêm nhiệm vụ cho Công ty Công trình Giao thông III như sau:
Xây dựng sửa chữa các công trình: Công nghiệp, thủy lợi, dân dụng, hạ tầng điện lực, bưu điện, cấp thoát nước với quy mô vừa và nhỏ.
4. Đặc điểm về thị trường.
Quá trình phát triển hiện nay, đất nước đang trong thời kỳ chuyển đổi từ cơ chế bao cấp sang cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước. Nhà nước đã ban hành các chính sách về đầu tư phát triển thu hút vốn đầu tư nước ngoài. Với sự phát triển mạnh mẽ về nhu cầu xây dựng các khu đô thị nên việc xây dựng và sả chữa hè phố và tổ chức giao thông ngày càng gia tăng về số lượng và chất lượng công trình. Vì vậy công ty không chỉ chú trọng trong phạm vi thành phố mà còn cả ngoại thành và vươn ra các tỉnh ngoài. Bên cạnh đó cần phải mở rộng liên doanh, liên kết với các tổ chức cá nhân nước ngoài để đấu thầu những công trình mang tính chất quốc tế.
5. Kết quả sản xuất kinh doanh
Công ty Công trình Giao thông III - Hà Nội là đơn vị sản xuất, xây dựng tu bổ, sửa chữa, nâng cấp các công trình cầu, hè đường. Muốn cho quá trình sản xuất thi công diễn ra thuận lợi và tạo khả năng sinh lợi cho công ty, đòi hỏi phải có vốn đầu tư, tư liệu lao động, đối tượng lao động, sức lao động bậc thợ cao và đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ học vấn biết sâu về chuyên môn để đánh giá xem quá trình sản xuất của Công ty có lợi hay không ngoài việc vốn đầu tư ra chúng ta còn cần căn cứ vào mức thu nhập tiền lương để xem công ty có phát triển hay không. Muốn biếtn được điều đó thì phải căn cứ vào kết quả kinh doanh của công ty.
Một số chỉ tiêu kinh doanh những năm gần đây:
Năm
2000
2001
2002
Doanh thu
38,18 tỷ đ
45 tỷ
70,134 tỷ
Sản lượng
40,542 tỷ
54 tỷ
60,413 tỷ
Qua kết quả kinh doanh của công ty ta nhận thấy doanh thu của công ty mỗi năm một tăng lên, năm 2002 đạt 70,134 tỷ. Để đạt được kết quả trên là nhờ sự nỗ lực làm việc hăng say và có hiệu quả của đội ngũ cán bộ công nhân viên toàn công ty cùng với sự điều hành có khoa học của đội ngũ ban lãnh đạo công ty.
Đối với công ty Công trình Giao thông III - Hà Nội việc trả lương cho người lao động như thế nào cho công bằng, cho đúng với năng lực từng người luôn luôn là mối quan tâm hàng đầu của công ty. Cho nên công ty áp dụng những hình thức trả lương khác nhau cho người lao động theo đúng với tinh thần đó thì thu nhập của công nhân viên trong công ty được cải tiến rõ rệt, đồng thời tạo thêm lòng hăng say, nhiệt tình, thái độ trách nhiệm của người loại trong xây dựng. Từ đó dẫn đến NSLĐ tăng và hiệu quả sản xuất của công ty ngày càng cao. Điều này được thể hiện ở giá trị sản lượng công ty đạt được.
Giá trị sản lượng của công ty đã tăng qua các năm, Công ty tăng quy mô sản xuất. Kết quả thực hiện qua các năm đã tăng lên rõ rệt, năm 2001 so với năm 2000 tăng 13,458 tỷ, tốc độ tăng là 33,19%, năm 2002 so với năm 2001 tăng, tốc độ tanư glà 11,9%
Kết quả kinh doanh ở trên đã phần nào khẳng định sự năng động và cố gắng của cán bộ công nhân viên trong công ty đã đóng góp để cho công ty phát triển như ngày nay. Đảm bảo đời sống và thu nhập bình quân cho cán bộ công nhân viên.
6. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tại công ty.
Căn cứ vào quyết định số 1195/TC-CQ ngày 24/3/1993 của UBND thành phố Hà Nội về việc cho phép thành lập công ty Công trình Giao thông III thuộc Sở Giao thông Công chính Hà Nội.
Bao gồm: 7 phòng banvà 6 xí nghiệp.
- Phòng Tổ chức - Hành chính y tế.
- Phòng Kế toán Thống kê.
- Phòng Quản lý các công trình giao thông và khai thác thị trường.
- Phòng vật tư.
- Phòng quản lý xe máy.
- Phòng bảo vệ quân sự.
- Ban quản lý dự án xây dựng khu nhà điều hành công ty.
- Xí nghiệp cầu đường nội thành 3 - 1
- Xí nghiệp cầu đường nội thành 3 - 2
- Xí nghiệp cầu đường nội thành 3 - 3
- Xí nghiệp tỏo chức giao thông.
- Xí nghiệp khảo sát thiết kế.
- Xí nghiệp xây lắp công trình.
Giám đốc quản lý chung là chủ đại diện của công ty trước mọi vấn đề, chịu trách nhiệm kinh doanh của công ty trước cơ quan Nhà nước. Bộ máy giúp việc cho Giám đốc là các Phó Giám đocó và các phòng ban. Mỗi phó Giám đốc phụ trách thông tin qua lại để quản lý cấp dưới. Từ các phòng đến các Xí nghiệp là quan hệ nghiệp vụ mệnh lệnh.
Phó giám đốc phụ trách công tác đấu thầu có nhiệm vụ chỉ đạo phòng quản lý và các Xí nghiệp, chỉ huy sản xuất, khai thác tìm kiếm việc làm, thanh toán giá trị công trình, soạn và ký các hợp đồng kinh tế phân bổ cho các Xí nghiệp thành viên.
Phó giám đốc phụ trách công tác duy tu có nhiệm vụ chri đạo phòng quản lý và các Xí nghiệp, lập các dự án kỹ thuật, chất lượng, tiến độ an toàn trong thi công công trình, chỉ đạo và giúp đỡ các đơn vị về các giải pháp thi công.
Phó giám đốc nội chính có nhiệm vụ quản lý về con người, tuyển dụng và điều hành lực lượng lao động, công tác tiền lương và các công việc hành chính khác.
6.1. Phòng Tổ chức - Hành chính - Y tế.
a. Chức năng:
- Tham mưu cho Giám đốc trong công tác tổ chức bộ máy và sản xuất của công ty, trong công tác quản lý lao động, tổ chức lao động và an toàn lao động, tham mưu cho Giám đốc trong việc thực hiện các chế độ chính sách đối với người lao động.
- Tham mưu cho Giám đốc trong công tác bảo vệ sức khoẻ cán bộ công nhân viên và người lao động trong công ty.
- Tham mưu cho Giám đốc trong công tác dân số kế hoạch hóa gia đình, vệ sinh môi trường và phòng chống bệnh dịch.
- Tham mưu cho Giám đốc trong công tác quản lý trang bị hành chính khu vực, cơ quan và các đơn vị thuộc phạm vi công ty.
b. Nhiệm vụ:
- Đề xuất xây dựng phương án tổ chức sản xuất, tổ chức bộ máy quản lý để phù hợp và đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh của công ty.
- Xây dựng kế hoạch lao động, tiền lương, bảo hộ lao động, đào tạo hàng năm trên cơ sở kế hoạch sản xuất được giao.
- Quản lý và bổ sung hồ sơ nhân sự, giải quyết các thủ tục và tuyển dụng, điều động nội bộ, cho thôi việc, hưu trí, nghỉ phép năm và trình Giám đốc duyệt đảm bảo đúng chính sách ban hành.
- Theo dõi, quản lý tiền lương hàng tháng, các chế độ BHXH và các khoản ca ba, độc hại, thêm giờ.
- Đề xuất với Giám đốc trong việc xét duyệt, theo dõi tổ chức các lớp đào tạo ngành nghề, nâng bậc lương cho CBCNV hàng năm, tổng hợp báo cáo hội đồng nâng bậc lương công ty.
- Xét duyệt, cấp phát trang bị bảo hộ lao động theo đúng chế độ, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện công tác an toàn lao động ở các đơn vị. Tập hợp bổ sung các văn bản của nhà nước và BHLĐ - ATLD, xây dựng và hoàn chỉnh các văn bản pháp quy về ATLD của công ty.
- Kiểm tra công tác quản lý lao động ở các đơn vị.
- Đề xuất và xây dựng các quy định về vịêc phân phối lương, tiền lương cho CBCNV. Tham gia với các phòng ban trong công tác nghiệm thu, xác định tiền lương hàng tháng của đơn vị căn cứ vào khối lượng và chất lượng sản phẩm.
- Đề xuất và xây dựng giúp cho Giám đốc trong công tác thanh tra pháp chế. Tổ chức kiểm tra việc thực hiện các chế độ quy định về phương pháp phân phối tiền lương, tiền thưởng, chế độ chính sách đối với người lao động ở các đơn vị thuộc phạm vi quản lý.
- Theo dõi quản lý hồ sơ sức khoẻ của CBCNV trong công ty.
- Khám chữa bệnh, điều trị, cấp cứu, sơ cứu, chuyển lên phía tên khi CBCNVC và người lao động ốm đau, tai nan lao động, bệnh nghề nghiệp.
- Kiểm tra vệ sinh lao động, theo dõi mạng lưới hoạt động của các vệ sinh viên và giải quyết các chế độ về thực hiện chính sách đối với người lao động.
- Đề xuất tổ chức khám sức khoẻ định kỳ hàng năm, làm các thủ tục hồ sơ để giải quyết hưu trí, điều dưỡng, tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp.
-Phòng bệnh nghề nghiệp và thực hiện các báo cáo theo quy định của cơ quan y tế cấp trên.
- Đề xuất các biện pháp thực hiện công tác dân số kế hoạch hóa gia đình, vệ sinh môi trường và phòng chống bệnh dịch.
- Quản lý và sử dụng con dấu đúng yêu cầu, tiếp nhận vào sổ lưu các công văn đi, công văn đến để trình Giám đốc.
- Mua sắm, cấp phát và quản lý văn phòng phẩm, các trang thiết bị văn phòng phục vụ các đơn vị, phòng ban trong công ty.
- Quản lý và sử dụng máy vi tính, máy photcủa copy phục vụ các tài liệu của công ty.
- Tiếp khách, tiếp các hội nghị, trực và bảo vệ, chỉ
+ Quản lý và sử dụng các phương tiện đi lại phục vụ lãnh đạo và các đơn vị phòng ban.
- Thực hiện chế độ kiểm kê các loại tài sản thuộc vanư phòng công ty hàng năm.
- Vệ sinh khu vực văn phòng.
- Quản lý đồ dùng sinh hoạt thuộc phạm vi phòng quản lý như phòng họp, hội trường, phòng lãnh đạo.
c. Quyền hạn.
- Thừa lệnh giám đốc khi xác nhận cho CBCNV trong công ty (trừ các đối tượng là trưởng, phó ban, đội trưởng) nghỉ phép năm, điều động nội bộ giữa các đơn vị (Có sự đồng ý của Giám đốc). Được quyền kiểm tra việc thực hiện chế độ chính sách ở các đơn vị.
- Thừa lệnh Giám đốc và theo quy định cho phép người lao động nghỉ ốm từ 1 - 3 ngày. Ký xác nhận thời gian nghỉ chế độ ốm đau, thai sản, tai nạn lao động của CBCNV.
6.2. Phòng vật tư: có trưởng, phó phòng.
a. Chức năng:
- Tham mưu cho Giám đốc trong công tác cung ứng, quản lý cấp phát và giám định chất lượng vật tư.
b. Nhiệm vụ:
- Cung ứng, quản lý và cấp phát vật tư cho các công trình theo đúng chủng loại và hạn mức phục vụ kịp thời cho tiến độ sản xuất.
- Bảo quản vật tư theo đúng quy định của nhà nước.
- Chịu trách nhiệm trước Giám đốc về giám định chất lượng, khối lượng, chủng loại vật tư theo yêu cầu kỹ thuật.
- Đề xuất với Giám đốc về tạo nguồn vật tư.
- Tập hợp vật tư tồn kho, các phế thải; phế liệu trình hội đồng thanh lý và có trách nhiệm thực hiện theo quy định của hội đồng thanh lý.
- Thực hiện chế độ hạch toán, quyết toán vật tư cho từng công trình và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về độ chính xác các chứng từ quản lý quy định.
- Phát hiện và lập biên bản các trường hợp sử dụng vật tư không đúng mục đích để bảo cáo Giám đốc.
- Có trách nhiệm giám sát ****** , lập biên bản thu hồi vật tư, vật dụng trong công trình thi công đường, hè phố.
c. Quyền hạn: Thừa lệnh Giám đốc trong việc ký phiếu xuất nội bộ công ty theo hạn mục công trình.
6.3. Phòng Kế toán thống kê.
a. Chức năng:
- Tham mưu cho Giám đốc trong công tác quản lý tài chính của công ty.
- Giám sát đồng tiền, tham mưu cho Giám đốc trong việc thực hiện các chế độ chính sách về kế toán - thống kê của công ty theo quy định của nhà nước.
b. Nhiệm vụ.
- Quản lý giám sát công tác tài chính của Công ty.
- Đề xuất và xây dựng tổ chức bộ máy kế toán, thống kê từ Công ty đến các đơn vị. Hướng dẫn việc hạch toán - kế toán cho các đơn vị.
- Ghi chép tính toán, phản
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- QT1555.doc