Lời nói đầu 1
Chương I: Cơ sở lý luận các hình thức trả lương, trả thưởng 3
I. Cơ sở lý luận các hình thức trả lương 3
1. Một số khái niệm về tiền lương 3
1.1. Tiền lương trước thời kỳ đổi mới 3
1.2. Tiền lương trong nền kinh tế thị trường 3
1.3. Yêu cầu về tiền lương 3
1.4 Chức năng của tiền lương 4
2. Tiền lương danh nghĩa và tiền lương thực tế 5
2.1. Tiền lương danh nghĩa 5
2.2. Tiền lương thực tế 5
2.3. Vai trò của tiền lương trong sản xuất kinhdoanh 6
2.4. Những nguyên tắc cơ bản trong trả lương 6
3. Trả hình thức trả lương 7
3.1 Trả lương theo sản phẩm 7
3.2 Trả lương theo thời gian 8
4. Quy chế trả lương trong các cơ quan doanh nghiệp 8
4.1 Các nguyên tắc xây dựng quy chế trả lương 8
4.2 Trình tự xây dựng quy chế trả lương 9
5. Quản lý tiến lương trong doanh nghiệp 11
II. Cơ sở lý luận các hình thức thưởng 11
1. Khái niệm tiền thưởng 11
2. Ý nghĩa của tiền thưởng 11
3. Nguyên tắc tổ chức tiền thưởng 12
4 Các hình thức thưởng 13
4.1. Thưởng từ lợi nhuận 13
4.2. Thưởng tiết kiệm vật tư 14
4.3. Thưởng nâng cao tỷ lệ hàng có chất lượng cao 14
4.4. Thưởng sáng kiến cải tiến kỹ thuật 14
4.5. Thưởng sáng chế 14
Chương II: Phân tích thực trạng các hình thức trả lương, trả thưởng trong Công ty TNHH Công nghiệp Đông Nam 15
I. Một số đặc điểm về Công ty TNHH Quốc tế An Xuân ảnh hưởng đến các hình thức trả lương, trả thưởng 15
1. Quá trình hình thành và phát triển 15
2. Sơ đồ tổ chức công ty và hoạt động chính 16
2.1. Sơ đồ tổ chức công ty 16
2.2. Chức năng nhiệm vụ 17
3. Cơ cấu lao động chính 19
4. Các lĩnh vực hoạt động chính, và qui mô năng lực sản xuất 19
4.1. Lĩnh vực hoạt động chính 19
4.2. Qui mô và năng lực sản xuất 21
II. Phân tích thực trạng các hình thức trả lương trong Công ty TNHH Quốc tế An Xuân 22
1. Trả lương thời gian đơn giản 22
1.1 Đối tượng áp dụng 22
1.2 Cách tính 22
2. Trả lương sản phẩm cá nhân 25
2.1 Đối tượng áp dụng 25
2.2 Cách tính 25
3. Các hình thức trả lương khoán 29
3.1 Đối tượng áp dụng 29
3.2 Cách tính 29
4. Hình thức trả lương thuê nhân công ngoài 30
4.1 Đối tượng áp dụng 30
4.2 Cách tính 31
III. Thực trạng các hình thức trả thưởng trong công ty TNHH Quốc tế An Xuân 32
1. Thưởng theo quá trình thực hiện công việc 32
2. Thưởng theo sáng kiến 36
3. Thưởng theo năng suất chất lượng 38
IV. Những nhận xét chung về các hình thức trả lương, trả thưởng trong công ty TNHH Quốc tế An Xuân 39
Chương III. Một số đề xuất nhằm hoàn thiện các hình thức trả lương, trả thưởng trong Công ty TNHH Quốc tế An Xuân 40
I. Một số đề xuất nhằm hoàn thiện các hình thức thưởng 40
1. Hoàn thiện hình thức thưởng phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật 40
2. Sử dụng nhiều hơn và linh hoạt các hình thức thưởng 40
II. Một số đề xuất nhằm hoàn thiện các hình thức trả lương 41
1. Hoàn thiện hình thức trả lương theo thời gian 41
2. Hoàn thiện hình thức trả lương khoán 41
3. Hoàn thiện hình thức trả lương theo sản phẩm 43
4. Hoàn thiện hình thức trả lương thuê nhân công ngoài 48
II. Một số đề xuất khác 49
1. Giáo dục ý thức, trách nhiệm kỷ luật đối với người lao động 49
2. Đào tạo nâng cao trình độ cho đội ngũ nhân viên trong công ty 49
3. Xây dựng hệ thống đánh giá công việc 50
Kết luận 51
57 trang |
Chia sẻ: Huong.duong | Lượt xem: 1218 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Các hình thức trả lương, trả thưởng trong Công ty TNHH Quốc tế An Xuân, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
triển khai kỹ thuật sản xuất tới các bộ phận sản xuất đúng tiêu chuẩn chất lượng công việc đã đặt ra.
Trưởng phòng vật tư : chịu trách nhiệm tìm mua, cung ứng vật tư cho các hoạt động sản xuất của Công ty.
Trưởng phòng Kế toán : chịu trách nhiệm toàn bộ về tình hình tài chính của Công ty (thu, chi) trước Giám đốc và có trách nhiệm thông báo dự toán tài chính của Công ty hàng tháng, hàng quý, hàng năm cũng như lập dự toán thuế của Doanh nghiệp phải nộp cho nhà nước.
Trưởng phòng Hành chính Tổng hợp : chịu trách nhiệm chỉ đạo hoạt động của phòng trong việc lưu trữ thông tin về Công ty, các văn bản pháp luật Doanh nghiệp, các công văn đến và công văn đi, các thông báo nội bộ
Ban cộng tác cố vấn thẩm định: chịu trách nhiệm thẩm tra đánh giá các hoạt động của phòng thông tin và bộ phận nghiên cứu thị trường .
3-Cơ cấu lao động chính
Đến Tháng 10/2007, với mục tiêu mở rộng sản xuất, Công ty TNHH Thương Mại Quốc Tế An Xuân tuyển dụng chính thức khoảng 280 người. Độ tuổi người lao động trung bình khoảng 28 tuổi, người niều tuổi nhất là 48 tuổi, người thấp nhất là 18 tuổi. Trong đó có 04 người tiến sĩ, 7 Thạc sĩ, 42 Kỹ sư,Cử nhân, Cao đẳng (trong nhiều lĩnh vực: hoá chất, kinh tế, thương mại, xã hội, luật, kế toán, cơ khí , hoá chất ) chiếm khoảng 20% còn lại là lao động phổ thông chiếm 80% chia ra 03 lĩnh vực hoạt động chính bao gồm:
- Nghiên cứu thị trường
- Thương mại
- Sản xuất kinh doanh mặt hàng chất tẩy rửa
4– Các lĩnh vực hoạt động chính và Quy mô năng lực sản xuất
4.1- Lĩnh vực hoạt động chính:
Nghiên cứu thị trường:
Chức năng chính : Nghiên cứu thu thập, khảo sát thông tin đánh giá thị trường. Lập dự án đầu tư , tư vấn tài chính cho tổ chức ,cá nhân trong và ngoài nước yêu cầu. Với 05 năm kinh nghiệm, công ty TNHH Thương Mại Quốc Tế An Xuân đã thực hiện nhiều Dự án mang tính Quốc Gia trong các lĩnh vực điều tra các Báo Cáo Các Nghành hàng của Việt Nam như Cà phê, Chè, Dệt may, .và đã nhiều năm là một cộng tác viên uy tín của Cục Xúc Tiến Thương Mại Việt Nam. Bên cạnh đó Công ty TNHH thương mại Quốc Tế An Xuân còn xây dựng nhiều chương trình, dự án cho các tổ chức Phi chính phủ Quốc Tế như : Ngân hàng Thế Giới (WB), tổ chức Oxfam Hongkong về Dự Án MPDF phát triển các Doanh Nghiệp vừa và nhỏ tiểu vùng sông Mê kông trong đó có Doanh nghiệp sản xuất Mặt hàng thủ công Mỹ nghệ truyền thống của Việt NamHiện nay Công ty An Xuân đã được biết đến trong nước như Công ty hàng đầu trong lĩnh vực điều tra thông tin thị trường, xây dựng dự án tài chính
b- Thương mại:
Chức năng chính : Xuất nhập khẩu các mặt hàng tiêu dùng may mặc, mặt hàng nông lâm thuỷ hải sản, bánh kẹo. Kinh doanh các nguyên vật liệu xây dựng đáp ứng nhu cầu trong nước.
c- Sản xuất kinh doanh mặt hàng chất tẩy rửa:
Chức năng chính: sản xuất kinh doanh các mặt hang tẩy rửa như Xà phòng nước mang nhãn hiệu ANPRO, nước rửa bát cao cấp nhãn hiệu NOBIS,Theo xu hướng tiêu thụ chung của thế giới đang chuyển đổi từ sử dụng xà phòng bột sang xà phòng nước bởi những tính năng vợt trội thì công ty An Xuân đã sản xuất thành công Bột giặt nước cao cấp ANPRO và đang dần đứng vững tạo dựng được uy tín sản phẩm trên thị trường các tỉnh phía Bắc và trong thời gian tới sẽ hướng tới phát triển mở rộng ra thị trường các tỉnh miền Trung và phía Nam.
4.2- Quy mô và năng lực sản xuất :
Với mặt bằng xưởng sản xuất rộng 1000m2 nằm trong khu Công nghiệp Vĩnh Tuy – khu Công nghiệp trọng điểm của Hà Nội- Công ty TNHH Thương mại Quốc Tế An Xuân đang sản xuất chính các mặt hàng chất tẩy rửa với công xuất 3000lít/ngày. Bằng chất lượng sản phẩm và mẫu mã phong phú, công ty TNHH Thương mại Quốc Tế An Xuân ngày càng tạo thêm uy tín đối với người tiêu dùng trong nước với nhãn hiệu Nước giặt cao cấp ANPRO, nước rửa chén siêu sạch NOBIS. Vì là sản phẩm mới lên thị trường tiêu thụ chính chỉ là tiêu thụ nội địa và chủ yếu vẫn tập chung ở các tỉnh phía Bắc. Trong thời gian tới công ty đang khảo sát và xúc tiến xây dựng hệ thống phân phối tại thị trường miền Trung và các tỉnh phía Nam. Hiện tại thị trường tiêu thụ phía Bắc công ty đã xây dựng được hệ thống phân phối sản phẩm tại hầu hết các tỉnh phía Bắc tập trung tại nhưng khu vực dân cư đông và có mức tiêu dùng trung bình khá tại 15 tỉnh thành : Hà Nội, Hà tây, Hà Nam, Hải Phòng, Quảng Ninh, Nam Định, Vĩnh Phúc, Phú Thọ, Sơn La, Điện Biên, Hoà Bình, Nam Định, Hưng Yên, Hải Dương, Thái Bình, Hà Tĩnh.
Ngoài hệ thống phân phối tại các tỉnh, Công ty đang tiến hành khảo sát, xây dựng đưa sản phẩm của Công ty vào giới thiệu rộng rãi tại thành phố lớn, các hệ siêu thị lớn, các chợ trung tâm
Mục tiêu cụ thể Công ty TNHH Thương mại Quốc Tế An Xuân trong giai đoạn từ nay đến năm 2015 :
+ xây dựng và duy trì thương hiệu, chất lượng sản phẩm.
+ mở rông quy mô sản xuất nâng công xuất sản xuất lên 8000lít/ngày; diện tích mở rộng lên 6000m2, thu hút 1000 lao động.
+ mở rộng kênh phân phối tại hầu hết các tỉnh thành trong nước.
+ nhãn hiệu sản phẩm của Công ty phải có mặt tại hầu hết các siêu thị lớn và trở thành nhãn hiệu được tin dùng của mỗi gia đình.
II. Thực trạng các hình thức trả lương trong công ty TNHH Quốc tế An Xuân.
Tiền lương và tiền thưởng có vai trò quan trọng không chỉ với người lao động mà cả với mỗi doanh nghiệp. Nó là động lực thúc đẩy sự hăng say nhiệt tình trong công việc. Mỗi mức lương tương ứng với mỗi công việc, tiền lương, tiền thưởng phải phù hợp với thực tế. Có nhiều cách trả lương, mỗi doanh nghiệp có cách thức trả lương khác nhau. Nếu như doanh nghiệp lựa chọn được hình thức trả lương, trả thưởng phù hợp người lao động nhận được tiền lương xứng đáng với sức lao động mà họ đã bỏ ra, nó sẽ tác động tích cực đến công việc và hiệu quả lao động. Công ty TNHH Quốc tế An Xuân lựa chọn 04 hình thức trả lương đó là:
1. Trả lương thời gian đơn giản
1.1 Đối tượng áp dụng
Với cơ cấu lao động chính trên 208 người, độ tuổi trung bình khoảng 28 tuổi, trong đó chiếm 20% lao động gián tiếp, 80% lao động trực tiếp. Hình thức trả lương thời gian đơn giản áp dụng cho khối văn phòng và quản lý.
1.2 Cách tính
Mỗi vị trí trong công ty tương ứng với một mức lương phù hợp, tuy nhiên cách tính đều giống nhau
TL = (ML ngày x TGTT) + PC
Trong ®ã:
ML ngày: Mức lương ngày
TGTT : Thời gian làm việc thực tế
PC : Phụ cấp
Thời gian làm việc thực tế được tính trên bảng chấm công hàng ngày. Theo quy định của công ty những lao động đi làm muộn hoặc nghỉ không có lý do đều bị trừ lương. Hàng tháng nhân viên được nhận lương làm 02 đợt, vào ngày 15 hàng tháng và 05 tháng sau.
Tiền lương thời gian của mỗi nhân viên là sự thoả thuận giữa người lao động và doanh nghiệp. Doanh nghiệp trả lương cho người lao động dựa trên khả năng cũng như công việc của từng lao động. Tiền lương của mỗi bộ phận đều được công ty cân nhắc cũng như tính toán làm sao cho phù hợp, và cân bằng trên thị trường chung.
VD: Tính lương tháng của nhân viên Hoàng Thị Thanh làm việc tại phòng hành chính tổng hợp. Ngày làm việc theo quy định là 26 ngày, ML ngày là 45000 đồng, phụ cấp ăn trưa là 200.000 đồng.
Tiền lương tháng là:
TL = (ML ngày x TGTT) + PC
TL = 48.000 x 26 + 200.000 = 1.448.000 đồng
Bảng 1: Bảng tổng hợp lương thời gian tháng 10 năm 2007 của nhân viên
Stt
Họ và tên
Chức vụ
Lương tháng
Phụ cấp
Lương chính
1
Nguyễn Hồng Hạnh
Tr. P Ktoán
4.500.000
200.000
4.700.000
2
Trần Văn Thiện
Tr. P Kthuật
4.500.000
200.000
4.700.000
3
Cao Đức Tài
NV
2000.000
200.000
2.200.000
4
Phạm Thu Phương
NV
1.800.000
200.000
2.000.000
5
Đỗ Văn Hùng
NV
1.800.000
200.000
2.000.000
6
Phạm Thị Vân
NV
2.000.000
200.000
2.200.000
7
Hoàng Thị Thanh
NV
1.248.000
200.000
1.448.000
8
Tổng
Mức lương ngày được tính dựa trên phần lương cơ bản hàng tháng của người lao động. Để đưa ra được mức lương của từng vị trí công ty không áp dụng thang bảng lương của nhà nước mà chỉ dựa vào đó để xác định mức lương sao cho phù hợp với thực tế của công ty cũng như mức lương trên thị trường lao động. Tuy nhiên có một yếu tố quyết định trực tiếp đến thu nhập đó là doanh thu của công ty. Công ty chỉ có thể trả lương cao cho người lao động khi mà doanh thu hàng năm luôn tăng. Công ty luôn để mức lương mở cho người lao động, để có thể điều chỉnh cũng như khuyến khích những nhân viên có thành tích xuất sắc đối với công ty. Mức lương có thể tăng không căn cứ vào bằng cấp mà căn cứ trên mức độ công việc, cũng như khả năng thực hiện công việc của từng người.
Nhận xét:
Nhìn chung mức lương của nhân viên khối văn phòng tương đối đồng đều, thoả đáng với từng vị trí. Phù hợp với mức lương trên thị trường.
Trả lương thời gian đơn giản, có ưu điểm là dễ tính, đơn giản, dễ hiểu người lao động có thể tự tính được lương tháng của mình. Tuy nhiên bên cạnh đó cũng có những hạn chế như trả lương theo tháng nên người lao động còn mang tính đối phó, chưa gắn trách nhiệm với công việc được giao. Mỗi phần việc chưa có tiêu chí đánh giá cụ thể. Nếu làm sai hay chậm thời gian cũng chỉ bị nhắc nhở, ngược lại nếu làm tốt sẽ được tuyên dương trong cuộc họp đầu tháng. Hàng tháng khi tính lương chỉ trừ thời gian đi làm muộn, nghỉ không lý do. Công ty chỉ có mức thưởng được vào cuối năm khi tổng kết đánh giá công việc.
2. Trả lương sản phẩm cá nhân
2.1 Đối tượng áp dụng
Trả lương sản phẩm được áp dụng đối với công nhân sản xuất trực tiếp tại các phân xưởng, đối với những vị trí tính được đơn giá sản phẩm.
2.2 Cách tính
L sp = Đg x Q
DT – CP
Đg =
å T
Trong đó:
Đg: Đơn giá sản phẩm
Q: Sản phẩm
DT: doanh thu
CP: Chi phí
å T: Tổng số lao động
Người lao động còn mang tính đối phó, chưa gắn trách nhiệm của họ với công việc được giao. Công việc của mọi người được giao chưa có tiêu chí đánh giá cụ thể, không có thưởng phạt vì không chưa xây dựng được hệ thống đánh giá thực hiện công việc. Tiền lương trả còn chung chung chưa nói lên được hiệu quả công việc. Chính vì thế mà người lao động có tâm lý ỷ lại, chưa sát sao trong công việc.
Lương sản phẩm của công nhân được tính theo công thức trên. Đơn giá sản phẩm được tính trên từng lô hàng, dây truyền sản xuất của công ty hiện nay mới đi vào hoạt động nên đơn giá trả lương để tính tiền lương chưa có định mức riêng, tuỳ từng lô hàng mà có đơn giá khác nhau.
VD: Tính tiền lương sản phẩm của công nhân làm công đoạn đóng gói sản phẩm, đơn giá trên một đơn vị sản phẩm là 600 đồng. Trong tháng công nhân Nguyễn Văn Việt làm được 1.200 sản phẩm, dán mác sản phẩm được 5000, đơn giá là 95 đồng. Phụ cấp ăn trưa theo quy định của công ty.
L sp = Đg x Q
Lsp = 1.200 x 600 + 5.000 x 95 = 1.195.000 đồng
Bảng 2: Bảng tổng hợp lương sản phẩm tháng 10 năm 2007 của công nhân sản xuất
Stt
Họ và tên
Chức vụ
Lương tháng
Phụ cấp
Lương chính
1
Hoàng Văn Thái
Tổ trưởng
1.800.000
200.000
2.000.000
2
Trần Ngọc Dậu
CN
1.200.000
200.000
1.400.000
3
Vũ Đức Thành
CN
1.325.000
200.000
1.525.000
4
Đào Ngọc Duy
CN
1.235.000
200.000
1.435.000
5
Phạm Thị Thành
CN
1.112.000
200.000
1.312.000
6
Ngô Thị Lan
CN
1.068.000
200.000
1.268.000
7
Đỗ Thị Lành
CN
1.106.000
200.000
1.306.000
8
Tổng
Nhận xét:
Để tính được lương sản phẩm, hàng ngày ngoài việc nhân viên tự chấm công còn phải ghi khối lượng hàng ngày đến cuối tháng nộp cho tổ trưởng. Dựa trên khối lượng công việc trên sổ theo dõi cũng như khối lượng của từng người để tổng hợp nên sản phẩm cuối cùng và nộp về phòng nhân sự để tính lương
- Cách tính tiền lương đơn giản dễ hiểu, dễ tính, chỉ cần biết đơn giá ta có thể tính được lượng sản phẩm. Khuyến khích được người lao động hăng say hơn trong công việc, vì làm càng nhiều sản phẩm tiền lương càng cao. Tuy nhiên ngoài những ưu điểm, hình thức trả lương theo sản phẩm cá nhân còn có những hạn chế.
- Người lao động dễ chạy theo số lượng mà không tính đến chất lượng sản phẩm. Nếu như khâu kiểm tra chất lượng sản phẩm trước khi xuất xưởng mà không chặt, sẽ ảnh hưởng rất lớn đến uy tín của công ty.
- Đơn giá trả lương trên một đơn vị sản phẩm không đều, tuỳ theo khối lượng từng đợt mà có đơn giá trả lương riêng. Nếu đơn giá trả lương không chính xác nó ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sản xuất của công ty. Những lúc đơn đặt hàng ít cũng như, giá thành nguyên liệu lên cao, công ty không thể giữ mức cũ để trả cho người lao động mà công ty phải điều chỉnh lại mức mới sao cho không ảnh hưởng đến doanh thu. Nhưng khi điều chỉnh lại mức mới thì người chịu thiệt là người lao động, vì đơn giá thấp dẫn đến tiền lương tháng thực nhận thấp. Ảnh hưởng đến đời sống của người lao động. Mức lương bình quân chung của công ty không cao, lương của người lao động tuỳ theo từng tháng. Sản phẩm nước rửa chén, nước giặt của công ty là sản phẩm mới được đưa ra thị trường chưa lâu, nên lượng khách hàng chưa nhiều, chính vì thế mà khi đưa ra đơn giá trả lương cho người lao động phải dựa trên doanh thu và chi phí. Nếu doanh thu cao thì đơn giá cao và ngược lại, tiền lương tháng của người lao động ở bộ phận sản xuất không đều, rất bấp bênh có nhiều tháng doanh nghiệp phải bù chi phí để trả lương cho người lao động.
Cũng chính vì công việc không đều nên chưa nói hết được tính kích thích của hình thức trả lương này, người lao động không làm hết khả năng của mình, không phải vì đơn giá thấp mà vì công việc không nhiều, hiệu suất thời gian làm việc không hết. Điều này không những ảnh hưởng đến người lao động mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến doanh nghiệp, chi phí nguyên vật liệu, kho bãi, nhân công hàng ngày vẫn phải bỏ ra trong khi đó năng suất lao động lại không đạt theo yêu cầu.
3. Hình thức trả lương khoán
3.1 Đối tượng áp dụng
Hình thức trả lương khoán chỉ áp dụng đối với phòng kinh doanh.
3.2 Cách tính
Lương cứng và phụ cấp là 1.800.000 đồng/tháng với điều kiện đạt 60% doanh số; tổng doanh số quy định trong tháng là 10.000.000 đồng
Có 04 cần lưu ý là:
Đạt 20% doanh số được hưởng 60% lương cơ bản là: 1.800.000 đồng
Đạt 30% doanh số được hưởng 70% lương cơ bản là 1.800.000 đồng
Đạt 40% doanh số được hưởng 80% lương cơ bản là 1.800.000 đồng
Đạt 50% doanh số được hưởng 90% lương cơ bản là 1.800.000 đồng
Ngoài ra mức lương cơ bản ra nếu như trong tháng nhân viên đạt hoặc vượt chỉ tiêu sẽ nhận được mức thưởng sau:
Từ 61% - 70% thưởng 400.000 đồng
Từ 71 – 80% thưởng 550.000 đồng
Từ 81 – 90% thưởng 750.000 đồng
Từ 91 – 100% thưởng 1.000.000 đồng
Từ 101 – 109 thưởng 1.100.000 đồng + 1% doanh số vượt
*VD: Trong tháng 6/2007 doanh số bán hàng của nhân viên kinh doanh là : 12.000.000 đồng. Tính tiền lương tháng
12.000.0000 đạt 120% doanh thu
Lương tháng được nhận là : 1.800.000 đồng
Mức thưởng là : 1.100.000 đồng
Doanh số được hưởng thêm: 1% + 2.000.0000 = 20.000 đồng
+ Tổng lương tháng là: 2.920.0000 đồng
* Nhận xét:
Lựa chọn hình thức trả lương khoán đối với bộ phận kinh doanh của công ty là hợp lý. Hình thức trả lương này có tác dụng khuyến khích, kích thích rất lớn đối với người lao động, để nhận được mức lương cao người lao động phải bán tối thiểu là đủ doanh số mà công ty đã quy định. Từ đó nâng cao doanh thu của công ty, bán càng nhiều sản phẩm tiền lương càng cao.Tuy nhiên không phải ai cũng có thể làm được điều đó, nó tạo ra áp lực tâm lý đối với người lao động. Nếu như công ty đưa ra mức doanh thu hợp lý, thì người lao động có thể nhận được mức lương tối thiểu một cách dễ dàng, nhưng nếu công ty ép doanh số cao quá thì áp lực để nhận đủ mức lương tối thiểu là rất lớn, đó là chưa nói đến mức lương được hưởng phần trăm. Chính từ điều đó mà dẫn đến tình trạng người lao động làm đủ mọi cách để chạy theo doanh số mà quên đi những lợi ích khác của công ty. Người lao động cùng làm trong công ty có thể cạnh tranh không lành mạnh, không hợp tác hỗ trợ nhau trong công việc.
4. Hình thức trả lương thuê nhân công ngoài
4.1 Đối tượng áp dụng
Qua 05 năm hoạt động, lĩnh vực hoạt động chủ yếu của công ty là điều tra nghiên cứu thị trường trong và ngoài nước. Ngoài số lượng lao động làm chính thức trong phòng nghiên cứu thị trường Số lượng cộng tác viên của công ty hiện nay chiếm tỷ lệ tương đối lớn, tham gia vào nhiều lĩnh vực nghiên cứu. Cộng tác viên chỉ tham gia lấy số liệu và viết tin bài khi có các dự án của công ty, chứ không tham gia vào các hoạt động trực tiếp, chính vì thế mà khi trả lương cho cộng tác viên công ty phải lựa chọn mức lương trả sao cho thích hợp nhất.
4.2 Cách tính
Có 02 cách để trả lương cho những cộng tác viên.
Cách 1: Trả cho những cộng tác viên đi lấy và thu thập thông tin theo yêu cầu của công ty. Mức lương được tính theo ngày. Tuỳ theo tin bài cần lấy mà mức lương sẽ được điều chỉnh cho phù hợp. Thường thời gian của cộng tác viên chỉ làm trong 02 tuần, mức lương sẽ giao động từ 80 – 120.000 đồng/ngày
Cách 2: Trả lương cho những cộng tác viên viết bài cho các dự án. Mức lương tuỳ thuộc vào chương trình, cũng như bài viết. Trả lương theo số lượng trang của báo cáo, mỗi trang tương ứng với 10 – 15.000 đồng đối với những báo cáo đã có sẵn số liệu, còn đối với những bài viết phải tìm số liệu mỗi trang tương ứng từ 30 – 40.000 đồng
Nhận xét:
Trả lương theo bài viết cũng như theo số liệu thu thập rất linh hoạt, người lao động rất thoải mái trong cách làm việc, không gò bó, quản lý về mặt thời gian, đến ngày giao hẹn sẽ trả bài. Tiền lương trả đúng với sản phẩm thực tế đã được thoả thuận. Tuy nhiên để có những bài viết đạt chất lượng công ty phải tạo dựng các mối quan hệ để có đội ngũ cộng tác viên lâu năm, đến khi cần thì có ngay và làm việc có hiệu quả cho công ty. Tuy nhiên ngoài tạo dựng các mối quan hệ công ty cần có mức lương xứng đáng trả cho người lao động thì đội ngũ cộng tác viên mới gắn bó lâu dài. Nếu như không có đội ngũ cộng tác viên cũ thì rất là khó cho công ty khi đến mỗi dự án lại phải đi tìm người điều đó ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả công việc.
- Ngoài ra vì những cộng tác viên làm việc cho công ty tuỳ theo từng dự án lên khi mỗi lần có bài viết hoặc số liệu cần lấy thì công ty chủ động gọi và giao việc chứ không có bản thoả thuận công việc cụ thể, không có hợp đồng, chỉ thoả thuận bằng miệng. Chính vì thế mà nhiều khi công ty rất khó khăn trong việc lấy bài hay số liệu đúng với thời gian quy định.
II. Thực trạng các hình thức thưởng trong Công ty TNHH Quốc tế An Xuân.
1. Thưởng theo quá trình thực hiện công việc
- Hình thức thưởng này áp dụng cho toàn bộ nhân viên trong công ty, và được tính vào cuối năm
- Điều kiện xét thưởng là người lao động phải đi làm đầy đủ ngày công, không vi phạm kỷ luật lao động, không nghỉ quá thời gian quy định, luôn thực hiện tốt công việc được giao và được tính vào lương tháng thứ 13.
- Cách tính thưởng: Bộ phận phụ trách tiền lương dựa vào từng tiêu thức để cho điểm, với thang điểm 5. Sau đó so sánh tổng điểm với thang điểm được xây dựng sẵn
BẢNG ĐÁNH GIÁ QUÁ TRÌNH
LÀM VIỆC CỦA CÁN BỘ CÔNG NHÂN VIÊN
I. Thông tin cá nhân
1. Họ tên người được đánh giá: Chức vụ:..
.
.
2. Họ tên người đánh giá Chức vụ:.
.
II. Đánh giá quá trình công tác
1 Các yêu cầu cơ bản
Thang điểm
1.1 Đi làm đầy đủ
5
4
3
2
1
1.2 Đi và về đúng giờ
5
4
3
2
1
1.3 Luôn chấp hành tốt nội quy của công ty
5
4
3
2
1
2 Hiệu quả công việc
5
4
3
2
1
2.1 Luôn hoàn thành tốt công việc được giao
5
4
3
2
1
2.2 Hoàn thành đúng thời hạn và hiệu quả công việc
5
4
3
2
1
2.3 Có sáng kiến trong quá trình làm việc
5
4
3
2
1
3. Tinh thần tự giác, trách nhiệm với công việc
5
4
3
2
1
3.1 Luôn cố gắng để hoàn thành công việc được giao
5
4
3
2
1
3.2 Tự giác trong mỗi công việc được giao
5
4
3
2
1
4 Tinh thần tập thể, tương trợ nhóm
5
4
3
2
1
4.1 Tinh thần hợp tác trong công việc
5
4
3
2
1
4.2 Biết lắng nghe ý kiến, tiếp thu và sửa sai
5
4
3
2
1
.
Cách cho điểm:
5 điểm: Vượt trội rõ các yêu cầu
4 điểm: Vượt trên mức yêu cầu
3 điểm: Đáp ứng yêu cầu
2 điểm: Vẫn còn bị nhắc nhở
1 điểm: Làm không đạt yêu cầu
Thang điểm xét thưởng cho từng tháng như sau:
Thang điểm
32=<TĐ<36
36= <TĐ<40
Loại
B
A
- Loại A: Hệ số được hưởng là 1,3
- Loại B: Hệ số được hưởng là 1,01
Công thức tính tiền thưởng
Để xét điểm A, B, công ty dựa trên qui định về khoảng điểm cho mỗi loại. Sau khi cộng dồn số điểm của người được đánh giá, rồi so sánh với khoảng điểm để phân loại đã được qui định từ trước, ta xác định được mức thưởng của từng người. Công ty lấy mức điểm cao nhất là 40 để làm cơ sở cho việc xác định mức thưởng
TT = MLbq x Hc
Trong đó:
- MLbq: Mức lương bình quân
- Hc: Hệ số điều chỉnh
Giả sử mức lương cơ bản để xét thưởng của nhân viên phòng thị trường là 1.500.000 đồng.. Tổng điểm xét thưởng cuối năm đạt 36 điểm. Xét trên thang điểm đạt loại A.
Tiền thưởng sẽ được nhận là:
TT = 1.500.000 * 1.3 = 1.950.000 đồng
Hình thức thưởng theo quá trình làm khuyến khích người lao động đi làm đầy đủ ngày công quy định, luôn thực hiện tốt công việc được giao. Hình thức thưởng theo quá trình làm việc không chỉ đánh vào ý thức người lao động mà còn đánh vào hiệu quả công việc. Nếu như chỉ làm tốt việc thôi cũng không đủ mà còn phải có ý thức tốt trong thực hiện quy định của công ty về giờ giấc làm việc. Kết hợp ý thức và trách nhiệm trong hình thức thưởng này tạo cho người lao động có một tinh thần làm việc tự giác, có trách nhiệm hơn trong công việc. Tuy nhiên mỗi một công không cần phải quản lý chặt về giờ giấc, giao việc gắn với trách nhiệm thì người lao động vẫn thực hiện tốt, có thể người lao động đó không có mặt thường xuyên cũng như đúng giờ tại công ty.
2. Thưởng theo sáng kiến
Là hình thức thưởng cho những lao động có những sáng kiến cải tiến kỹ thuật, phương pháp làm việc, mang lại lợi ích cho người có sáng kiến một khoản tiền được tính theo tỷ lệ % của sáng kiến mang lại.
Để tiến hành xét thưởng cho một sáng kiến, bộ phận phụ trách kế hoạch sẽ tiến hành kiểm tra, đánh giá sáng kiến, xem thực sự nó có lợi cho công ty hay không. Qúa trình kiểm tra sẽ được tiến hành qua các bước sau:
Bước 1: Xác định xem sáng kiến có trùng với những sáng kiến trước hay không.
Bước 2: Người đưa ra sáng kiến phải nêu được rõ ý tưởng của mình và áp dụng được vào thực tiễn và phải đưa ra những con số cụ thể và phải có sức thuyết phục.
Mức thưởng theo sáng kiến thường được trả khi mà những sáng kiến cải tiến kỹ thuật áp dụng vào thực tế thu được kết quả. Thông thường % mức thưởng được tính theo từng bộ phận:
- Đối với bộ phận kinh doanh nếu có sáng kiến trong phân phối sản phẩm mức thưởng được tính 2% phần trăm doanh số tăng lên so với kỳ, tháng, năm trước. Mức thưởng được tính như sau:
- VD: Doanh thu quí II năm 2006 đạt 450.000.000 đồng. Đến quí III áp dụng theo hình thức phân phối khác doanh thu tăng lên 50.000.000 đồng. Mức thưởng đạt được là :
2% x 50.000.000 = 1.000.000 đồng
* Nhận xét: Thưởng theo sáng kiến là hình thức thưởng có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty. Nó không chỉ khuyến khích người lao động làm việc hết sức mình, để tìm ra những biện pháp, những cải tiến công nghệ làm việc thích hợp với tiết kiệm nguyên vật liệu, vừa giảm được sức người. Đưa ra mức thưởng theo sáng kiến không phải lúc nào người lao động cũng có thể đưa ra được những sáng kiến hay, có lợi cho công ty, áp dụng vào thực tế cũng đạt hiệu quả như mong muốn. Nhưng đề ra hình thức thưởng này có tác dụng rất lớn đối với công ty. Người lao động có thể thoải mái phát huy những sở trường, khả năng của mình mà không phải sợ rằng công sức của họ không được thừa nhận. Công ty luôn luôn khuyến khích, và đề cao ý kiến đóng góp của người lao động, những sáng kiến đưa ra không được đánh giá cao, tuy không được phần thưởng nhưng vẫn có những lời động viên khuyên khích của ban lãnh đạo công ty.
Bên cạnh những mặt tích cực của hình thức thưởng theo sáng kiến, thì vẫn còn những hạn chế cần được công ty sớm đưa ra những quyết định đúng để điều chỉnh. Đó là những qui định thưởng theo sáng kiến chưa hợp lý về thời gian, chưa nêu được cụ thể sáng kiến như thế nào thì được thưởng mà chỉ có nói nếu đưa vào thực tế thì mới được thưởng mức 2%. Vì có nhiều những đế xuất cũng như sáng kiến rất dù đem áp dụng vào thực tế rất khó xác định được kết quả thu về là bao nhiêu. Như trong bộ phận quản lý nếu có sáng kiến về cách quản lý cũng như sử dụng lao động, để tính được luôn hiệu quả trên doanh thu thì rất khó xác định. Có những sáng kiến đem vào áp dụng có thể tính ngay được doanh thu những cũng có những sáng kiến rất lâu để có thể tính được. Chính vì thế mà nếu như để đợi có kết quả doanh thu rồi mới tính là rất khó. Để có thể nâng cao được hiệu quả trong cách thưởng theo sáng kiến công ty nên có mức thưởng và thời gian tính thưởng hợp lý hơn .
3. Thưởng theo năng suất, chất lượng
Là hình thức thưởng cho lao động có kết quả thực hiện công việc vượt chỉ tiêu quy định của công ty. Hình thức thưởng này áp dụng cho lao động trực tiếp sản xuất và xét thưởng 06 tháng một lần. Sau 06 tháng căn cứ vào số lượng sản phẩm, công việc làm được của từng nhân viên. Tuỳ vào kế hoạch đặt ra mà công ty đưa ra mức thưởng tương ứng.
Điều kiện xét thưởng là vượt chỉ tiêu kế hoạch đề. Mức thưởng sẽ được trả chung cho từng bộ phận, mỗi bộ phận sẽ có m
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 5496.doc