Đề tài Các kí pháp được sử dụng trong quá trình mô hình hoá luồng thông tin

Trong thời đại ngày nay, mọi lĩnh vực đều được thực hiện nhờ sự trợ giúp của công nghệ thông tin đặc biệt là lĩnh vực quản lí. Mặt khác, bất kì một doanh nghiệp nào cũng cần phải có công tác quản lí nhân sự. Đây là một khâu quan trọng trong công tác cân đói nguồn lực tự có của chính doanh nghiệp. Thực hiện tốt khâu này giúp cho nhà quản lí hoạch định được kế hoạch phát triển nguồn lực, phân bổ nguồn nhân lực hợp lí, góp phần nâng cao được ưu thế của doanh nghiệp.

Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài này có một số kết quả đạt được.

Trước hết về mặt lí luận: đã nghiên cứu được lí luận để xây dựng được một hệ thống thông tin quản lí, tìm hiểu được lí thuyết về phân tích và thiết kế một phần mềm.

Thứ hai là về mặt thực tế chương trình phần mềm quản lí nhân sự tại Công Ty Cơ Khí Ô Tô 1-5 thực hiện được công tác quản lí cán bộ về mặt lí lịch, công tác, học tập và quan hệ gia đình của từng cán bộ. Bên cạnh đó phần mềm còn cho phép đưa ra báo cáo phục vụ công tác quản lí nhân sự như: báo cáo về lí lịch của từng cán bộ và báo cáo về quá trình học tập cũng như công tác của từng cán bộ trong Công Ty. Tuy nhiên phần mềm còn một số điểm chưa thực hiện được như: phần mềm này chưa cho phép tính lương của từng cán bộ, do đó không kết xuất được các thông tin về lương của từng cán bộ.

 

doc63 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1295 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Các kí pháp được sử dụng trong quá trình mô hình hoá luồng thông tin, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ệu. Bước 3 Tích hợp các tệp để tạo ra một cơ sở dữ liệu. Bước 4 Xác định khối lượng dữ liệu cho từng tệp và toàn bộ cơ sở dữ liệu. Bước 5 Xác định liên hệ lô gíc giữa các tệp và thiết lập sơ đồ cấu trúc giữa các tệp. b) Thiết kế cơ sở dữ liệu bằng phương pháp mô hình hoá: Mô hình dữ liệu quan niệm được thể hiện bằng sơ đồ mối quan hệ thực thể. Trong sơ đồ có sử dụng ba ký pháp sau: Thực thể: được dùng để biểu diễn những đối tượng cụ thể hoặc trừu tượng trong thế giới thực thể mà ta muốn lưu trữ thông tin về nó. Tên của thực thể là một danh từ và nó được biểu diễn bằng một hình trữ nhật: Tên thực thể Thực thể Liên kết: một thực thể trong thực tế không tồn tại độc lập với các thực thể khác. Nó có sự liên hệ qua lại giữa các thực thể khác nhau. Giữa các thực thể có thể tồn tại các mối liên kết sau: + Liên kết một – một. + Liên kết một – nhiều: mỗi lần xuất hiện của thực thể A được liên kết với một hoặc nhiều của thực thể B và một lần xuất hiện của B chỉ liên kết với duy nhất một lần xuất hiện của A. + Liên kết nhiều – nhiều: một lần xuất hiện của A được liên kết với một hoặc nhiều lần xuất hiện của B và mỗi lần xuất hiện của B cũng được liên kết với nhiều lần của A. Liên kết Mối liên kết của các thực thể được biểu diễn bằng hình thoi và bằng động từ: Liên kết Thuộc tính : dùng để mô tả các đặc trưng của một thực thể hoặc một quan hệ. Có ba loại thuộc tính: thuộc tính mô tả, thuộc tính định danh và thuộc tính quan hệ.Thuộc tính định danh là thuộc tính dùng để xác định một cách duy nhất mỗi lần xuất hiện của thực thể, giá trị của nó là duy nhất. Thuộc tính mô tả dùng để mô tả về thực thể. Thuộc tính quan hệ dùng để chỉ đến một lần xuất nào đó trong thực thể có quan hệ. Sau khi xác định được sơ đồ quan hệ thực thể ta phải chuyển sang sơ đồ cấu trúc dữ liệu. + Đối với quan hệ một chiều: loại liên kết một – một và một - nhiều thì tạo ra một tệp dữ liệu duy nhất. Liên kết nhiều – nhiều tạo ra hai tệp, một tệp thể hiện thực thể, một tệp thể hiện mối quan hệ. + Đối với quan hệ hai chiều: loại liên kết một – một tạo ra hai tệp ứng với hai thực thể.Loại liên kết một – nhiều tạo ra hai tệp ứng với hai thực thể. Loại liên kết nhiều – nhiều tạo ra hai tệp mô tả hai thực thể và một tệp mô tả quan hệ của hai thực thể. 3.2. Thiết kế lô gíc xử lí Hoạt động xử lí của dữ liệu bao gồm hai công việc : tra cứu và cập nhật dữ liệu. Ta xem xét một số khái niệm cơ sở cho quá trình phân tích cập nhật và phân tích tra cứu. + Sự kiện: việc thực hiện khi đến nó làm khởi sinh sự thực hiện của một hoặc nhiều việc khác.Sự kiện cập nhật xảy ra khi phát sinh một dữ liệu mới mà ta cần lưu trữ thì ta phải cập nhật nó. + Phân tích tra cứu: phân tích tra cứu là tìm xem bằng cách nào để có được những thông tin đầu ra từ tệp đã được thiết kế trong phần thiết kế cơ sở dữ liệu. + Phân tích cập nhật: thông tin trong cơ sở dữ liệu luôn phải được cập nhật thường xuyên để đảm bảo cơ sở dữ liệu phản ánh tình trạng mới nhất của các đối tượng mà nó quản lí. 3.3.Thiết kế vào ra của hệ thống Thiết kế khuông dạng của các đầu vào và đầu ra của hệ thống phải hợp lí thuận tiện và đẹp, việc thiết kế đầu vào và ra của hệ thống mà không hợp lí đẹp mắt sẽ làm cho người sử dụng không muốn sử dụng hệ thống mặc dù nó có được đánh giá cao ở khía cạnh khác. Một số thiết kế cách thức giao tác người – máy : giao tác bằng một số tập hợp lệnh, Giao tác bằng bàn phím, giao tác bằng dạng thực đơn(menu),giao tác bằng dạng biểu mẫu và bằng dạng hoạ tiết. 3.4. Mã hoá dữ liệu Mã hoá là việc rất cần thiết khi xây dựng một hệ thống thông tin. việc mã hoá dữ liệu mang lại nhiều lợi ích sau: + Nhận diện không nhầm lẫn các đối tượng, nó mang tính duy nhất. + Mô tả nhanh chóng các đối tượng. + Nhận diện nhóm đối tượng nhanh hơn. Mã hoá được xem là việc xây dựng một tập hợp những hàm thức mang tính quy ước và gán cho tập hợp này một ý nghĩa bằng cách cho liên hệ với tập hợp những đối tượng cần biểu diễn. Các phương pháp mã hoá cơ bản: + phương pháp mã hoá phân cấp: Theo phương pháp nàyđối tượng được phân cấp từ trên xuống, được xây dựng từ trái qua phải và được kéo dài về phía bên phải để thể hiện chi tiết sự phân cấp sâu hơn. + Phương pháp mã hoá liên tiếp: mã này được tạo ra bởi một quy tắc tạo dãy nhất định. Đối với phương pháp này có ưu điểm không nhầm lẫn và tạo lập dễ dàng, tuy nhiên nó có nhược điểm là không gợi nhớ và không cho phép chèn thêm mã vào giữa hai mã cũ. + Phương pháp mã hoá tổng hợp: đây là phương pháp kết hợp giữa mã hoá liên kết và mã hoá phân cấp. + Phương pháp mã hoá gợi nhớ: phương pháp này căn cứ vào đặc tính của đối tượng để xây dựng. Phương pháp này có ưu điển là gợi nhớ cao có thể nới rộng dễ dàng. Tuy nhiên nó có nhược điểm là ít thuận lợi cho tổng hợp và phân tích, nó có mã dài hơn. +Phương pháp mã hoá nối ghép: ưu điểm của phương pháp này là nhận diện không nhầm lẫn, có khả năng phân tích cao và có khả năng kiểm tra thuộc tính. Khi mã hoá dữ liệu thì bộ mã hoá mà càng ngắn thì càng tốt, điều đó sẽ giúp tiết kiệm bộ nhớ, tiết kiệm thời gian nhập liệu và giảm sai sót khi sử dụng đồng thời phải dễ kiểm tra. 4. Triển khai hệ thống và thử nghiệm chương trình Giai đoạn triển khai hệ thống thông tin có nhiệm vụ đưa ra các quyết định tới việc lựa chọn công cụ phát triển hệ thống, tổ chức vật lý của cơ sở dữ liệu. Mục đích của giai doạn là xây dựng một hệ thống hoạt động tốt và có hiệu quả Một số khái niệm liên quan đến thiết kế vật lí trong: Sự kiện: là một việc thực khi đến nó làm khởi sinh việc thực hiện của một hoặc nhièu xử lí nào đó. Công việc: là một dãy các xử lí có chung một sự kiện khởi. Tiến trình: một dãy các công việc mà các xử lí bên trong của nó nằm trong cùng một lĩnh vực nghiệp vụ. Nhiệm vụ: là một xử lí được xác định thêm các yếu tố về mặt tổ chức và về phương thức xử lí. Pha xử lí: là tập hợp các nhiệm vụ có tính đến các yếu tố tổ chức và sự thực hiện chúng, không phụ thuộc vào sự kiện nào khác mà chỉ phụ thuộc vào sự kiện khởi sinh ban đầu. Công Việc Tiến trình 1 Tiến trình 2 Tiến trình 3 Pha 1 Pha 2 Pha 3 Ta có sơ đồ sau: Mô đun xử lí: là một xử lí cập nhật hoặc tra cứu bên trong của một pha và thao tác với số lượng tương đối ít dữ liệu. đây là cách chia nhỏ các xử lí. Thử nghiệm hệ thống: Thử nghiệm chương trình là quá trình tìm lỗi. Nó là một đánh giá cuối cùng về các đặc tả, thiết kế và mã hoá. Mục đích của việc thử nghiệm hệ thống là đảm bảo rằng tất cả các thành phần của chương trình ứng dụng đều được thiết kế và triển khai đúng với các yêu cầu đề ra. IV. Giới thiệu phần mềm Visual Foxpro 6.0 Visual Foxpro là một hệ quản trị cơ sở dữ liệu cung cấp cho bạn nhiều công cụ trong việc truy xuất dữ liệu cũng như việc xây dựng các ứng dụng. Đây là một môi trường hướng đối tượng mạnh mẽ cho việc xây dựng cơ sở dữ liệu và phát triển các ứng dụng. Visual Foxpro 6.0 cung cấp công cụ để tổ chức các table chứa thông tin, chạy các query, tạo một hệ thống cơ sở dữ liệu liên quan thống nhất, hay lập trình một ứng dụng sắp xếp dữ liệu hoàn chỉnh và nhanh chóng cho người dùng. Visual Foxpro không chỉ cho phép người dùng thao tác trong môi trường của mình mà còn cho phép người dùng có thể truy xuất và kết nối với các phần mềm khác như: Microsoft Access, Microsoft Excel, Visual Basic 6.0 Ngoài ra khi sử dụng Visual Foxpro 6.0, Nó còn cho phép chúng ta lập trình trong môi trường nhiều người dùng. Vì những lí do trên mà em trọn hệ quản trị cơ sở dữ liệu Visual Foxpro làm công cụ xây dựng cho ứng dụng của mình. ChươngIII Phân tích thiết kế phần mềm quản lí nhân sự tại công ty ô tô 1- 5 I. Phân tích yêu cầu Cũng giống như bất kỳ một doanh nghiệp nào, công việc quản lí nhân sự tại Công Ty Cơ Khí Ô Tô 1- 5 được giao cho bộ phận chuyên trách về nhân sự, thuộc phòng tổ chức lao động và tiền lương đảm nhận.Mọi hoạt động tuyển dụng, đào tạo, và quản lí đều theo bộ luật lao động đã được ban hành. Lao động trong công ty có thể là lao động biên chế, lao động hợp đồng có thời hạn, lao động có thời hạn không xác định và lao động tập sự. Công tác quản lí nhân sự tại Công Ty bao gồm các công tác sau: + Quản lí các hồ sơ nhân sự. + Quản Lí người lao động thông qua việc chấm công, việc hoàn thành công việc của mỗi cá nhân từ đó lên danh sách báo cáo khen thưởng và kỷ luật. + Quản lí việc tuyển chọn, tuyển dụng và đào tạo người lao động trong công ty. Công tác tuyển chọn tuyển dụng lao động tại công ty: Công việc tuyển dụng lao động nhằm đảm bảo chất lượng, đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh và sự phát triển bền vững của Công Ty. Quy trình tuyển dụng lao động tại Công Ty Ô Tô 1-5: Xác định nhu cầu và tiêu chuẩn Thực hiện tuyển dụng Đánh giá sau khi thử việc Ký kết hợp đồng lao động Khi có nhu cầu mở rộng sản xuất để đáp ứng nhu cầu tăng trưởng ổn định, Phòng tổ chức lao động có trách nhiệm xác định nhu cầu tuyển dụng và trình duyệt cho giám đốc. Hoặc khi có lao động nghỉ hưu hay chấm dứt hợp đồng, phòng lao động cũng phải xem xét, cân đối lao động giữa các đơn vị trong Công Ty. Nếu thiếu thì thực hiện công tác tuyển dụng thêm. Khi có một vị trí đòi hỏi phải có chuyên môn nghiệp vụ cao thì phòng cũng có nhiệm vụ lập phương án tuyển dụng hoặc cử người đi đào tạo thêm cho phù hợp với vị trí làm việc. Tiêu chuẩn tuyển dụng: Mọi đối tượng lao động có đầy đủ điều kiện sau đều có thể được tuyển dụng: + Tuổi đời: từ 18 trở lên, tuỳ theo từng ngành nghề mà giới hạn trên sẽ khác nhau. + Có đủ sức khoẻ( có giấy khám sức khoẻ của cơ quan y tế có thẩm quyền từ cấp huyện thị trở lên). + Trình độ văn hoá: Đối với khối gián tiếp phải tốt nghiệp phổ thông trung học trở lên hoặc bổ túc văn hoá.Đối với khối lao động trực tiếp: tốt nghiệp trung học cơ sở trở lên. +Trình độ chuyên môn: Đối với khối gián tiếp thì phải tốt nghiệp trung cấp nghiệp vụ trở lên. Đối với khối trực tiếp thì phải được đào tạo chính quy, có bằng nghề 2/7 hoặc trung cấp kỹ thuật, trung cấp nghiệp vụ trở lên đúng theo yêu cầu. + Có nguyện vọng làm việc tại Công Ty lâu dài. Sau khi xác định được nhu cầu cần tuyển dụng của Công Ty thì bộ phận tuyển dụng tiến hành thông báo tuyển dụng. Mọi đối tượng thamgia tuyển dụng có hồ sơ tuyển dụng bao gồm: + Một sơ yếu lí lịch tự thuật có xác nhận của địa phương đang sinh sống. + Đơn xin việc( có ảnh 4*6) : tự viết tay hoặc theo mẫu đơn có sẵn. + Bản sao giấy khai sinh có công chứng. + Giấy chứng nhận sức khoẻ do cơ quan ytế có thẩm quyền cấp. + Các loại văn bằng chứng chỉ có liên quan. Đối với những hồ sơ được chấp nhận thì sẽ được lưu trữ vào tủ đựng hồ sơ tại phong nhân sự, sau khi trúng tuyển hồ sơ thì người lao động phải qua kiểm tra sức khoẻ tại Công Ty,nếu sức khoẻ không đạt thì không được tuyển dụng, đồng thời phải học an toàn vệ sinh lao động chống cháy nổ,sau mới tới giai đoạn thử việc tại Công Ty(thời gian thử việc tại Công Ty là ba tháng và người lao động vẫn được trả lương theo lao động thủ việc). Sau một thời gian thử việc tại Công Ty, dựa vào kết quả dánh giá sau khi thực thử việc mới có quyết định chính thức ký kết hợp đồng hay không. Khi người lao động kí kết hợp đông thì kết thúc quá trình tuyển dụng lao động. Hợp đồng lao động cùng hồ sơ tuyển dụng sẽ trở thành hồ sơ nhân sự và được lưu trữ tại tủ hồ sơ nhân sự của phòng tổ chức lao động trong suốt thời gian người lao động công tác tại Công Ty. Công tác quản lí hồ sơ tại Công Ty Ô Tô 1-5: Hồ sơ nhân sự của nhân viên gồm có hồ sơ tuyển dụng và hợp đồng lao động đã kí kết(như trên) được lưu trữ tại phòng nhân sự của công ty. Sau khi có các hồ sơ nhân sự mới thì bộ phận quản lí hồ sơ thực hiện công tác phân loại và sắp xếp hồ sơ theo từng phòng ban và các bộ phận, các xí nghiệp. Nếu cần bổ sung văn bản, giấy tờ nào thì thông báo cho lao động biết và bổ sung trong thời gian quy định của Công Ty. Đến kỳ lên lương, bộ phận quản lí nhân sự căn cứ vào hồ sơ để lập danh sách lương để gửi lên cho phòng Tài chính - Kế toán. Hàng năm đến kỳ thi nâng bậc, ngạch lương thì bộ phận quản lí hồ sơ phải bổ sung vào hồ sơ nhân sự của nhân viên các quyết định nâng lương. Đến cuối các kỳ sản xuất hoặc cuối các quý, năm công ty ra các quyết định khen thưởng và kỷ luật thì bộ phận quản lí nhân sự phải bổ sung vào hồ sơ nhân sự của nhân viên các quyết định khen thưởng hoặc kỷ luật. Ngoài ra hàng năm bộ phận nhân sự còn phải bổ sung thêm các văn bằng chứng chỉ có liên quan đến quá trình công tác và đào tạo bổ sung cuả các cá nhân phát sinh. Mỗi khi lãnh đạo cần thông tin về nhân lực thì bộ phận này có nhiệm vụ lập báo cáo vê tình hình nhân sự của Công Ty. Công tác quản lí người lao động tại Công Ty Ô Tô 1 – 5: Việc quản lí người lao động tại Công Ty chủ yếu là về các mặt như: quản lí về nhiệm vụ công tác của lao động có thực hiện đúng trách nhiệm và công việc được giao hay không, tỉ lệ hoàn thành công việc dể từ đó xét khen thưởng(đối với những cán bộ hoàn thành tốt công việc ) hay kỷ luật(đối với các cán bộ vi phạm và không hoàn thành trách nhiệm của mình). Hàng quý, hàng năm, Công Ty cũng tổ chức các buổi tổng kết trong quý, năm và đưa ra các quyết định khen thưởng đối với các cá nhân xuất sắc và các tổ nhóm lao động xuất sắc. Công Ty quản lí người lao động còn theo ngày công lao động để lấy đó làm tiêu chuẩn để tính lương hàng tháng cho cán bộ công nhân viên tại Công Ty. Bên cạnh việc quản lí người lao động về chuyên môn nghiệp vụ của cá nhân để có thể phân bổ lao động đúng vị trí việc làm còn khuyết và tránh sử dụng lãng phí các lao động có chuyên môn nghiệp vụ cao đồng thời giảm bớt những người có chuyên môm kém làm ảnh hưởng đến sự hoạt động của Công Ty. Một số vấn đề yếu kém còn tồn tại của Công Ty trong công tác quản lí nhân sự: + Công tác quản lí còn chậm, chậm trong việc lên báo cáo định kỳ và đặc biệt là các báo cáo bất thường. + Việc chỉnh sửa, xoá bổ sung các văn bằng chứng chỉ phát sinh trong quá trình công tác gặp rất nhiều khó khăn, dễ mất, khó tìm. + Việc lưu trữ cần phải có khối lượng sổ sách rất lớn sẽ tốn chi phí, lại phải cần có một số lượng đông nhân viên cho công tác quản lí hồ sơ dẫn đến tình trạng bộ máy của phòng tổ chức cồng kềnh. Do đó yêu cầu đạt ra đối với việc quản lí nhân sự tại Công Ty là phải tin học hoá khâu quản lí nhân sự, khắc phục những yếu kém của hệ thống hiện tại, đồng thời phải cho phép tìm kiếm được thông tin về các cán bộ nhân viên trong Công Ty, phục vụ cho công tác lên báo cáo. II. phân tích chi tiết 1. Sơ đồ luồng thông tin của hệ thống hiện tại Thời điểm Cán bộ công nhân Bộ phận quản lí nhân sự Giám đốc viên Bắt đầu vào làm Trong quá trình lao động Cuối năm, kỳ báo cáo &khi lãnh đạo yêu cầu Hồ sơ và hợp đồng tuyểndụng Tiếp nhận & xem xét tủ hồ sơ Phân loại hồ sơ theo đơn vị Thống kê & Báocáo Tủ HS Theo dv Văn bằng & chứng chỉ liên quan Báo cáo định kì Báo cáo theo yêu cầu Các quyết định nhân sự Sơ đồ luồng thông tin quản lí nhân sự tại công ty ô tô 1-5 2. Sơ đồ luồng dữ liệu quản lí nhân sự tại Công Ty Cơ Khí Ô Tô 1-5 2.1. Sơ đồ ngữ cảnh của hệ thống Cán bộ công nhân viên Quản lí nhân sự Giám đốc Thông tin quyết định Hồ sơ nhân viên Yêu cầu thông tin nhân sự Báo cáo nhân sự Sơ đồ mức ngữ cảnh 2.2. Sơ đồ phân rã mức 1 3.0 Quản lí HSNS Cán bộ công nhân viên Giám đốc 2.0 QLngười lao động Bản chấm công Thông tin Hồ sơ tuyển dụng kỹ năng của 1.0 Tuyển chọn nhân viên Vị trí cần Đề nghị tuyển bổ nhiệm tuyển chọn Hồ sơ nhân sự Báo cáo nhân lực Chỉ tiêu NL Yêu cầu NL HS nhân sự 2.3. Sơ đồ phân rã mức 2 Sơ đồ phân rã quy trình quản lí hồ sơ mức 2: Bộ phận tuyển chọn Giám đốc 3.4 Lập báo cáo 3.1 Phân loại hồ sơ Bộ phận QL người lao động 3.3 cập nhật 3.2 Huỷ hồ sơ Hồ sơ đã trúng Hồ sơ tuyển loại HS đã phân loại Hồ sơ nhân sự Báo cáo nhân sự yêu cầu Thông tin nhân sự kỹ năng Sơ đồ DFD phân rã quản lí người lao động mức 2 Cán bộ công nhân viên 2.1 QL công việc 2.2 Đánh giá công việc Bộ phận Tuyển dụng Giám đốc Bộ phận quản lí hồ sơ Nhận xét Thông tin thực hiên CV kỹ năng bản chấm công Yêu cầu báo cáo CV kết quả thực hiện vị trí cần tuyển Đề nghị bổ nhiệm tuyển chọn Sơ đồ DFD quy trình tuyển chọn phân rã mức 2 Bộ phận quản lí hồ sơ NS 1.1 Xác định nhu cầu 1.2 Tuyển chọn Giám đốc Bộ phận QL người lao động Cán bộ công nhân viên Chỉ tiêu Hồ sơ nhân sự nhân lực Vị trí cần tuyển Hồ sơ dự tuyển Vị trí cần tuyển Hồ sơ dự tuyển Thông qua các sơ đồ DFD của hệ thống quản lí nhân sự hiện tại, ta có thể đưa ra giải pháp cho phần mềm quản lí nhân sự tại công ty ô tô 1-5 như sau: Dữ liệu đầu vào Dữ liệu đầu ra Phần mền quản lí nhân sự Bộ phận nhân sự Giám đốc sử dụng phần mềm Báo cáo Thông tin kết xuất Trong đó, phần mềm cho phép tìm kiếm thông tin về các cán bộ công nhân viên theo Tên, theo đơn vị phòng ban, theo mã số của nhân viên. Ngoài ra còn cho phép lập danh sách các cán bộ công nhân viên là đoàn viên, là đảng viên hay đoàn viên công đoàn. Từ đó ta có sơ đồ luồng dữ liệu DFD cho hệ thống quản lí nhân sự mới tại Công Ty Ô Tô 1-5 như sau: Sơ đồ ngữ cảnh DFD mức 0: Cán bộ công nhân viên Quản lí nhân sự Giám đốc Thông tin Yêu cầu báo cáo Thông tin cá nhân Báo cáo Sơ đồ DFD của hệ thống quản lí mới: Giám đốc 1.0 Quản lý hồ sơ Cán bộ công nhân viên 3.0 Thống kê 2.0 Tìm kiếm Thông tin vê cán bộ Tìm kiếm thông tin trả lời Hồ sơ nhân sự Yêu cầu thống kê (2) (1) Thông tin thống kê (1) yêu (2) cầu Thông tin Số liệu thống kê thống Yêu đã tìm kiếm kê cầu tìm Báo cáo thống kê kiếm (1): các yêu cầu tìm kiếm (2): trả lời tìm kiếm. III. Thiết kế cơ sở dữ liệu của hệ thống 1. Thiết kế cơ sở dữ liệu bằng thông tin đầu ra của hệ thống Đầu ra của hệ thống Quản lí nhân sự tại Công Ty Ô Tô 1- 5 là báo cáo về các cán bộ công nhân viên, bao gồm các thuộc tính sau: - Mã cán bộ công nhân viên - Tên cán bộ công nhân viên - Ngày sinh - Nơi sinh - Giới tính - Bí danh - Số chứng minh thư - Ngày cấp - Nơi cấp - Địa chỉ hiện nay - Số điện thoại - Dân tộc - Tôn giáo - Quê quán - Địa chỉ Thường trú - Thành phần bản thân - Thành phần gia đình - Quốc tịch - Đoàn, ngày vào đoàn, chức vụ Đoàn - Đảng, ngày vào Đảng, chức vụ Đảng - Đoàn viên công đoàn, ngày vào đoàn - Quân đội, ngày nhập ngũ, ngày xuất ngũ - Công an - Tình trạng hôn nhân - Trình độ văn hoá - Trình độ chuyên môn - Trình độ lí luận chính trị - Trình độ tin học ngoại ngữ - Sức khoẻ - Thương binh, bệnh binh - Loại lao động( biên chế, hợp đồng, thử việc) - Kinh nghiệm công tác - Quá trình học tập - Số sổ bảo hiểm lao động - Số hộ chiếu - Khen thưởng, kỷ luật - Quan hệ gia đình - Ngạch bậc - Hệ số lương - Hệ số chức vụ - Hệ số phụ cấp Từ các thông tin đầu ra trên ta phân tích, thiết kế được hệ cơ sở dữ liệu bao gồm các tệp sau: Tệp Cán bộ có các thuộc tính - Mã cán bộ - Tên cán bộ - Bí danh - Ngày sinh - Nơi sinh - Giới tính - Số chứng minh thư - Dân tộc - Tôn giáo - Quê quán - Chỗ ở hiện nay - Quốc tịch - Thành phần gia đình - Thành phần bản thân - Mã bộ phận - Mã Chức vụ - Mã tổ - Trình độ văn hoá - Trình độ chyên môn - Trình độ lí luận chính trị - Chuyên môn -Ngoại ngữ , tin học - Ngành nghề công tác - Ngạch bậc - Hệ số lương - Hệ số chức vụ - Hệ số phụ cấp - Đoàn - Đảng - Quân đội - Công an - Loại lao động - Ngày vào làm Tệp Danh mục dân tộc - Mã dân tộc - Tên dân tộc Tệp Tôn giáo - Mã tôn giáo - Tên tôn giáo Tệp Chức vụ - Mã chức vụ - Tên chức vụ Tệp Bộ phận - Mã bộ phận - Tên bộ phận Tệp Tổ sản xuất - Mã tổ - Tên tổ Tệp Quan hệ gia đình - Mã cán bộ - STT - Quan hệ - Họ tên - Ngày sinh - Tình trạng hiện nay - Nghề nghiệp Tệp Quá trình công tác - Mã cán bộ - Từ năm - Đến năm - Đơn vị công tác - Địa chỉ - Chức vụ - Lí do thôi việc Tệp Quá trình học tập - Mã cán bộ - Từ năm - Đến năm - Tên trường - Hình thức học - Ngành học - Trình độ - Loại tốt nghiệp Tệp Khen thưởng( Kỷ luật) - Mã cán bộ - Loại khen thưởng(kỷ luật) - Ngày khen thưởng (kỷ luật) - Cấp khen - Lí do - Người ký Tệp Danh mục Nước - Mã nước - Tên nước Tệp Danh mục Ngoại ngữ (Tin học) - Mã ngoại ngữ (tin học) - Tên ngoại ngữ ( Tin học) Tệp Danh mục trình độ văn hoá (lí luận, chuyên môn, chuyên môn ) - Mã - Tên 2.Thiết kế cơ sở dữ liệu bằng phương pháp mô hình hoá quan hệ thực thể Hệ thống quản lí nhân sự bao gồm các thực thể sau: - Cán bộ công nhân viên - Đơn vị, bộ phận làm việc - Tổ nhóm sản xuất - Dân tộc - Tôn giáo - Chức vụ - Khen thưởng - Kỷ luật - Quá trình công tác - Quá trình học tập - Gia đình - Ngoại ngữ - Tin học - Nước - Danh mục trình độ văn hoá, trình độ chuyên môn, trình độ lí luận - Danh mục chuyên môn đào tạo Dựa trên các thực thể trên ta có mối quan hệ giữa các thực thể như sau: Dân tộc Gia đình Tôn giáo Chức vụ Thuộc Theo Có 1 N 1 giữ Nước 1 N 1 N 1 Thuộc N Cán bộ công nhân viên N QT công tác 1 Có N N N Biết Thuộc Có QT học tập 1 N 1 N Ngoại ngữ Phòng ban Bị N 1 N Biết Thuộc Kỷ luật N Có N 1 TĐ Văn Hoá Tổ nhóm Tin học Có TĐ CMôn N 1 Được Khen thưởng N 1 Có TĐ Lí Luận N 1 1 N Học Chuyên môn Từ Sơ đồ Quan hệ thực thể ta cũng thiết kế được các tệp cơ sở dữ liệu sau: - Tệp Cán bộ - Tệp Bộ phận - Tệp dân tộc - Tệp Tôn giáo - Tệp Chức vụ - Tệp Khen thưởng - Tệp Nước - Tệp Quan hệ gia đình - Tệp Quá trình công tác - Tệp Quá trình học tập - Tệp Ngoại ngữ - Tệp Kỷ luật - Tệp Tin học - Tệp Tổ nhóm - Tệp Trình độ văn hoá, tệp trình độ lí luận, tệp trình độ chuyên môn - Tệp chuyên môn đào tạo Sơ đồ cấu trúc dữ liệu của hệ thống Sơ đồ quan hệ giữa các tệp Cơ sở dữ liệu của hệ thống: Dựa trên sơ đồ cấu trúc dữ liệu(DSD) ta xây dựng được hệ cơ sở dữ liêu của hệ thống bao gồm các bảng sau: - Bảng Bộ phận: fieldname Datatype fieldsize description Mabp char 10 Mã bộ phận Tenbp char 50 Tên bộ phận - Bảng Dân tộc: fieldname Datatype fieldsize description Madt char 10 Mã dân tộc Tendt char 20 Tên dân tộc - Bảng Tôn giáo: fieldname Datatype Fieldsize description Matg char 10 Mã tôn giáo Tentg char 20 Tên tôn giáo - Bảng Chức vụ: fieldname Datatype fieldsize description Macv char 10 Mã chức vụ chucvu char 20 Chức vụ - Bảng ngoại ngữ : fieldname Datatype fieldsize description Mann char 10 Mã ngoại ngữ Ngoaingu char 20 Tên ngoại ngữ - Bảng tin học: fieldname Datatype fieldsize description Math char 10 Mã Tin học Tinhoc char 20 Tên tin học - Bảng Nước: fieldname Datatype fieldsize description Man char 10 Mã nước Tenn char 20 Tên nước - Bảng kỷ luật(Khen thưởng): fieldname Datatype fieldsize description Macbcnv char 10 Mã cán bộ Ngaykhen date 8 Ngày khen thưởng(kỷ luật) Hinhthuc char 20 Hình thức khen (kỷ luật) Cap char 20 Cấp khen(kỷ luật) Lido memo 4 Lí do khen (kỷ luật) ngươiky char 30 Người ký - Bảng quá trình công tác: fieldname Datatype fieldsize description Macbcnv char 10 Mã cán bộ Tunam date 8 Từ năm Dennam date 8 Đến năm Donvi char 50 Đơn vị công tác Diachi char 50 Địa chỉ - Bảng Quá trình học tập: fieldname datatype fielsize description Macbcnv char 10 Mã cán bộ Tunam date 8 Từ năm Dennam date 8 Đến năm Truong char 50 Tên trường Hinhthuc char 20 Hình thức học Trinhdo char 20 Trình độ Nganhhoc char 20 Ngành học LoaiTN char 20 Loại tốt nghiệp - Bảng Quan hệ gia đình: fielname Datatype fieldsize description Macbcnv char 10 Mã cán bộ STT char 2 Số thứ tự Quanhe Char 10 Quan hệ Hoten Char 30 Họ tên Ngaysinh date 8 Ngày sinh tinhtranghiennay char 20 Tình trạng hiện nay Nghenghiep char 20 nghề nghiệp - Bảng Tổ sản xuất: fieldname Datatype fieldsize description Mato char 10 Mã tổ sản xuất Tosanxuat char 20 Tên tổ sản xuất - Bảng Cán bộ: fieldname Datatype fieldsize description Macbcnv char 10 Mã cán bộ Hoten char 30 Họ tên cán bộ Ngaysinh date 8 Ngày sinh Bidanh char 20 Bí danh Gioitinh char 3 Giới tính Madt char 10 Dân tộc Matg char 10 Tôn giáo Noisinh char 50 Nơi sinh Socmt char 12 Số chứng minh thư Mabp char 10 Mã bộ phận Mato char 10 Mã tổ sản xuất Macv char 10 Mã chức vụ Loailaodong char 10 Loại lao động Quequan char 50 Quê quán Ngachbac char 10 Ngạch bậc Hesoluong number 6,2 Hệ số lương Math char 10 Tin học Mann char 10 Ngoại ngữ Nganhnghe char 20 Ngành nghề trinhdovanhoa char 20 Trình độ văn hoá Trinhdochuyenmon char 20 Trình độ chuyên môn TrinhdoLLCT char 20 Trình độ lí luận Chuyenmon char 20 Chuyên môn Dang(Doan) logical 1 Đảng v

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc3502.doc
Tài liệu liên quan