Đề tài Các loại máy móc thiết bị điện lạnh cũng như cấu tạo, nguyên lý hoạt động và các hỏng hóc thông thường

MỤC LỤC

PHẦN I: MỞ ĐẦU . 1

Lời mở đầu . 1

PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU . 3

Chương 1: Giới thiệu tổng quan công ty TNHH CĐL Châu Vy . 3

Chương 2: Nội dung thực tập . 5

I. Giới thiệu máy móc, thiết bị công ty . 5

II. Các loại thiết bị điện lạnh . 8

1. Các loại máy lạnh dân dụng . 8

1.1. Những máy lạnh dân dụng trong thực tế. 8

1.2. Chu trình lạnh cơ bản . 8

1.3. Tìm hiếu các loại máy lạnh dân dụng thường được sử dụng . 9

1.3.1.Điều hoà không khí dân dụng . 9

1.3.1.1. Nguyên lý hoạt động . 9

1.3.1.2. Cấu tạo . 9

1.3.1.3. Phân loại . 13

1.3.1.4. Bảo dưỡng, sửa chữa hư hỏng thường gặp . 21

1.3.2. Tủ lạnh . 29

1.3.2.1. Cấu tạo . 29

1.3.2.2. Nguyên lý hoạt động . 33

1.3.2.3. Bào dưỡng, sửa chửa hư hỏng thường gặp . 33

2. Máy lạnh công nghiệp . 42

2.1. Máy lạnh công nghiệp tháp giải nhiệt . 42

2.1.1. Cấu tạo . 42

2.1.2. Nguyên lý hoạt động . 43

2.1.3. Đặc điểm . 43

2.2. Máy lạnh công nghiệp sử dụng bình ngưng tụ . 44

2.2.1. Cấu tạo . 44

2.2.2. Nguyên lý hoạt động . 44

2.2.3. Đặc điểm . 44

PHẦN III: KẾT LUẬN . 45

Nhật ký thực tập . 45

Bài học . 45

TÀI LIỆU THAM KHẢO. 47

MỤC LỤC . 48

pdf48 trang | Chia sẻ: lethao | Lượt xem: 7139 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Các loại máy móc thiết bị điện lạnh cũng như cấu tạo, nguyên lý hoạt động và các hỏng hóc thông thường, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
và lắp đặt áp lên bề mặt trần. Toàn bộ dàn lạnh nằm sâu trong trần, chỉ có mặt trước của bề mặt nổi lên trên bề mặt trần. Mặt trước của mát cassette gồm có cửa hút nằm ở giữa, các cửa thôi nằm ở các bên, tùy theo máy mà có thể có 2, 3 hoặc 4 cửa thổi về các hướng khác nhau. Loại Cassette rất thích hợp cho khu vực trần cao, không gian rộng như các phòng họp, hội trường, đại sảnh.  Loại dấu trần: Dàn lạnh dấu trần được lắp đặt hoàn toàn bên trong trần thạch cao, để dẫn gió xuống phòng và hổi gió trở lại bắt buộc phải có ống cấp, hồi gió và các miệng thổi, miệng hút. Loại này thích hợp cho văn phòng, công sở, các khu vực có trần giả, trần thạch cao.  Loại vệ tinh: Ngoài các loại dàn lạnh phổ biến như trên, một số hãng còn chế tạo dàn lạnh kiểu vệ tinh. Dàn lạnh kiểu vệ tinh gồm một dàn chính có bố trí các miệng hút, dàn chính được nối với các vệ tinh, đó là các hộp có các cửa thổi gió. Các vệ tinh nối với dàn chính thông qua ống nối mềm. Mỗi dàn có từ 2 đên 4 vệ tinh đặt ở các vị trí tùy ý.  Dàn nóng: Cũng là dàn trao đổi nhiệt ống đồng cánh nhôm. Có quạt kiểu hướng trục. Dàn nóng có cấu tạo cho phép lắp đặt ngoài trời mà không cần che nắng mưa. Tuy nhiên cần tránh nơi có nắng gắt và bức xạ trực tiếp vì như vậy sẽ làm giảm hiệu quả làm việc của máy.  Ống dẫn gas: liên kết dàn nóng và dàn lạnh là một cặp ống lỏng môi chất và gas. Kích cỡ ống được ghi rõ trong tài liệu kỹ thuật của máy hoặc có thể căn cứ vào đầu nối của máy. ống dịch lỏng nhỏ hơn ống gas. Các ống dẫn khi lắp đặt nên đặt sát nhau để tăng hiệu quả làm việc của máy. Ngoài cùng bọc vật liệu cách nhiệt.  Dây điện điều khiển: Ngoài 2 ống dẫn gas, giữa dàn nóng và dàn lạnh còn có dây điện điều khiển, tùy theo loại máy mà có số lượng dây có khác nhau từ 3 đến 6 sợi. Kích cỡ dây nằm trong khoảng 0.75 đến 2.5 mm2  Dây điện động lực (dây điện nguồn) thường nối với dàn nóng. Tùy theo công suất mà điện nguồn là một pha hay ba pha. Thường công suất máy từ 36.000BTU/h trở lên thì dùng điện ba pha. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thanh Phong HS. Lê Hồ Quí KTML 08_3 Trang 19  Ưu điểm: - So với máy điều hòa cửa sổ, máy điều hòa rời cho phép lắp đặt được ở mọi không gian khác nhau. - Có thêm nhiều lựa chọn cho người tiêu dùng do có nhiều chủng loại, mẫu mã. - Do chỉ có hai cụm nên lắp đặt tương đối dễ dàng. - Giá thành rẻ, tiện lợi cho những không gian nhỏ và các hộ gia đình. Dễ sử dụng, bảo dưỡng và sửa chữa.  Nhược điểm: - Công suất lạnh hạn chế, tối đa là 60.000BTU/h. - Độ dài đường ống và chênh lệch độ cao giữa các giàn bị hạn chế. - Giải nhiệt bằng gió nên hiệu suất không cao, đặc biệt là những ngày nắng nóng. - Đối với công trình lớn, sử dụng máy điều hòa rời dễ phá vỡ kiếm trúc và thẩm mỹ của công trình do dàn nóng đặt bên ngoài. Một số trường hợp rất khó bố trí dàn nóng.  Một số lưu ý khi lắp đặt và sử dụng - Vị trí dàn nóng và dàn lạnh: Khi lắp đặt dàn nóng và dàn lạnh cần lưu ý vấn đề hồi dầu. Khi hệ thống làm việc, dầu bôi trơn máy nén theo gas chảy đến dàn lạnh, hạn chế việc trao đổi nhiệt và làm máy thiếu dầu. Vì thế khi vị trí dàn lạnh thấp hơn dàn nóng cần phải có bẫy dầu ở đầu đi ra dàn lạnh, để thực hiện việc hồi dầu. - Nếu độ chênh lệch độ cao dàn nóng và dàn lạnh lớn có thể dùng một vài bẫy dầu, nhưng cần lưu ý nêu sử dụng quá nhiều bẫy dầu sẽ gây trở lực đường ống lớn làm giảm năng suất máy. - Vị trí lắp đặt dàn nóng cần thoáng mát và tránh gió thổi nóng vào người và vào dàn nóng khác. - Khi lắp đường ống cần vệ sinh sạch sẽ, hút chân không hoặc xả đuổi không khí ngưng khỏi đường ống, hạn chế tối đa độ dài của đường ống để tránh tổn hao công suất máy nén. Tránh đi đường khúc khuỷu, nhiều mối nối. - Sau khi vừa tắt máy không nên chạy ngay mà phải đợi ít nhất 3 phút cho đầu đẩy và hút của máy cân bằng rồi mới chạy lại. ở một số may có rơle thời gian hay mạch trễ cho phép máy chỉ có thể khởi động lại sau một khoảng thời gian nào đó kể từ khi bật máy chạy. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thanh Phong HS. Lê Hồ Quí KTML 08_3 Trang 20 - Khi sử dụng nên đặt nhiệt độ trong phòng vừa phải, tránh đặt quá thấp vừa không tốt cho sức khỏe, vừa tốn điện năng. - Không nên sử dụng dàn nóng của máy điều hòa để hong khô, sấy khô các đồ vật. 1.3.1.3.3 Máy điều hòa dạng tủ: - Máy điều hòa rời thổi tự do là máy điều hòa có công suất trung bình. Đây là dạng máy được lắp đặt nhiều ở các nhà hàng, nhà ăn hoặc sảnh cơ quan. - Công suất máy từ 36.000BTU/h đến 100.000BTU/h. - Cấu tạo:  Dàn nóng: Là trao đổi nhiệt ống đồng cánh nhôm, quạt dàn nóng là quạt hướng trục có thể thổi ngang hoặc thổi đứng.  Dàn lạnh: Có dạng khối hộp (dạng tủ) cửa thổi đặt phía trên cao, thổi ngang. Trên miệng thổi có các cánh hướng dòng, các cánh này có thể cho chuyển động qua lại hoặc đứng yên. Cửa hút đặt ở dưới cùng mặt với cửa thổi, trước cửa hút có phin lọc bụi, định kỳ người sử dụng phải vệ sinh phin lọc bụi cẩn thận.  Bộ điều khiển nằm ở phía mặt trước của dàn lạnh, ở đó có đầy đủ các chức năng điều khiển cho phép đặt nhiệt độ phòng, tốc độ chuyển động của quạt.v.v. Hình 16 : Máy điều hoà dạng tủ Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thanh Phong HS. Lê Hồ Quí KTML 08_3 Trang 21 - Về nguyên lý lắp đặt giống như máy điều hòa rời gồm dàn nóng, dàn lạnh và hệ thống ống đồng, dây điện nối giữa chúng. - Ưu điểm của máy là gió lạnh được tuần hoàn vị thổi trực tiếp vào không gian điều hòa nên tổn thất nhiệt ít, chi phí lắp đặt thấp. Mặt khác độ ồn của máy nhỏ nên mặc dù có công suất trung bình nhưng vân có thể lắp đặt ngay trong phòng mà không sợ bị ảnh hưởng. 1.3.1.4 Bảo dƣỡng và sửa chữa những lỗi hƣ hỏng của điều hòa dân dụng: Với máy điều hòa dân dụng thì việc bảo dưỡng và vệ sinh định kỳ là rất cần thiết. Khoảng thời gian giữa hai lần vệ sinh và bảo dưỡng là 6 tháng hoặc nhanh hơn với những nơi có môi trường nhiều khói bụi.  Các bước vệ sinh, bảo dưỡng: - Ngắt nguồn điện của máy. - Tháo bỏ vỏ ngài mặt lạnh vệ sinh vỏa bằng lau chùi hoặc dùng máy bơm áp suất cao để vệ sinh. Trong vỏ mặt lạnh có lưới lọc, cần vệ sinh thật sạch vì đây là nới nhiều bụi bám nhất, bụi bám làm cho trở nhiệt tăng lên ở các bề mặt trao đổi nhiệt. - Và có thể dẫn tới nhiều trục trặc hỏng hóc:  Áp suất ngưng tụ tăng, áp suất bay hơi giảm, tỷ số nén tăng việc làm mát động cơ và máy nén khó khăn hơn, tiêu tốn nhiều điện năng, máy dễ quá tải và có thể gay cháy máy.  Bụi bẩn làm cho các thiết bị điện và tự động, đặc biệt là các tiếp điểm làm việc không đảm bảo. - Sau khi thảo bỏ vỏ mặt lạnh ta sẽ thấy dàn bay hơi gồm ống đồng và cánh nhôm tản nhiệt, dùng rẻ ướt để lau hoặc dùng máy bơn nước áp suất cao để xịt, xịt toàn bộ dàn ống đồng và cánh nhôm tản nhiệt, quạt gió lồng sóc. Lưu ý, trước khi xịt cần che đậy mạch điều khiển cảu dàn lạnh. - Lau khô vỏ, lắp lại vỏ. Dùng máy bơm áp suất cao xịt bụi bẩn bám ở dàn ống đồng cánh nhôm ở thiết bị ngưng tụ (cục nóng). xịt thật kỹ với áp lực mạnh vì cánh tản nhiệt nhôm xếp khá dày nên bụi bám khá chặt, nếu quá nhiều bụi thì khả năng tản nhiệt của môi chất lạnh tại đây sẽ giảm đi rất nhiều. - Dùng đồng hồ đo kiểm tra áp suất của gas, áp suất dao động từ 60 - 75 PSI là đạt yêu cầu, nếu áp suất thấp hơn thì tiến hành bật máy và nạp gas bổ xung. Lưu ý phải bật cho máy chạy từ 3 - 5 phút rồi mới tiến hành đo áp Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thanh Phong HS. Lê Hồ Quí KTML 08_3 Trang 22 suất vì lúc đó áp suất giữa đầu hút và đầu đẩy mới cân bằng. Nếu áp suất quá thấp thì máy bị rò rỉ gas, cần tìm vị trí rò rỉ, khắc phục và nạp gas bổ xung. - Tra dầu mỡ, cho quạt để quạt được bôi trơn, không gây tiếng ồn và nhanh đảo trục do khô dầu.  Các trục trặc và cách khắc phục: a) Máy điều hòa và quạt dàn lạnh không chạy sau khi bấm nút khởi động: - Kiểm tra cầu chì có bị đứt không, nguồn điện có vào được đến máy không. - Hạ nhiệt độ trên điều khiển hay núm vặn xuống mức nhiệt độ thấp nhất. - Nếu chuyển qua chế độ quạt mà quạt quay, chuyển sang chế độ làm lạnh hoặc làm mát mà máy nén không chạy cần kiểm tra xem nguồn điện có đủ không. Nếu nguồn phù hợp thì nguyên nhân có thể là:  Tụ điện bị hỏng.  Rơle điện áp bị hỏng.  Các cuộn dây đã bị đứt hoặc động cơ đã bị cháy. - Khi đó phải tiến hành kiểm tra từng phần thứ tự. Nếu thấy tất cả bình thường: Tụ vẫn tốt, rơle điện áp vẫn ổn, các cuộn dây vẫn thông, điện trở của các cuộn dây đúng thông số, độ cách điện giữa vỏ và cuộn dây vẫn đạt lớn hơn hoặc bằng 5M nhưng máy nén vẫn không chạy thì có thể máy nén bị kẹt cơ. - Hiện tượng kẹt cơ là khi cấp điện, máy nén kêu ù ù hơi rung tay nếu sờ vào máy nén và sau một vài giây thécmic sẽ ngắt, khi đó cần phải nạp thêm dầu cho máy nén, nếu máy nén vẫn không chạy cần bổ máy nén ra và tìm nguyên nhân và sửa chữa. b) Máy điều hòa và quạt đều làm việc nhƣng không lạnh hoặc kém lạnh: - Dàn nóng bị bám bụi quá nhiều. - Không khí làm mát dàn nóng bị thiếu. - Tấm lọc không khí phía trong nhà bị bịt kín. - Nói chung các dàn bị bẩn, không khí lưu thông qua dàn không tốt nên gây ra hiện tượng kém lạnh. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thanh Phong HS. Lê Hồ Quí KTML 08_3 Trang 23 - Kém lạnh và mất lạnh hoàn toàn có thể do thiếu gas, hoặc mất gas hoàn toàn, khi đó ta phải tìm chỗ rò rỉ ( theo vết dầu hoặc dùng bọt xà phòng, đèn halogen, máy dò gas điện tử) để khắc phục và nạp gas lại. - Đường ống quá dài. - Nhiệt độ bức xạ do mặt trời vào phòng cao, diện tích phòng quá rộng so với công suất máy. - Phòng nhiều người và thiết bị sinh nhiệt. - Cục nóng đặt tại vị trí trao đổi nhiệt kém hoặc tại vị trí bức xạ mặt trời mạnh. - Đối với các hệ thống lạnh đã sử dụng hoặc đã sửa chữa rất dễ bị tắc phin lọc, tắc ống mao vì bẩn.  Khi đó quan sát ống mao và phin lọc, nếu thấy “đổ mồ hôi” thì chắc chắn là phin và ống mao đã bị tắc, chỗ này nằm ở chỗ bắt đầu đổ mồ hôi.  Tấm lọc có nhiệt độ cao hơn không khí bên ngoài 3-4oC. Có thể sờ tay vào thấy mát (tuy chưa đổ mồ hôi) cũng có thể phin lọc bị tắc một phần.  Có thể dùng đèn khò hơ nóng chỗ bị tắc sau đó lấy tuôcnơvit gõ nhẹ vài lần có thể hết, nếu không được phải cắt phin ra thay rồi mới nạp gas lại. - Các máy điều hòa cũ có thời gian hoạt động nhiều có thể máy nén bị “dão” piston, xecmăng bị mòn, chốt tay biên, tay biên, trục khuỷu bị mòn nên năng suất hút giảm, tốt nhất nên thay máy nén mới cho phù hợp vì khắc phục rất phức tạp và không đảm bảo.  Khắc phục, sửa chữa: - Kiểm tra gas nếu thiếu nạp gas bổ xung. - Kiểm tra có thể máy nén bị kẹt do thừa gas: xả bớt gas. Có thể do dòng cấp cho máy nén không đủ, cần kiểm tra nguồn điện. - Xem xét vị trí đặt máy để tính toán đường ống dẫn gas sao cho ngắn nhất. - Cần xem xét, tính toán các tác nhân như: bức xạ nhiệt của mặt trời vào phòng, diện tích phòng, lượng người và thiết bị sinh nhiệt hợp lý để chọn điều hòa đủ công suất. - Tìm vị trí đặt cục nóng thoáng, mát nhất có thể. c) Dàn bay hơi có tuyết bám: Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thanh Phong HS. Lê Hồ Quí KTML 08_3 Trang 24 - Bình thường môi chất sôi ở nhiệt độ 5-10oC nên dàn bay hơi có tuyết bám là dấu hiệu máy làm việc không bình thường. Nhiệt độ dàn bay hơi càng thấp thì độ ẩm bị tách ra càng nhiều nhưng năng suất lạnh càng giảm, vì vậy nhiệt độ dàn bay hơi tốt nhất nằm trong khoảng 10-20oC ở điều kiện mùa hè Việt Nam, nhiệt độ trong phòng 28oC thì nhiệt độ bay hơi nên duy trì từ 15-16oC là thích hợp nhất và năng suất lạnh đạt được cũng là cao nhất. - Dàn bay hơi bám tuyết có nhiều nguyên nhân:  Nhiệt độ không khí bên ngoài quá nóng.  Nhiệt độ không khí trong phòng quá lạnh.  Điều chỉnh thermôstat đến vị trí quá lạnh.  Tấm lọc khí bị bẩn, bí, tuần hoàn gió qua dàn bay hơi bị ngưng trệ.  Quạt dàn bay hơi quá yếu.  Hệ thống thiếu môi chất.  Nếu là máy đã qua sửa chữa có thể là do cân cáp sai, ống mao quá dài.  Khắc phục, sữa chữa: - Điều chỉnh thermôstat vừa phải, phù hợp với nhiệt độ ngoài trời và trong phòng. - Vệ sinh tấm lọc và hệ thống ống xoắn có cánh tản nhiệt trong dàn bay hơi. - Kiểm tra, sử chữa hoặc thay thế quạt dàn bay hơi. - Kiểm tra gas, nếu thiếu thì bổ sung. - Cân chỉnh lại ống mao cho đúng. d) Máy làm việc bình thƣờng nhƣng quá ồn: - Cân bằng động của quạt không tốt, động cơ quạt có trục trặc, khô dầu mỡ, lệch trục, lệch trục cánh quạt, có thể cánh quạt quệt vào hộp gió. Cần kiểm tra quạt trước tiên vì quạt là bộ phận chủ yếu gây ra tiếng ồn. - Khi hoạt động máy rung do quạt và máy nén rung. Các ống nối và ống dẫn có thể bị chạm vào vỏ. Có thể uốn đoạn ống đó xa khỏi vỏ hoặc đệm xốp hoặc cao su ép chặt vào vỏ hoặc thành mày. - Tiếng ồn cũng có thể do một vài tấm ốp bị lỏng vít, tháo vỏ ra cho máy chạy, dùng tay giữ từng chi tiết để tìm chi tiết bị lỏng vài cố định lại. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thanh Phong HS. Lê Hồ Quí KTML 08_3 Trang 25 - Động cơ quạt bị mòn bạc, phải thay quạt mới hoặc động cơ mới. - Động cơ máy nén bị dão hoặc trục trặc cũng gây ra tiếng ồn. Trường hợp này phải thay máy nén hoặc bổ lốc tìm nguyên nhân sau đó sữa chữa.  Khắc phục, sữa chữa: - Cần kiểm tra quạt khắc phục hoặc sửa chữa. - Nếu ống dẫn chạm vào vỏ thì dùng tay bẻ từ từ cho cách xa vỏ. - Thay máy nén hoặc bổ máy nén tìm nguyên nhân gây ồn và sửa chữa. e) Ngoài ra còn một số hiện tƣợng khác nhƣ:  Máy nén chạy liên tục không ngừng (không phải máy điều hòa Inverter):  Nguyên nhân: - Đứt cảm biến nhiệt trong phòng - Khởi động từ bị kẹt, không nhả ra khi nhận tín hiệu ngắt. - Mạch điều khiển gặp trục trặc.  Khắc phục, sữa chữa: - Kiểm tra cảm biến, nếu bị đứt tiến hành đấu nối hoặc thay thế, nếu mạch trục trặc thì kiểm tra, sửa chữa mạch. - Kiểm tra khởi động từ, nếu bị kẹt tiến hành vệ sinh hoặc thay thế.  Mặt lạnh bị chảy nước:  Nguyên nhân: - Đường ống dấn nước bị tắc hoặc bị ứ do không đủ độ dốc. - Bị chuột cắn ngay sát dàn lạnh.Máng nước bị vỡ, rỉ.  Khắc phục, sữa chữa: - Thông tắc, tăng độ dốc cho đường ống dẫn nước ngưng. - Kiểm tra thay thế máng nước.  Đường hồi về bị đóng tuyết rồi một thời gian lại tan rồi lại đóng:  Nguyên nhân: - Máy bị tắc ẩm.  Khắc phục, sữa chữa: Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thanh Phong HS. Lê Hồ Quí KTML 08_3 Trang 26 - Thay phin, bầu lọc hoặc có thể đấu nối tiếp vào đường ống một phin lọc có hạt hút ẩm thay thế được tạm thời, khi hút hết ẩm vào bầu môi chất lạnh sẽ hết ẩm, tháo bầu lọc và lắp lại như cũ.  Máy nén không chạy:  Nguyên nhân: - Cháy tụ khởi động máy nén. - Cháy Thescmic bảo vệ quá nhiệt máy nén. - Máy nén bị cháy. - Đứt dây điều khiển hoặt khởi động từ không đóng.  Khắc phục, sửa chữa: - Kiểm tra, thay thế tụ khởi động. - Kiểm tra, thay thế thesscmic. - Kiểm tra máy nén, nếu máy nén bị cháy thì phải vệ sinh toàn bộ hệ thống và thay thế máy nén. - Kiểm tra dây nguồn và dây điều khiển bằng đồng hồ dòng. Kiểm tra và thay thế khởi động từ.  Máy nén quá nóng:  Nguyên nhân: - Máy nén và động cơ quá tải vì tải của dàn bay hơi quá cao. - Thiếu lỏng trong dàn bay hơi nên máy nén phải làm việc nhiều hơn. - Van hút và van đẩy không kín.  Khắc phục, sữa chữa: - Giảm tải dàn ngưng tụ hoặc thay máy nén có công suất cao hơn. - Bị hỏng tại vị trí giữa dàn ngưng tụ và ống mao dẫn, kiểm tra, khắc phục và sửa chữa. - Thay lá van  Máy không đảo chiều ( Máy điều hòa hai chiều):  Nguyên nhân: - Van đảo chiều bị cháy, bị kẹt. - Nhiệt độ trong phòng cao hơn nhiệt độ ngoài trời. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thanh Phong HS. Lê Hồ Quí KTML 08_3 Trang 27 - Áp suất điều khiển không đủ.  Khắc phục, sửa chữa: - Kiểm tra thay thế van đảo chiều - Kiểm tra áp suất có thể do thiếu gas, máy nén hoạt động kém hoặc đường ống bị gấp khúc, bị tắc.  Độ ẩm không khí trong phòng quá cao, nhiệt độ bình thường:  Nguyên nhân: - Bề mặt dàn bay hơi quá lớn, làm tăng nhiệt độ bay hơi trong suốt chu kỳ chạy. - Tải trong phòng quá thấp  Khắc phục, sữa chữa: - Thay đổi kích cỡ dàn bay hơi phù hợp. - Dùng ẩm kế, thiết bị nhiệt và bộ ổn định nhiệt thiết lập độ ẩm.  Độ ẩm không khí trong phòng quá thấp:  Nguyên nhân: - Phòng lạnh cách nhiệt kém. - Năng lượng tiêu thụ trong phòng quá cao như quạt, đèn. - Bề mặt dàn bay hơi quá nhỏ nên thời gian chạy lâu  Khắc phục, sữa chữa: - Giảm năng lượng tiêu thụ trong phòng. - Thay dàn bay hơi có kích cỡ phù hợp. - Cách nhiệt cho phòng lạnh tốt hơn.  Nhiệt độ khí hút quá cao:  Nguyên nhân: - Môi chất lạnh tới dàn bay hơi quá ít: o Môi chất lạnh nạp cho hệ thống quá ít. o Đường lỏng bị rò rỉ.  Khắc phục, sữa chữa: - Kiểm tra gas và nạp bổ xung. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thanh Phong HS. Lê Hồ Quí KTML 08_3 Trang 28 - Kiểm tra đường lỏng gas vào dàn bay hơi.  Quạt dàn nóng hoặc dàn lạnh không chạy:  Nguyên nhân: - Ngắn mạch hay đứt dây. - Bộ điều khiển nhiệt độ (thermostat) bị hư. - Tụ điện bị hư hay ngắn mạch. - Cuộn dây contactor quạt bị hư. - Động cơ quạt bị ngắn mạch hay chạm vỏ.  Khắc phục, sữa chữa: - Kiểm tra mạch điện bằng đồng hồ. - Kiểm tra thông mạch của bộ điều khiển nhiệt độ và dây dẫn. - Kiểm tra tụ điện bằng đồng hồ. - Kiểm tra thông mạch của coil và các tiếp điểm. - Kiểm tra độ cách điện bằng đồng hồ.  Máy nén không chạy, quạt chạy:  Nguyên nhân: - Ngắn mạch hay đứt dây. - Bộ điều khiển nhiệt độ (thermostat) bị hư. - Tụ điện bị hư hay ngắn mạch. - Cuộn dây contactor máy nén bị hư. - Máy nén bị ngắn mạch hay chạm vỏ. - Máy nén bị kẹt.  Khắc phục, sữa chữa: - Kiểm tra mạch điện bằng đồng hồ. - Kiểm tra thông mạch của bộ điều khiển nhiệt độ và dây dẫn. - Kiểm tra tụ điện bằng đồng hồ. - Kiểm tra thông mạch của coil và các tiếp điểm. - Kiểm tra độ cách điện bằng đồng hồ. - Cưa máy nén ra kiểm tra, sửa chữa, thay thế. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thanh Phong HS. Lê Hồ Quí KTML 08_3 Trang 29 1.3.2 TỦ LẠNH: 1.3.2.1 Cấu tạo: a. Đặc điểm cấu tạo chung: Một tủ lạnh bao giờ cũng có hai phần chính là hệ thống máy lạnh và vỏ cách nhiệt. Hay phần này được lắp ghép với nhau sao cho gọn gàng, tiện lợi nhất.  Cách nhiệt gồm: Vỏ tủ cách nhiệt bằng Polyurethan hoặc Polystirol, vỏ ngoài bằng tôn sơn màu trắng hoặc sáng, bên trong là khung bằng nhựa. Trong tủ có bố trí các giá để thực phẩm. Cửa tủ cũng được cách nhiệt, phía trong tủ có bố trí các giá để đặt chai, lọ…  Hệ thống lạnh của tủ lạnh gia đình kiểu nén hơi có các phần chủ yếu gồm máy nén, dàn ngưng tụ, phin lọc, ống mao và dàn bay hơi. Môi chất lạnh thường là R12 tuần hoàn trong hệ thống. Hình 17: Cấu tạo chung của tủ lạnh 1- Vỏ cách nhiệt 2- Cánh tủ 3- Ngăn đông (có dàn bay hơi ) 4- Giá để thực phẩm 5- Hộp đựng rau quả 6- giá đựng chai lọ 7- Dàn ngưng 8- Phin lọc 9- Blôc b. Cấu tạo hệ thống lạnh 1) Máy nén: Máy nén sử dụng trong tủ lạnh gia đình có cấu tạo và nguyên lý hoạt động tương tự như máy nén điều hòa không khí. 2) Dàn ngưng tụ: Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thanh Phong HS. Lê Hồ Quí KTML 08_3 Trang 30 Tủ lạnh gia đình có dàn ngưng không khí đối lưu tự nhiên (không có quạt thổi không khí qua dàn). Hình 18: Dàn ngưng tủ lạnh  Vị trí lắp đặt: Dàn ngưng được lắp phía sau tủ lạnh. Dàn được bố trí sao cho việc đối lưu không khí là tốt nhất giúp tủ lạnh thải nhiệt dễ dàng.  Cấu tạo: Dàn ngưng của tủ lạnh là những ống thép xoắn, có cánh tản nhiệt bằng thép đường kính 1,2 đến 2mm được hàn đính lên trên ống thép. Môi chất đi từ trên xuống, không khí đối lưu đi từ dưới lên thực hiện trao đổi nhiệt ngược dòng. - Các ống xoắn thường được bố trí nằm ngang, nhưng trong các tủ lạnh hiện đại ngày nay thì ống xoắn được bố trí thẳng đứng, đầu ra của môi chất lạnh lỏng ở xa đầu máy nén nên không bị nhiệt thải của máy nén làm cho nóng lên. Đây là ưu điểm cơ bản so với dàn ống nằm ngang. - Nói chung các loại dàn ống có cánh tản nhiệt bằng dây thép là thông dụng nhất vì chế tạo dễ dàng, bảo dưỡng sửa chữa thuận lợi. - Ngoài các dàn ngưng bằng ống thép còn có loại dàn ngưng khác cả về kết cấu lẫn vật liệu cấu tạo. Ví dụ loại dàn ngưng tấm nhôm, các dàn ngưng này sử dụng hai tấm nhôm dày 1,5mm dính lại với nhau, ở giữa có các rãnh cho môi chất lưu thông thay cho các ống, khoảng giữa các ống có dập các khe gió để nâng cao khả năng đối lưu không khí qua dàn. Do hệ số truyền nhiệt của lá Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thanh Phong HS. Lê Hồ Quí KTML 08_3 Trang 31 nhôm lớn, và do tạo được bề mặt trao đổi nhiệt lớn nên loại dàn ngưng này gọn nhẹ hơn các loại dàn ngưng khác. - Hiện nay các dàn ngưng được bố trí phía trong vỏ tủ phía sau hoặc cả hai bên nên không thể nhìn thấy dàn ngưng  Nguyên lý làm việc giống nguyên lý làm việc của dàn ngưng tụ trong máy điều hòa không khí. 3) Dàn bay hơi:  Vị trí lắp đặt: Lắp đặt sau ống mao và trước máy nén trong hệ thống lạnh. Lắp phía bên trong tủ và được sử dụng như một ngăn bảo quản lạnh đông thực phẩm và để làm nước đá.  Cấu tạo: Có cấu tạo giống dàn ngưng tụ dạng tấm. - Đại bộ phận các dàn bay hơi có cấu tạo dạng tấm, có bố trí các rãnh cho môi chất tuần hoàn, không khí bên ngoài đối lưu tự nhiên. Vật liệu là thép khồng gỉ hoặc nhôm, nếu là nhôm hoặc vật liệu dễ ăn mòn người ta phủ thêm một lớp bảo vệ không ảnh hưởng đến chất lượng thực phẩm bảo quản. - Ngoài dàn bay hơi bằng tấm nhôm cũng có dàn bay hơi bằng tấm thép, nhưng dàn bay hơi bằng tấm nhôn sư dụng rộng rãi nhất vì: Công nghệ chế tạo dễ dàng, khả năng tự động hóa dây truyền tự sản xuất cao, giá thành rẻ, hệ số truyền nhiệt lớn nên nhỏ gọn, việc bố trí các rãnh môi chất dễ dàng và đa dạng. Hình 19: Dàn bay hơi tủ lạnh Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thanh Phong HS. Lê Hồ Quí KTML 08_3 Trang 32  Nguyên lý làm việc: Giống nguyên lý làm việc của dàn bay hơi trong máy điều hòa nhiệt độ. 4) Ống mao: ống mao trong tủ lạnh có cấu tạo và nguyên lý hoạt động giống máu điều hòa nhiệt độ. 5) Phin sấy, phin lọc và các thiết bị phụ khác:  Phin sấy: - Là thiết bị lắp vào hệ thống lạnh để hút ẩm (hơi nước) còn sót lại trong vòng tuần hoàn của môi chất lạnh. Nếu còn ẩm trong hệ thống sẽ gây tắc ẩm và nó kết hợp với dầu bôi trơn và môi chất tạo ra khí không ngừng, tạo ra axit ăn mòn các chi tiết. - Cấu tạo gồm có một lớp vỏ hình trụ bằng đồng hoặc bằng thép, bên trong có lưới chặn, có thể có thêm lớp nỉ hoặc dạ, giữa là các hạt hóa chất có khả năng hút ẩm như silicagel hoặc zeôlit. Vì phin sấy bao giờ cũng có lưới chặn nên nó làm nhiệm vụ cho cả phin lọc. Phin sấy được lắp cho tất cả các hệ thống lạnh có nhiệt độ bay hơi thấp hơn 0oC. Chúng thường được lắp ở cuối dàn ngưng trước bộ phận tiết lưu hoặt sau dàn bay hơi trước khi về máy nén. Hình 20: Cấu tạo phin sấy  Phin lọc: - Phin lọc dùng để lọc bụi cơ học ra khỏi vòng tuần hoàn môi chất lạnh như: cát, bụi, mạt sắt, kim loại tránh tắc ẩm và tránh hỏng hóc máy nén cùng các chi tiết chuyển động. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thanh Phong HS. Lê Hồ Quí KTML 08_3 Trang 33 - Phin lọc gồm có vỏ hình trụ, bên trong bố trí lưới lọc hoặc một khối kim loại có khả năng lọc bụi. Phin lọc thường sử dụng cho các hệ thống có nhiệt độ bay hơi thấp hơn 0oC, thường dùng phin kết hợp sấy, lọc.  Môi chất: Tủ lạnh ngày nay dùng chủ yếu môi chất lạnh là Freôn R134a, R134a có công thức hóa học là CH2F-CF3 sôi ở áp suất thường là -27oC. Có tính chất nhiệt lạnh tương đối tốt. R134a không hòa tan các dầu khoáng và tổng hợp. Đến nay người ta phải tìm kiếm cho nó một loại dầu gốc este thích hợp. Sự ăn mòn của nó với các vật liệu chế tạo máy cũng chưa được nghiên cứu kỹ, tuy nhiên việc sử dụng R134a vì lý do môi trường vì R12 và R22 gây thủng tầng ozon và gây hiệu ứng nhà kính. 1.3.2.2 Nguyên lý hoạt động: Nguyên lý hoạt động của tủ lạnh giống như nguyên lý hoạt động của điều hòa nhiệt độ. 1.3.2.3 Chế độ bảo dưỡng, các hỏng hóc và cách khắc phục những lỗi hư hỏng của tủ lạnh:  KIỂM TRA, XÁC ĐỊNH TÌNH TRẠNG LÀM VIỆC CỦA TỦ LẠNH:  Dấu hiệu hoạt động bình thường của 1 tủ lạnh: - Cắm điện, vặn thermostat ra khỏi số 0, thermostat phải đóng điện và động cơ lốc phải làm việc được. - Máy chạy êm, không có tiếng gõ lạ, tiếng gừ của lốc. - Đầu đẩy từ lốc đến dàn nóng phải nóng dần và giảm dần ở cuối dàn đến phin lọc. - Mở cửa tủ nghe rõ tiếng gas phun vào dàn lạnh, nhiệt độ trong tủ giảm dần. Sau 15 phút rờ vào dàn lạnh thấy dính tay, lớp tuyết phủ đều là tủ còn tốt. - Khi tủ chạy bình thường, dàn nóng phải nóng đều, dàn lạnh bám hết tuyết, có thể làm đá trong thời gian từ 3 → 6 giờ - Kiểm tra hoạt động của thermostat, relay khởi động, relay bảo vệ phải đảm bảo tốt.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfCác loại máy móc thiết bị điện lạnh thông thường- cấu tạo, nguyên lý hoạt động, các hỏng hóc và biện pháp sửa chữa.pdf