Mục lục
Lời nói đầu
Cơ sở lý luận về xuất khẩu hàng hoá
Chương I: Thực trạng xuất khẩu của Việt nam trong thời gian từ năm 1991 -2001
I. Đánh giá chung về tình hình của Việt nam đối với sản xuất và tiêu dùng gạo trong thời gian qua .
1. Về tình hình sản xuất
2. Về tình hình tiêu dùng
II. Thực trạng xuất khẩu gạo của Việt nam từ năm 1991 đến nay
1. Số lượng và kim ngạch xuất khẩu
2. Chất lượng và chủng loại gạo xuất khẩu
2.1. Chất lượng gạo xuất khẩu
2.2. Chủng loại gạo xuất khẩu
3. Thị trường và giá cả
3.1. Thị trường xuất khẩu gạo của Việt nam
3.2. Giá gạo xuất khẩu
4. Thuế và hiệu quả xuất khẩu gạo
4.1. Chính sách thuế xuất khẩu gạo
4.2. Chính sách quản lý xuất khẩu gạo
5. Công tác thu mua và tổ chức xuất khẩu gạo
5.1. Công tác thu mua
5.2. Tổ chức xuất khẩu
6. Hiệu quả xuất khẩu gạo của Việt nam trong một số năm qua
7. Đơn vị và khả năng cạnh tranh của Việt nam trong xuất khẩu gạo
II. Những tồn tại trong hoạt động xuất khẩu gạo và nguyên nhân của những tồn tại này
1. Những tồn tại chính
2. Nguyên nhân
2.1. Nguyên nhân chủ quan
2.2. Nguyên nhân khách quan
Chương II : Một số mô hình về sản lượng, số lượng gạo xuất khẩu của nước ta và một số giải pháp cho những năm tới.
I. Cơ sở để xây dựng mô hình
II. Mô hình
1. Mô hình hàm cung sản lượng gạo của Việt nam
2. Mô hình hàm cầu về sản lượng gạo xuất khẩu của Việt nam
III. Phương hướng và một số giải pháp chủ yếu đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả xuất khẩu gạo của nước ta giai đoạn 2002 - 2005
1. Định hướng chiến lược cho sản xuất và xuất khẩu gạo của nước ta trong thời gian tới
1.1. Định hướng về sản xuất
1.2. Định hướng về xuất khẩu
1.3. Định hướng về thị trường xuất khẩu gạo
2. Một số biện pháp chủ yếu đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả xuất khẩu gạo ở nước ta trong giai đoạn 2002 - 2005
A) Các biện pháp vĩ mô
1. Quy hoạch vùng sản xuất lúa gạo xuất khẩu .
2. Nâng cao hiệu quả các nguồn đầu vào cho sản xuất lúa gạo
3. Đầu tư cải tiến công nghệ sau thu hoạch nâng cao phẩm cấp và chất lượng gạo xuất khẩu
4. Các biện pháp mở rộng thị trường xuất khẩu gạo ở Việt nam
4.1. Các biện pháp để thích ứng với thị trường
4.2. Các biện pháp chống tranh giành bán gạo ở thị trường thế giới
4.3. Nâng cao khả năng cạnh tranh trong xuất khẩu
5. Hoàn thiện hệ thống chính sách khuyến khích xuất khẩu gạo
5.1. Chính sách thuế xuất khẩu
5.2. Tăng cường tín dụng ưu đãi, bảo trợ sản xuất và xuất khẩu gạo
5.2.1. Trong sản xuất
5.2.2. Trong xuất khẩu k
5.2.3. Khuyến khích vệ tinh của các cơ sở sản xuất và thu mua gạo xuất khẩu
6. Cải tiến tổ chức quản lý và cơ chế điều hành xuất khẩu gạo của Việt nam
6.1. Hệ thống tổ chức xuất khẩu gạo
6.2. Cải tiến công tác quản lývà điều hành của Nhà nước về hoạt động xuất khẩu gạo
6.3. Quản lý chất lượng gạo xuất khẩu
6.4. Chế độ thưởng phạt trong xuất khẩu
7. Hoàn thiện hệ thống thông tin về tình hình mặt hàng gạo trên thị trường thế giới
B) Các biện pháp vi mô
1. Hoàn thiện tổ chức quản lý sản xuất trong các Doanh nghiệp chế biến xuất khẩu lúa gạo
2. Đẩy mạnh tiếp thị xuất khẩu và mở rộng thị trường xuất khẩu
3. nâng cao trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ công nhân viên .
Kết luận và kiến nghị
Phụ lục
80 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 7876 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến xuất khẩu gạo của Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng phân loại hạt dầy mỏng để tách hạt bệnh, hạt cỏ, hạt non lép . Khâu sát trắng từ 1 đến 2 lần nên hạt gẫy lát nhiều, chưa có nhiều máy phân loại theo chiều dài hạt gạo, máy đánh bóng không làm sạch lớp cám dính trên mặt hạt gạo .
Như vậy khâu này tổn thất tương đối lớn . Nếu như chúng ta hạn chế được vấn đề này thì giảm được sự hao hụt sau thu hoạch và giảm được “mất mùa trong nhà” và thu được lợi ích đáng kể .
b) Về chính sách của chính phủ
Về hạn ngạch : chính sách hạn ngạch được sử dụng căn cứ vào lượng gạo xuất khẩu hàng năm và tình hình sản xuất hiện taị, căn cứ vào hạn ngạch nhà nước quyết định số lượng xuất khẩu nếu gạo trong nước dư thừa nhiều thì tuỳ theo tình hình chính phủ sẽ tiếp tục cấp chỉ tiêu xuất khẩu . Việc sử dụng hạn ngạch linh hoạt đã căn cừ vào tình hình sản xuất trong nước, tiêu dùng nội địa và dự trữ quốc gia đã phát huy được tác dụng . Tuy nhiên hạn ngạch trong một chừng mực nào đó cản trở việc phát triển sản xuất lúa gạo xuất khẩu, ảnh hưởng đến mức giá thực tế của gạo xuất khẩu và nó thể hiện
Thứ nhất : Hạn ngạch làm cách ly nền kinh tế trong nước và các biến đổi của thương mại quốc tế bằng cách giảm sự truyền tin về giá cả quốc tế và giá cả trong nước, hạn ngạch đã mang lại hình thức giá cả ổn định cho người nông dân, nhưng đem lại thu nhập cho người nông dân dưới mức mà sản xuất có thể .
Thứ hai : Nhiều khi lương thực trong nước dư thừa nhiều nhưng hạn ngạch chưa đề ra, bổ sung và cấp chỉ tiêu cho các đầu mối, dẫn đến mất cơ hội trong khi việc thu lợi nhuận cao khi giá thế giới biến động tăng nhanh . Trong khi đó trong nước có qúa nhiều cho tiêu dùng và dự trữ .
Thứ ba : Hạn ngạch gián tiếp tạo động cơ cho buôn lậu . Việc quả lý bằng hạn ngạch đã tạo ra sự xuất lậu gạo của tư thương qua đường biên giới, ước tính mỗi năm khoảng 0,5 triệu tấn .
Về hỗ trợ tín dụng cho xuất khẩu : Ngân hàng Nhà nước cấp vốn vay cho Doanh nghiệp xuất khẩu gạo nhưng lại không quá 10% vốn điều lệ và dự trữ . Chính vì vậy, hiện tượng thiếu vốn ở các Doanh nghiệp xuất khẩu gạo diễn ra thường xuyên, ảnh hưởng tới việc thu mua và xuất khẩu . Do sự không đủ nguồn lực mà Doanh nghiệp không mở rộng được hệ thống thu mua lúa gạo, tạo điều kiện cho tư thương gây mất ổn định về giá . Mặt khác trong quá trình vận chuyển, bảo quản, giao hàng dẫn đến tiến đội giao hàng không đảm bảo tốt và phương thức thanh toán gặp nhiều khó khăn .
Về chính sách tổ chức, điều hành quản lý xuất khẩu gạo : Vai trò quản lý, điều hành, tổ chức xuất nhập khẩu của Nhà nước còn nhiều hạn chế, do đó chưa xác định được chiến lược xuất khẩu gạo cho một thời gian dài, đặc biệt là lượg gạo xuất khẩu . Cũng chính vì chưa xác định đựơc chiến lược xuất khẩu đã tạo ra sự chưa ổn định được của khách hàng và thị trường .
Việc quản lý xuất khẩu còn nhiều lúng túng, chưa kết hợp tốt việc đảm bảo an toàn lương thực trong nước với xuất khẩu, chính sách của Nhà nước hay thay đổi làm cho uy tín kinh doanh xuất khẩu gạo bị giảm sút, giá thị trường quốc tế tác động tự phát dối với sản xuất và giá gạo trong nước .
Điều hành xuất khẩu chưa đạt hiệu quả thiếu những điều kiện cần thiết cho sự điều hành tổ chức xuất khẩu như vốn dự trữ, kho tàng, bảo quản và chưa có biện pháp hữu hiệu để ngăn chặn tình trạng mua bán quota tranh khách vì lợi ích có nhân mà ký hợp đồng bất lợi cho đất nước .
Việc tổ chức xuất khẩu còn để tư nhân chi phối, nhiều quốc doanh được chỉ định đầu mối xuất khẩu nhưng đó chỉ là cái vỏ, mà chỉ làm công đoạn cuối cùng .
Như vậy qua sự đánh giá những mặt còn hạn chế của Việt nam trong hoạt động xuất khẩu gạo trên đây đã giúp chúng ta nhận biết rõ ràng hơn những yếu kém tồn tại từ khâu sản xuất đến tiêu thụ, từ đó Đảng và Nhà nước cần đưa ra những chính sách cụ thể can thiệp một cách có hiệu quả nhằm đạt được lợi ích cao nhất .
Nguyên nhân khách quan :
Giá gạo xuất khẩu :
Thị trường thế giới đã trở nên cạnh tranh hơn và nhanh nhậy hơn về giá cả. Giá gạo xuất khẩu của Việt nam đang có chiều hướng lên sát với giá gạo của Thái Lan .
Giá gạo xuất khẩu là một trong những nhân tố quan trọng liên quan đến lợi nhuận từ xuất khẩu gạo và giá cả nó phụ thuộc vào các yếu tố : chất lượng, số lượng và thời hạn giao hàng, điều kiện tình hình thị trường nhập khẩu . Các yếu tố đó chi phối tổng hợp và hình thành giá cả của từng loại chỉ riêng xét về phẩm chất gaọ, qua gạo xuất khẩu của Thái Lan - một nước đã xuất khẩu gạo mấy thập kỷ nay có thị trường rộng và số lượng lớn là thị trường tiêu thụ khá ổn định, giữa giá gạo các cấp chỉ bán chênh lệch nhau 3 - 4 USD/tấn . Xét trên hai loại gạo của hai nước như gạo hạt dài của Mỹ loại số hai với 4% tấm, so với gạo trắng Thái Lan cùng loại, 100% hạt nguyên, gạo Mỹ thường bán cao hơn gạo Thái Lan trên dưới 100 USD/tấn . Tất nhiên, gạo Mỹ ngoài chất lượng còn có yếu tố thị trường gắn bó và phương thức thanh toán khác, nhưng dù sao đi nữa giá vẫn đạt mức cao hơn gạo Thái Lan nhiều . Điều đó nói lên chất lượng và phẩm cấp gạo quyết định .
đối thủ cạnh tranh :
Để có thể cạnh tranh với các đối thủ về mặt hàng gạo xuất khẩu, thì chất lượng vẫn là hàng đầu trong việc nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường quốc tế của gạo Việt nam . Với Việt nam hiện nay đối thủ cạnh tranh đáng chú ý nhất là Thái Lan . So sánh giữa Việt nam và Thái Lan về gạo xuất khẩu thì có thể thấy được hai điểm nổi bật là :
Một là : Về chất lượng thì Việt nam chưa được như Thái Lan và như vậy đó là hạn chế lớn nhất của Việt nam để có thể cạnh tranh được với Thái Lan trên thị trường gạo thế giới .
Hai là : Về giá gạo xuất khẩu thì Việt nam có ưu thế hơn Thái Lan và vì giá gạo rẻ hơn cho nên trong một số năm qua Việt nam mới có thể xuất khẩu được lượng hàng hoá nhiều như vậy .
Ba là : Thái Lan là nước xuất khẩu gạo chuyền thống do đó thị trường gạo của Thái Lan ổn định và Thái Lan có hệ thống chính sách về xuất khẩu gạo tạo được điều kiện tâm lý cho khách hàng nhập khẩu gạo của Thái Lan .
Như vậy qua ba nhân tố trên ta thấy vấn đề đối thủ cạnh tranh của Việt nam hiện nay trên thị trường gạo cũng là một nguyên nhân dẫn đến những tồn tại trong hoạt động xuất khẩu gạo của Việt nam . Tuy Việt nam có lơi thế hơn đối thủ về giá gạo xuất khẩu nhưng giá gạo Việt nam đang có xu hướng ngang bằng với giá gạo của đối thủ cạnh tranh và thế giới . Do đó để có thể cạnh tranh đựơc trên thị trường gạo thế giới thì Việt nam phải tập trung vào việc nâng cao chất lượng gạo và đưa ra được chính sách về xuất khẩu gạo tạo uy tín cho khách hàng .
thị trường :
ởkhâu xuất khẩu, chúng ta vẫn chưa thiết lập được hệ thống thị trường thực sự ổn định với mạng lưới khách hàng tin cậy . Cho đến nay, phương thức xuất khẩu qua khâu trung gian vẫn còn chiếm tỷ trọng khá lớn và đặc biệt là việc xuất khẩu gạo sang các nước Châu Phi vẫn còn diễn ra rất phổ biến . Tình hình ấy đang đòi hỏi chúng ta phải có những biện pháp Hiệp định buôn bán gạo dài hạn cấp Nhà nước để mở ra các hợp đồng xuất khẩu gạo dài hạn .
Việc nghiên cứu thị trường gạo thế giới cũng phải được tăng cường hơn nữa để nắm bắt kịp thời những thông tin cập nhập, chính xác nhằm đảm bảo hiệu quả hơn nữa cho sự hoạt động kinh doanh xuất khẩu . Trong những năm trước tài liệu về thị trường gạo thế giới và những thông tin mang tính cập nhập còn quá ít ỏi, chưa đáp ứng được nhu cầu thực tế để có được những thông tin sâu rộng về thị trường để theo dõi kịp thời các diễn biến về cung - cầu và giá cả . Do nhu cầu thị trường hạn chế chưa có được những thông tin cần và đủ, cho nên chưa chớp được nhanh và ứng sử kịp thời những diễn biến của thị trường . Thực tế đã chứng minh rằng, trong kinh doanh thông tin thị trường thực sự là tiền bạc thật quý giá có thể đến và không đến với bạn .
Chương II :
Một số mô hình về sản lượng, số lượng gạoxuất khẩu của nước ta và một số giải pháp cho những năm tới .
I. Cơ sở để xây dựng mô hình
Qua phân tích và nghiên cứu thực trạng của sản xuất cũng như xuất khẩu gạo của nước ta thì vấn đề sản xuất cũng như xuất khẩu còn phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như: đối với việc sản xuất lúa gạo thì điều kiện khí hậu có ảnh hưởng rất lớn và đó là những yếu tố mà chúng ta không thể kiểm soát nổi hay nói đúng hơn các yếu tố này là do điều kiện tự nhiên tạo lên, còn đối với một số vấn đề khác như diện tích, phân bón, thuốc sâu, khả năng thâm canh, năng suất, giá cả, tỷ giá . . . các yếu tố này cũng tác động lớn đối với sản lượng lúa gạo cũng như số lượng và kim ngạch xuất khẩu gạo nhưng những yếu tố này thì nhân tố con người có thể tác động để tạo điều kiện tốt trong việc sản xuất cũng như góp phần nâng cao sản lượng, chất lượng gạo xuất khẩu ngoài ra thực trạng của nền kinh tế hiện tại cũng tác động rất lớn đến vấn đề này nhưng không phải là trực tiếp mà nó có tác động gián tiếp .
Tuy nhiên việc sản xuất nông nghiệp thường là bấp bênh, bão lụt thường xuyên sẽ ảnh hưởng rất lớn đến sản lượng gạo, điều đó gây bất lợi cho hoạt động xuất khẩu lúa gạo . Từ đó để ổn định và tăng hơn nữa khối lượng cũng như chất lượng gạo xuất khẩu, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường quốc tế thì ngành nông nghiệp cần phải được chú trọng hơn nữa .
Như đã nói ở trên điều kiện về tự nhiên không thể nói trước được điều gì, nói có thể tạo điều kiện thuận lợi cho việc sản xuất lương thực thực, thực phẩm nói chung và sản xuất lúa gạo nói riêng nhưng cũng có thể gây ra những bất lợi cho việc sản xuất đó . Nhưng nếu không xem xét và phân tích nhiều đến vấn đề đó mà hãy xem điều kiện mà tạo hóa tạo ra ở điều kiện bình thường thì không có thể chúng ta sẽ có được một số dự báo tương đối chính xác từ đó có thể có được một số định hướng phát triển cho những năm tiếp theo và có thể đưa ra được một số giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh tế nói chung và của hoạt động sản xuất và kinh doanh xuất khẩu gạo nói riêng góp phần vào sự phát triển trung của đất nước .
Để làm sáng tỏ điều này thì chúng ta xem xét hai mô hình đó là:
Mô hình hàm cung về sản xuất lúa gạo của Việt nam .
Mô hình hàm cầu về sản lượng xuất khẩu gạo .
Hai mô hình này được xây dựng dựa trên cơ sở của bộ số liệu gồm các yếu tố tác động đến sản lượng lúa gạo sản xuất cũng như tác động đến sản lượng gạo xuất khẩu . Số liệu này được thu thập qua quá trình thực tập của em ở Trung tân thông tin thương mại - Bộ thương mại 46 Ngô quyền và một số số liệu được thu thập từ thư viên của trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân và thư viện Quốc Gia Hà Nội . Dưới đây là giới thiệu về bộ số liệu này:
D_TICH: Là diện tích gieo trồng lúa trong năm và đơn vị tính là ha .
GIA_TB_VN: Là giá gạo xuất trung bình của Việt nam được tính cho một năm và đơn vị là USD/ tấn .
G_GAO_TL: Là giá gạo 100%B xuất khẩu của Thái Lan đơn vị tính là USD/ tấn .
K_NGACH: Là kim ngạch xuất khẩu của gạo và đơn vị tính là triệu USD .
N_SUAT: Là năng suất lúa bình quân của Việt nam trên một ha và đơn vị tính là tạ/ha .
P_NHAP: Là lượng phân bón nhập khẩu trong một năm và đơn vị tính là nghìn tấn .
P_SX: Là lượng phân bón sản xuất trong một năm và đơn vị tính là nghìn tấn .
SL_XKHAU: Là số lượng gạo xuất khẩu trong một năm và đơn vị tính là nghìn tấn .
S_LUONG: Là sản lượng lúa gạo sản xuất ra trong một năm và đơn vị tính là nghìn tấn .
TY_GIA: Là tỷ lệ trao đổi giữa đồng đô la Mỹ và đông tiền Việt nam .
T_PHAN: Là tổng lượng phân bao gồm lượng phân sản xuất và lượng phân nhập khẩu và đơn vị tính là nghìn tấn .
TS_NHAP: Là lượng thuốc sâu nhập khẩu của Việt nam trong một năm và đơn vị tính là nghìn tấn .
T_SAU_SX: Là lượng thuốc sâu sản xuất của Việt nam trong một năm và đơn vị tính là nghìn tấn .
T_TSAU: Là tổng lượng thuốc sâu bao gồm cả sản xuất và nhập khẩu của Việt nam trong một năm và đơn vị là nghìn tấn .
Số liệu được cho bởi các bảng 1, bảng 2, bảng 3, bảng 4 ở phần phụ lục .
Mô hình:
Mô hình hàm cung sản lượng gạo của Việt nam:
Việc xây dựng mô hình hàm cung là yếu tố rất quan trọng trong việc lập kế hoạch sản xuất cũng như định hướng cho việc xuất khẩu trong tương lai . Như vậy việc xây dựng mô hình như thế nào sản lượng sản xuất ra là do các yếu tố nào quyết định, trên cơ sở lý thuyết mà nói thì sản lượng phụ thuộc vào diện tích gieo trồng là điều đương nhiên, năng suốt lúa cũng là yếu tố tác động rất lới đối với sản lượng, phân bón và thuốc trừ sâu không có tác động trực tiếp đối với sản lượng nhưng nó lại là yếu tố tác động một các gián tiếp đến sản lượng, cũng như vậy giá gạo cũng là yếu tố tác động một cách gián tiếp, nó là cơ sở để người sản xuất có định hướng cho việc sản xuất của mình .
Dựa trên cơ sở số liệu ta thấy rằng giứa D_TICH và N_SUOT có mối quan hệ chặt chễ với nhau vì N_SUOT là biến được đo bởi sản lượng trên một đơn vị diện tích (D_TICH) mặt khác cũng theo kết quả ước lượng mô hình giữa một biến là D_TICH và một biến là S_LUONG ở phụ lục 1 và một số kiểm định từ mô hình này thì rõ ràng hai biến này có mối qua hệ rất chặt chẽ với nhau . Còn với các biến khác thì sao . Cũng trên cơ sở lý thuyết thì giữa thuốc sâu và phân bón dùng cho một đơn vị diện tích gieo trồng thì mang tính chất cố định ở một mức nào đó và như vậy giữa hai biến này và D_TICH cũng có mối quan hệ với nhau và thông qua ước lượng mô hình giữa D_TICH với T_TSAU và D_TICH với T_PHAN ở phụ lục 2 và 3 kết quả cho thấy việc khẳng định trên là hợp lý .
Như vậy việc xây dựng mô hình hàm cung cho sản lượng sản xuất lúa gạo của Việt nam có thể xây dựng bằng một trong hai mô hình sau:
Mô hình 1:
S_LUONG = B1 + B2* D_TICH + B3* GIA_TB_VN(-1) + Ui
ở mô hình này thì GIA_TBVN là giá ở thời kỳ trước vì sản lượng lúa gạo sản xuất mang tích chất thời vụ do đó giá ở thời kỳ này chỉ có tác động đối với việc sản xuất ở thời kỳ sau hay việc sản xuất ở thời kỳ này phụ thuộc vào giá ở thời kỳ trước và mô hình được ước lượng như sau:
=============================
LS // Dependent Variable is S_LUONG
Date: 05/14/01 Time: 16:57
Sample(adjusted): 1991 2001
Included observations: 11 after adjusting endpoints
-----------------------------------------------------------------------
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
D_TICH 7.221009 0.411648 17.54173 0.0000
GIA_TB_VN(-1) 12.83205 7.265299 1.766211 0.1154
C -27386.29 2041.051 -13.41774 0.0000
--------------------------------------------------------------------------------------
R-squared 0.988745 Mean dependent var 25352.73
Adjusted R-squared 0.985931 S.D. dependent var 4526.553
S.E. of regression 536.9102 Akaike info criterion 12.79866
Sum squared resid 2306181. Schwarz criterion 12.90718
Log likelihood -83.00097 F-statistic 351.3873
Durbin-Watson stat 1.313177 Prob(F-statistic) 0.000000
==================================================
Qua mô hình này cho thấy không những giá ở thời kỳ này không ảnh hưởng đến việc sản xuất lúa gạo mà ngay cả giá của thời kỳ trước đó cũng không có tác động đến S_LUONG thông qua việc kiểm đinh giả thiết là
H0 : Giá ở thời kỳ trước không ảnh hưởng đến sản lượng
H1 : Giá ở thời kỳ trước có ảnh hưởng đến sản lượng
Prob = 0,1154>0,025 do đó theo kiểm định Students thì chấp nhận giả thiết H0 . Điều này có nghĩa việc sản suất lúa gạo là rất bấp bênh, người sản xuất chỉ có sản xuất mà không có định hướng gì đối với việc sản xuất, có thể nó với họ ngoài việc sản xuất lúa gạo ra họ không còn có cách nào khác để kiếm sống trên mảnh đất của mình và đây cũng là vấn đề cần quan tâm và đáng chú ý đối với Đảng và Nhà nước để định hướng cho việc phát triển kinh tế đất nước trên con đường đổi mới của mình .
Như vậy mô hình hàm cung về sản lượng có thể loại biến GIA_TB_VN(-1) ra khỏi mô hình và mô hình lúc này như sau:
S_LUONG = B1 + B2* D_TICH + ui
=============================
LS // Dependent Variable is S_LUONG
Date: 05/13/01 Time: 01:10
Sample: 1991 2001
Included observations: 12
-------------------------------------------------------------------------
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
D_TICH 7.453819 0.322747 23.09493 0.0000
C -25895.74 2204.543 -11.74653 0.0000
---------------------------------------------------------------------------------------
R-squared 0.981597 Mean dependent var 24823.33
Adjusted R-squared 0.979756 S.D. dependent var 4689.358
S.E. of regression 667.2056 Akaike info criterion 13.15721
Sum squared resid 4451633. Schwarz criterion 13.23803
Log likelihood -93.97051 F-statistic 533.3756
Durbin-Watson stat 1.164572 Prob(F-statistic) 0.000000
---------------------------------------------------------------------------------------
Theo mô hình này thì ta thấy xét về ý nghĩa của các hệ số trong mô hình thì cả về lý thuyết kinh tế lẫn lý thuyết thông kê đều có ý nghĩa nó biểu hiện như sau:
Mô hình cho thấy giữa tỷ số t và giá trị Prob đều cho rằng diện tích có tác động đến (ảnh hưởng) đến sản lượng sản xuất lúa gạo
Mô hình còn cho biết rõ hơn là khi mà diện tích tăng lên một ha thì sản lượng tăng là 7,453819 tạ như vậy con số này phù hợp với hiện thực đối với việc sản xuất lúa hiện nay ở nước ta .
Còn xét về các tiêu chuẩn khác như dạng hàm, phương sai của sai số thay đổi, tương quan chuỗi, tính chuẩn cũng như tính dừng của mô hình cũng như các yếu tố trong mô hình thì việc đưa ra mô hình cung về sản lượng sản xuất lúa gạo ở nước ta hiện nay là có thể chấp nhận được các kiểm định này được biểu hiện trong các phụ lục 4, 5, 6, 7, 8, 9 .
Vậy phương trình ước lượng là
S_LUONG = - 25895,74 + 7,453819*D_TICH (*)
Ngoài ra chúng ta còn có thể xem sự tác động của năng suốt đến sản lượng lúa thông qua việc ước lượng mô hình sau:
S_LUONG = B1 + B2* N_SUOT+ ui
=============================
LS // Dependent Variable is S_LUONG
Date: 05/15/01 Time: 06:32
Sample: 1991 2001
Included observations: 12
-------------------------------------------------------------------
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
N_SUAT 1248.863 56.24217 22.20510 0.0000
C -20520.81 2051.847 -10.00114 0.0000
-------------------------------------------------------------------------------------
R-squared 0.980122 Mean dependent var 24823.33
Adjusted R-squared 0.978134 S.D. dependent var 4689.358
S.E. of regression 693.4210 Akaike info criterion 13.23429
Sum squared resid 4808327. Schwarz criterion 13.31510
Log likelihood -94.43298 F-statistic 493.0666
Durbin-Watson stat 1.134968 Prob(F-statistic) 0.000000
===================================================
Qua kết quả ước lượng cũng như một số kiểm định khác đối với hàm này thì thấy rằng năng suốt có tác động rất lớn đối với sản lượng và có thể dùng mô hình này cho việc đánh giá tình hình hoạt động sản xuất lúa gạo hiện nay ở nước ta và mô hình là:
S_LUONG = -20520,81 + 1248,863*N_SUOT (**)
Như vậy việc đánh giá về sản xuất lúa gạo ở nước ta hiện nay có thể dùng một trong hai mô hình (*) và (**) để đánh giá .
Mô hình hàm câù về sản lượng gạo xuất khẩu của Việt nam:
Mô hình hàm cầu về sản lượng gạo xuất khẩu phụ thuộc vào giá gạo xuất khẩu và tỷ giá hồi đoái và để chứng tỏ điều này chúng ta xét mô hình sau: Mô hình bao gồm các biến sản lượng gạo xuất khẩu (SL_XKHAU) là biến phụ thuộc và các biến tỷ giá hối đoái (TY_GIA) và giá gạo xuât khẩu trung bình của Việt nam (GIA_TB_VN) là hai biến giải thích trong mô hình và kết quả ước ượng bằng EVIEWS như sau:
==============================
LS // Dependent Variable is SL_XKHAU
Date: 05/13/01 Time: 09:57
Sample: 1991 2001
Included observations: 12
-------------------------------------------------------------------------
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
TY_GIA 0.231488 0.078073 2.965024 0.0158
GIA_TB_VN 6.524949 7.216119 0.904219 0.3894
C -1440.299 1594.396 -0.903351 0.3899
--------------------------------------------------------------------------------------
R-squared 0.590784 Mean dependent var 2501.583
Adjusted R-squared 0.499847 S.D. dependent var 1110.660
S.E. of regression 785.4753 Akaike info criterion 13.54490
Sum squared resid 5552743. Schwarz criterion 13.66612
Log likelihood -95.29664 F-statistic 6.496635
Durbin-Watson stat 1.265537 Prob(F-statistic) 0.017939
===================================================
Nhờ kết quả mô hình ta thấy giá gạo xuất khẩu của Việt nam không có ảnh hưởng gì đến số lượng gạo xuất khẩu điều này nói nên rằng người nông dân sản xuất lúa gạo không có một kỳ vọng nào cho tương lai mà thực chất có thể giá của thời kỳ trước đó lại có tác đống lớn đối với sản lượng gạo xuất khẩu của ta và đây cũng là lý vấn đề cần phải quan tâm đối với những người thực chất làm ra hạt gạo . Chúng ta có thể xem lại mô hình trên bằng mô hình sau:
SL_XKHAU = B1 + B2 * TY_GIA +B3 * GIA_TB_VN(-1) +ui
Bằng EVIEWS ta có kết quả ước lượng như sau:
==============================
LS // Dependent Variable is SL_XKHAU
Date: 05/13/01 Time: 09:57
Sample(adjusted): 1991 2001
Included observations: 11 after adjusting endpoints
-------------------------------------------------------------------
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
TY_GIA 0.186688 0.062090 3.006746 0.0169
GIA_TB_VN(-1) 21.55249 4.870010 4.425554 0.0022
C -4533.478 1007.472 -4.499858 0.0020
--------------------------------------------------------------------------------------
R-squared 0.874084 Mean dependent var 2599.909
Adjusted R-squared 0.842605 S.D. dependent var 1108.740
S.E. of regression 439.8714 Akaike info criterion 12.39997
Sum squared resid 1547895. Schwarz criterion 12.50848
Log likelihood -80.80813 F-statistic 27.76714
Durbin-Watson stat 1.602189 Prob(F-statistic) 0.000251
===================================================
Theo kết quả ước lượng thì thực chất giá gạo ở thời tỳ t -1 đã ảnh hưởng một cách có ý nghĩa đỗi với sản lượng gạo xuất khẩu và tỷ giá hối đoái cũng có tác động tương tự . Qua các hệ số ở mô hình thì thực tế TY_GIA cũng như GIA_TB_VN tác động một cách có ý nghĩa đối với SL_XKHAU và bằng một số kiểm định đối với dạng hàm, cũng như tương quan chuỗi, phương sai, tính chuẩn, và tính dừng của các biến trong mô hình kết quả này được thể hiện trong phụ lục 10, 11, 12, 13, 14, 15, 16 thì thấy mô hình là hợp lý .
Như vậy mô hình hàm cầu về sản lượng gạo xuất khẩu của nước ta là:
SL_XKHAU = -4533,478 + 21,55249*GIA_TB_VN(-1)
+ 0.186688*TY_GIA (***)
Vậy qua việc phân tích và xây dựng mô hình hàm cung về sản lượng gạo sản xuất cũng như mô hình hàm cầu về sản lượng gạo xuất khẩu của nước ta thì có thể đưa ra các mô hình có thể dùng để phân tích đối với một số chính sách phát triển trong tương lai như sau:
+ Mô hình hàm cung về sản lượng sản xuất lúa gạo là:
S_LUONG = - 25895,74 + 7,453819*D_TICH (*)
Hoặc:
S_LUONG = -20520,81 + 1248,863*N_SUOT (**)
+ Mô hình hàm cầu về sản lượng xuất khẩu là:
SL_XKHAU = -4533,478 + 21,55249*GIA_TB_VN(-1)
+ 0.186688*TY_GIA (***)
Qua các mô hình trên ta có thể có một số kết quả dự báo cho sản lượng sản xuất cũng như sản lượng xuất khẩu như sau .
- Sản lượng sản xuất lúa gạo
Theo mô hình (*) thì các giá trị dự báo đối với sản lượng sản xuất lúa gạo là:
2002: 34682,7 nghìn tấn
2003: 36665,4 nghìn tấn
2004: 38648,13 nghìn tấn
2005: 40630,8 nghìn tấn
Theo mô hình (**) thì các giá trị dự báo đối với sản lượng sản xuất lúa gạo là:
2002: 3432,5 nghìn tấn
2003: 35947,0 nghìn tấn
2004: 37570,57 nghìn tấn
2005: 39184.08 nghìn tấn
Sản lượng gạo xuất khẩu sẽ là:
2002: 4007,0 nghìn tấn
2003: 4303,5 nghìn tấn
2004: 4607,0 nghìn tấn
2005: 4910,5 nghìn tấn
III. Phương hướng và một số biện pháp chủ yếu đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả xuất khẩu gạo của nước ta giao đoạn 2002 - 2005
Qua phân tích thực trạng, những tồn tại, nguyên nhân của những tồn tại và qua việc xây dựng mô hình thì việc định hướng cung như các giải pháp cho sự phát triển kinh tế nói chung và cho ngành nông nghiệp nói riêng đặc biệt là lúa nước là rất quan trọng và chúng ta đi nghiện cứu về vấn đề này .
Định hướng chiến lược cho sản xuất và xuất khẩu gạo của nước ta trong thời gian tới .
Định hướng về sản xuất .
+ Tăng cường thân canh tăng năng suốt lúa gạo, kết hợp với khai hoang, tăng vụ ở những nơi có điều kiện . Trong đó thâm canh tăng năng suất lúa là hướng chủ yếu, lâu dài . Định hướng này xuyên suốt trong quá trình phát triển sản xuất lúa gạo ở nước ta không chỉ trong thời gian trước mắt mà còn về lâu dài . Định hướng này cho phép chúng ta đảm bảo an ninh lương thực quốc gia, vừa tăng gia được sản lượng gạo xuất khẩu, vừa có thể chuyển được một số diện tích trồng lúa kém hiệu quả sang sản xuất một số mặt hàng khác
+ Đa dạng hoá sản xuất lúa gạo . Định hướng này được hiểu là đa dạng hoá chủng loại gạo các loại gạo thông thường, các loại gạo đặc sản cao cấp, đa dạng hoá các giống lúa gạo, đa dạng hoá nguồn sản xuất lúa gạo cho xuất khẩu, với các loại lúa gạo thông thường có thể quy vùng sản xuất lúa gạo . Nhưng đa dạng hoá phải được căn cứ vào nhu cầu của thị trường, trên cơ sở nhu cầu của thị trường quốc tế để bố trí sản xuất lúa gạo .
+ Tích cực ứng dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật mới vào sản xuất để vừa tăng năng suất và sản lượng lúa gạo cho tiêu dùng và cho xuất khẩu, vừa không ngừng nâng cao c
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến xuất khẩu gạo của Việt Nam.DOC