Lời nói đầu 1
Chương 1: Các phương pháp hạch toán giá thành và sản phẩm . Các phương pháp tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm . 3
1.1. Chi phí kinh doanh và giá thành sản phẩm của doanh nghiệp 3
1.1.1. Chi phí kinh doanh của doanh nghiệp 3
1.1.1.1. Khái niệm và đặc điểm chi phí kinh doanh của doanh nghiệp 3
a. Khái niệm 3
b. Đặc điểm chi phí kinh doanh của doanh nghiệp 5
1.1.1.2. Phân loại chi phí kinh doanh của doanh nghiệp 5
1.1.2. Giá thành sản phẩm của doanh nghiệp 9
1.1.2.1. Khái niệm và ý nghĩa của giá thành sản phẩm 9
1.1.2.2. Các loại giá thành sản phẩm 10
1.1.2.3Các phương pháp hạch toán tính giá thành và sản phẩm trong doanh nghiệp 11
1.2. Chi phí quản lý kinh doanh và giá thành sản phẩm 16
1.2.1. Sự cần thiết phải quản lý chi phí kinh doanh và giá thành sản phẩm của doanh nghiệp 16
1.2.2. Nội dung công tác quản lý chi phí kinh doanh và giá thành sản phẩm 16
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá tình hình chi phí kinh doanh và giá thành sản phẩm 18
1.3Các phương pháp tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm 18
1.3.1. Ý nghĩa của giảm chi phí kinh doanh và hạ giá thành sản phẩm của doanh nghiệp trong cơ chế thị trường 18
1.3.2. Các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm của doanh nghiệp 21
a. Nhân tố tiến bộ khoa học và công nghệ 21
b. Nhân tố tổ chức quản lý sản xuất, quản lý tài chính của doanh nghiệp 22
c. Nhân tố thuộc điều kiện tự nhiên và môi trường kinh doanh của doanh nghiệp 22
d. Chất lượng sản phẩm 23
e. Nhân tố giá cả 23
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý chi phí kinh doanh và giá thành sản phẩm ở Công ty TNHH xây dựng và thương mại Hùng Hương. 25
2.1. Khái quát chung về Công ty TNHH xây dựng và thương mại Hùng Hương. 25
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển 25
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và đặc điểm hoạt động của công ty 25
2.1.3. Tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh, tổ chức công tác quản lý kế toán 27
2.2. Khái quát tình hình tài chính của Công ty 32
2.2.1. Tình hình sử dụng vốn và nguồn vốn của Công ty 32
2.2.2. Kết quả kinh doanh của công ty trong thời gian qua 34
2.3. Thực trạng công tác quản lý chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm của Công ty 35
2.3.1. Công tác tập hợp chi phí sản xuất và lập kế hoạch giá thành sản phẩm ở Công ty 35
2.3.2. Tình hình công tác quản lý chi phí kinh doanh và hạ giá thành sản phẩm của Công ty 38
2.3.3. Đánh giá chung về công tác quản lý, tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm 45
+ Những ưu điểm 45
+ Những hạn chế cần khắc phục 46
Chương 3: Phương hướng và biện pháp nhằm tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm , giải bài toán hạch toán . 49
3.1. Phương hướng kinh doanh của công ty trong thời gian tới 49
3.1.1. Định hướng phát triển của công ty 49
3.1.2. Mục tiêu phát triển của công ty 49
3.2. Những thuận lợi và khó khăn của Công ty 50
3.2.1. Những thuận lợi của Công ty 50
3.2.2. Những khó khăn của công ty 51
3.3. Một số biện pháp tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm, giải bài toán hạch toán . 51
3.3.1. Tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu, nhiên liệu 52
3.3.2. Hoàn thiện công tác quản lý và phát triển nguồn nhân lực giảm chi phí nhân công 53
3.3.3. Tăng cường công tác quản lý vật liệu để giảm chi phí nguyên vật liệu trong giá thành 54
3.3.4. Tăng cường công tác quản lý và khai thác TSCĐ 55
3.3.5. Khắc phục khó khăn về vốn dài hạn tạo điều kiện đầu tư 56
3.3.6. Kiểm soát chặt chẽ chi phí quản lý doanh nghiệp 56
Kết luận 58
62 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1138 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Các phương pháp hạch toán giá thành và sản phẩm.Các phương pháp tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm.Giải bài toán hạch toán giá thành sản phẩm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
áy, thúc đẩy việc nâng cao năng suất lao động dẫn đến giảm chi phí và hạ giá thành sản phẩm. Đặc biệt bộ máy quản lý phải là những người có trình độ chuyên môn, năng lực quản lý, năng lực sáng tạo sẽ giúp cho doanh nghiệp xác định được phương án sản xuất tối ưu làm cho lượng chi phí bỏ ra hợp lý nhất; phân công bố trí lao động đúng ngành, đúng năng lực lao động sẽ làm tăng năng suất lao động, tăng hiệu quả kinh tế góp phần tích cực vào việc hạ giá thành sản phẩm.
Việc phát huy đầy đủ vai trò của quản lý tài chính cũng ảnh hưởng rất lớn tới khả năng tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm. Việc tổ chức đầy đủ vốn, đảm bảo kịp thời với chi phí sử dụng vốn thấp nhất sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp tận dụng được các cơ hội kinh doanh có hiệu quả. Việc phân phối, sử dụng hợp lý, tăng cường kiểm tra giám sát sử dụng vốn sẽ tạo điều kiện sử dụng vốn kinh doanh tiết kiệm và có hiệu quả cao, bảo toàn và phát triển được vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó có tác động đến việc tiết kiệm chi phí sản xuất góp phần tích cực hạ giá thành sản phẩm của doanh nghiệp.
c. Nhân tố thuộc điều kiện tự nhiên và môi trường kinh doanh của doanh nghiệp
Trong nhiều trường hợp, điều kiện tự nhiên và môi trường kinh doanh của từng doanh nghiệp khó khăn hay thuận lợi cũng ảnh hưởng rất lớn đến khả năng tiết kiệm chi phí và hạ giá thành.
Chẳng hạn đối với các doanh nghiệp khai thác, nguồn tài nguyên cũng như điều kiện khai thác có ảnh hưởng quan trọng tới khả năng tiết kiệm chi phí và hạ giá thành. Nguồn tài nguyên phong phú, điều kiện khai thác thuận lợi thì chi phí khai thác sẽ thấp và ngược lại.
d. Chất lượng sản phẩm
Chất lượng sản phẩm ảnh hưởng nhiều đến chi phí kinh doanh. Do đặc điểm của các sản phẩm xây dựng là làm theo đơn đặt hàng là chủ yếu do đó đòi hỏi những người tiến hành sản xuất phải nâng cao chất lượng sản phẩm nhằm đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng đồng thời tránh được những sai sót có thể phải phá đi làm lại vừa gây lãng phí vừa gây tốn kể cả thời gian và tiền bạc. Để làm tốt việc này đòi hỏi những nhà quản lí không ngừng cải tiến, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, tăng cường công tác quản lý con người nhằm hạ thấp chi phí, nâng cao chất lưọng sản phẩm , đáp ứng yêu cầu của khách hàng. Như vậy có thể thấy chất lượng sản phẩm ảnh hưỏng không nhỏ đến việc hạ thấp chi phí và giảm giá thành sản phẩm.
e. Nhân tố giá cả
Thị trường không chỉ là nơi diễn ra các hoạt động mua và bán mà nó còn thể hiện quan hệ hàng hoá và tiền tệ. Do thị trường được coi là môi trường kinh doanh. Nó là nơi tập trung đầy đủ nhất những gì mà con người đã và sẽ cần đáp ứng cung cầu về hàng hoá và thị trường còn là yếu tố quan trọng nhất trực tiếp quyết định đến giá cả. Mà đặc biệt là giá cả thị trường nó lại có ảnh hưởng trực tiếp đến chi phí kinh doanh và giá thành sản phẩm. Khi giá cả thị trường tăng lên làm chi phí kinh doanh cũng tăng theo dẫn đến giá thành sản phẩm cũng tăng. Ngược lại, khi giá cả thị trường giảm xuống sẽ là điều kiện hạ thấp chi phí kinh doanh do đó giá thành sản phẩm cũng giảm. Trong điều kiện thị trường luôn biến động, giá cả hàng hoá tiêu thụ cũng biến động theo. Sự thay đổi của giá cả hàng hoá sẽ làn ảnh hưởng đến chỉ tiêu tỷ suất chi phí vì nó ảnh hưởng đến doanh số bán. Sự ảnh hưởng của giá cả hàng hoá tiêu thụ đến tỉ suất chi phí là một nhân tố khách quan do sự điều tiết của thị trường. Việc xác định mức độ ảnh hưởng của giá đến tổng mức phí và tỉ suất phí được thực hiện trên cơ sỏ tính toán chi tiết.
Tóm lại, có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng đến việc quản lý chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm của doanh nghiệp. Mỗi nhân tố có phạm vi và mức độ tác động khác nhau, làm sao hạn chế ảnh hưởng tiêu cực, phát huy tích cực nhằm có biện pháp tăng cường quản lý chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm.
Chương II
Thực trạng công tác
quản lý chi phí kinh doanh và giá thành sản phẩm
ở công ty TNHH xây dựng và thương mại Hùng hương.
2.1. Khái quát chung về Công ty TNHH XD và thương mại Hùng Hương .
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Tên công ty: công ty tnhh xây dựng và thương mại hùng hương.
Văn phòng đại diện số 35 ngõ 8c phố Vũ Thạnh – Đống Đa – Hà Nội .
Thời điiểm thành lập 31/08/2003 .
Công ty được thành lập theo số hiệu kinh doanh 0100006257 của UBND thành phố Hà Nội cấp .
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và đặc điểm hoạt động của công ty
Là một doanh nghiệp mới được thành lập, dù còn rất mới nhưng công ty luôn đi đầu trong công tác đổi mới phương pháp kinh doanh, phong cách phục vụ khách hàng, nghiên cứu khai thác triệt để khả năng và tiềm lực sẵn có để mở rộng thị trường, tìm kiếm và thiết lập các mối quan hệ hợp tác lâu dài với các bạn hàng trong và ngoài nước. Với phương châm “ Đơn vị giỏi một nghề, Công ty đa ngành nghề”, Công ty TNHH XD và TM Hùng Hương luôn đổi mới đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng.
Công ty hoạt động kinh doanh trên các lĩnh vực:
Khảo sát thiết kế thi công xây dựng nền móng các công trình dân dụng và công nghiệp
Buôn bán vật liệu xây dựng, nguyên vật liệu, thiết bị, linh kiện phục vụ cho ngành nông nghiệp và công nghiệp
Xây dựng công trình giao thông thuỷ lợi
Sản xuất bao bì, in bao bì
Trang trí nội, ngoại thất công trình
Vận tải hàng hoá và vận chuyển hành khách ( bao gồm cả vận chuyển khách du lịch )
Buôn bán, lắp đặt hệ thống thang máy, hệ thống máy điều hoà không khí
Dịch vụ kỹ thuật: Sửa chữa, bảo dưỡng, bảo hành, bảo trì, cung cấp linh kiện, thiết bị phụ tùng thay thế của hệ thống thang máy, hệ thống máy điều hoà không khí
Buôn bán linh kiện điện, điện tử, điện lạnh, giấy và vật tư ngành giấy, máy móc thiết bị đồng bộ và phụ tùng thay thế phục vụ cho ngành xây dựng, giao thông vận tải
Sản xuất giấy và các sản phẩm từ giấy
Sản xuất vật liệu xây dựng
Xuất nhập khẩu các mặt hàng Công ty kinh doanh
Đặc điểm hoạt động của công ty
Công ty căn cứ vào phương hướng nhiệm vụ và các chỉ tiêu kế hoạch của Nhà nước và căn cứ vào nhu cầu thị trường để chủ động đề ra kế hoạch sản xuất kinh doanh và triển khai thực hiện kế hoạch có hiệu quả.
Trên cơ sở các luận chứng kinh tế kỹ thuật, dự án đầu tư, Công ty tổ chức nhận thầu xây lắp các công trình dân dụng công nghiệp.
Tổ chức quản lý chặt chẽ và sử dụng có hiệu quả tiền vốn, vật tư trang thiết bị, lực lượng lao động đạt hiệu quả tốt nhất.
2.1.3. Tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh, tổ chức công tác quản lý kế toán
Tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh
Để tăng cường bộ máy quản lý có hiệu lực, đảm bảo quản lý chặt chẽ trên tất cả các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh, bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo mô hình trực tiếp tham mưu với cấp trên. Việc quản lý của công ty do Giám đốc của công ty trực tiếp điều hành bao gồm các phòng ban và các đội sản xuất. Số cán bộ nhân viên thuộc cơ quan công ty hiện nay có khoảng từ 20 đến 25 người, công ty hiện đang thực hiện chính sách ưu tiên những cán bộ có năng lực quản lý và có sức khoẻ bố trí điều hành các dự án trọng điểm.
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Ban Giám đốc
Phó giám đốc 1
Phó giám đốc 2
Phó giám đốc 3 chicccchính
Phòng tổ chức cán bộ
Phòng thiết bị kỹ thuật
Phòng tài chính kế toán
Phòng kinh doanh
Phòng kinh tế kế hoạch
Cơ cấu bộ máy quản lý công ty như sau:
Ban Giám đốc: Là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty.
Phó giám đốc 1: Là người phụ trách về kỹ thuật sản xuất và xây dựng, trực tiếp theo dõi các phòng vật tư, kế hoạch, kỹ thuật thiết bị.
Phó giám đốc 2: Là người làm công tác tham mưu cho giám đốc về hoạt động sản xuất kinh doanh, trực tiếp theo dõi phòng tài chính- kế toán, phòng kinh doanh.
Phó giám đốc 3: Là người điều hành nội chính phụ trách đời sống vật chất cho cán bộ công nhân viên, trực tiếp theo dõi các phòng tổ chức cán bộ và lao động, phòng hành chính bảo vệ.
Nhiệm vụ các phòng ban
Phòng tổ chức hành chính: Đảm nhiệm công tác quản lý lao động, theo dõi thi đua, công tác văn thư, tiếp khách, bảo vệ tài sản. Ngoài ra còn làm công tác tuyển dụng lao động, quản lý theo dõi bổ sung nhân viên của toàn công ty.
Phòng tài chính – kế toán: Có nhiệm vụ hạch toán tài vụ cũng như quá trình sản xuất kinh doanh của công ty. Tổ chức thực hiện việc ghi chép, xử lý, cung cấp số liệu về tình hình kinh tế, tài chính, phân phối và giám sát vốn, giám sát và hướng dẫn nghiệp vụ đối với những người làm công tác kế toán trong công ty. Xây dựng kế hoạch sản xuất, giá thành kế hoạch của sản phẩm, ký kết hợp đồng sản xuất, quyết toán sản lượng, tham gia đề xuất với giám đốc các quy chế quản lý kinh tế áp dụng nội bộ.
Phòng thiết bị kỹ thuật: Phụ trách vấn đề xây dựng và quản lý các quy trình trong sản xuất, nghiên cứu ứng dụng công nghệ mới đưa vào sản xuất, tổ chức hướng dẫn nhằm nâng cao tay nghề cho công nhân, tăng khả năng nghiệp vụ cho các kỹ thuật viên. Ngoài ra còn có nhiệm vụ cung cấp nguyên vật liệu cho quá trình sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, điều hành mọi phương tiện thiết bị được giao cho toàn công ty.
Phòng kinh doanh: Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh trước, trong và sau khi sản xuất, thiết lập mối quan hệ với các cấp, lập toàn bộ hồ sơ dự toán công trình, định giá và lập phiếu giá thanh toán, làm tham mưu bảo đảm tính pháp lý của mọi hoạt động kinh tế, kiểm tra bản vẽ thiết kế, tổng hợp khối lượng công trình, bám sát kế hoạch, tiến độ, biện pháp thi công và tham gia nghiệm thu.
Như vậy, mỗi phòng ban trong công ty đều có chức năng nhiệm vụ riêng nhưng giữa chúng có mối quan hệ chặt chẽ dưới sự điều hành của ban giám đốc công ty nhằm đạt lợi ích cao nhất cho công ty.
Về tổ chức sản xuất kinh doanh
Công ty TNHH xây dựng và thương mại Hùng Hương là đơn vị thi công xây lắp nên việc tổ chức sản xuất phải chịu ảnh hưởng trực tiếp đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản. Sản phẩm của công ty chủ yếu là các công trình dân dụng. Sản xuất mang tính chất đơn chiếc, thời gian sản xuất dài. Hoạt động xây lắp tiến hành ngoài trời chịu ảnh hưởng của điều kiện thiên nhiên, ảnh hưởng đến việc quản lý tài sản, vật tư, máy móc dễ bị hư hỏng và ảnh hưởng đến tiến độ thi công. Do vậy, vấn đề sinh hoạt cho người công nhân và an ninh cho người lao động cũng như phương tiện máy móc rất được công ty quan tâm. Để phù hợp với điều kiện xây dựng và đảm bảo ổn định cho hoạt động sản xuất kinh doanh, công ty tổ chức bộ máy quản lý sản xuất ngày càng gọn nhẹ mà vẫn mang lại hiệu quả cao.
Hiện nay, việc tổ chức sản xuất thành các đội sản xuất một cách hợp lý giúp cho công ty trong việc quản lý lao động và phân công lao động của công ty thành nhiều vị trí khác nhau với nhiều công trình khác nhau có hiệu quả. Cơ cấu sản xuất của công ty gồm các đội sản xuất mỗi đội sản xuất có đội trưởng quản lý.
Ngoài các đội này còn có đội xe cơ giới có nhiệm vụ bảo dưỡng phục hồi các loại xe, máy, đảm bảo vận chuyển vật liệu, máy móc thiết bị đến nơi cần thiết, phục vụ trực tiếp cho quá trình thi công xây dựng sản xuất có hiệu quả.
Về tổ chức lao động
Xuất phát từ đặc điểm của ngành Xây dựng cơ bản, mỗi công trình có những đặc điểm khác nhau. Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất, đơn vị xây lắp phải di chuyển vật tư, lao động theo mặt bằng và vị trí thi công mà vị trí thi công thường rải rác khắp nơi cách xa trụ sở công ty. Do vậy, số lao động trong công ty thường thay đổi theo khối lượng công việc mà công ty nhận thầu.
Tổ chức công tác kế toán của Công ty
Công ty tổ chức bộ máy kế toán theo mô hình một phòng kế toán trung tâm của công ty, bao gồm các bộ phận cơ cấu phù hợp với các khâu công việc, các phần hành kế toán, thực hiện toàn bộ công tác kế toán của công ty. Phòng Tài chính – kế toán của công ty thu nhận, kiểm tra sơ bộ chứng từ phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến hoạt động của tổ, đội và gửi những chứng từ kế toán đó về để hạch toán và xử lý. Từ đó, đưa ra các thông tin tài chính, kế toán tổng hợp, chi tiết đáp ứng yêu cầu quản lý của công ty.
Tất cả các phần hành kế toán trong công ty đều tuân thủ chung một hệ thống kế toán đã ban hành theo QĐ1864/1998/QĐ-BTC ngày 16/12/1998 và các chuẩn mực kế toán đã được ban hành.
Hình thức sổ kế toán tại công ty: Hình thức kế toán được Công ty áp dụng là hình thức “Chứng từ ghi sổ”. Công ty nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán: Phòng Tài chính – Kế toán của công ty có 3 người, đảm nhiệm các phần hành kế toán khác nhau:
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty
Kế toán trưởng trưởng
Kế toán vật tư, TSCĐ
Kế toán thanh toán
Kế toán vốn bằng tiền
Kế toán thanh toán tiền lương
Thủ quỹ
Kế toán tổng hợp (phó phòng)
Kế toán trưởng: Chịu trách nhiệm tổ chức bộ máy kế toán đơn giản, gọn nhẹ phù hợp với yêu cầu quản lý, hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra công việc do kế toán viên thực hiện và chịu trách nhiệm trước ban giám đốc và cấp trên về thông tin tài chính kế toán.
Kế toán tổng hợp: tổng hợp chi phí, tính giá thành và xác định kết quả kinh doanh.
Kế toán vật tư, TSCĐ: Theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn của vật liệu, xác định chi phí nguyên vật liệu cho từng công trình. Theo dõi tình hình biến động của TSCĐ, vật tư, phản ánh chính xác tình hình TSCĐ, khấu hao TSCĐ.
Kế toán thanh toán: Thực hiện thanh toán khối lượng công trình, hạng mục công trình và theo dõi các khoản công nợ.
Kế toán vốn bằng tiền: Thực hiện các phần liên quan đến các nghiệp vụ ngân hàng, cùng thủ quỹ đi rút tiền, chuyển tiền, vay vốn tín dụng, lập các kế hoạch vay vốn tín dụng và lập các phiếu thu, phiếu chi.
Kế toán lương và các khoản trích theo lương: Thanh toán số lương phải trả trên cơ sở tiền lương cơ bản và tiền lương thực tế với tỷ lệ % quy định hiện hành, kế toán tiền lương tính ra số tiền BHXH, BHYT, KPCĐ. Căn cứ vào bảng duyệt quỹ lương của các đội và của khối gián tiếp của công ty, kế toán tiến hành tập hợp bảng thanh toán lương, kiểm tra bảng chấm công.
Thủ quỹ: Tiến hành thu, chi tại công ty căn cứ vào các chứng từ thu, chi đã được phê duyệt, hàng ngày cân đối các khoản thu, chi vào cuối ngày, lập báo cáo quỹ, cuối tháng báo cáo tồn quỹ tiền mặt.
2.2. Khái quát tình hình tài chính của Công ty.
2.2.1. Tình hình sử dụng vốn và nguồn vốn của công ty
Vốn là linh hồn của doanh nghiệp. Một công ty muốn chớp được cơ hội trong kinh doanh thì cần phải đảm bảo về vốn. Vì vậy, đòi hỏi công ty phải biết cách sử dụng sao cho hợp lý để một đồng vốn bỏ ra thu được lợi nhuận tối đa.
Biểu 1: Tình hình sử dụng vốn và nguồn vốn của công ty
Đơn vị tính: đồng
STT
Chỉ tiêu
Năm 2003
Năm 2004
Chênh loch
Số tiền
Tỷ trọng (%)
Số tiền
Tỷ trọng (%)
Số tiền
Tỷ lệ (%)
Tỷ trọng (%)
1
Vốn lưu động
2259207573
36,56
1324799321
32,14
-934408252
-41,36
45,41
2
Vốn bằng tiền
289681569
4,68
145999511
3,54
-143682058
-49,6
6,98
3
Các khoản phải thu
2686560873
43,48
429581083
10,42
-2256979790
-84,01
1,09
4
Hàng tồn kho
1901745
0,03
0
0
-1901745
0
0,09
5
TSLĐ khác
-
-
-
1438894801
6
Vốn cố định
3820494714
61,83
2797172774
100
-1023321940
-26,1
49,73
7
Tổng nguồn vốn
6179457282
100
4121745090
100
-2057730192
-33,3
100
8
Nợ phải trả
3521866008
56,6
1715853119
41,41
-1806012889
-51,28
9
Nợ ngắn hạn
412758456
6,63
412758456
9,96
0
0
0
10
Nợ dài hạn
0
0
0
0
0
0
0
11
Nợ khác
0
0
0
0
0
0
0
12
Nguồn vốn CSH
2697173030
43,37
2427455727
58,58
-269717303
-10
100
Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy tổng vốn kinh doanh đầu năm 2004 của công ty là 6179457282đ, đến cuối năm thì tổng vốn kinh doanh của Công ty là 4121745090đ. Như vậy, trong năm 2004 tổng vốn kinh doanh của Công ty đã giảm 2057730192 đ tương ứng với -33,3% đi sâu phân tích từng khoản mục ta thấy:
Tổng Vốn lưu động giảm 934408252đ tương ứng với -41,36% trong đó:
Vốn bằng tiền của Công ty cuối năm 2004 so với đầu năm giảm 143682058đ tương ứng với –49,6%. Điều này cho thấy khả năng thanh toán của Công ty đã giảm.
Giá trị các khoản phải thu đến cuối năm 2004 so với năm 2003 giảm 2256979790đ tương ứng với - 84,01%. Điều này cho thấy các khoản vốn bị chiếm dụng của doanh nghiệp đã giảm rất nhiều và tỷ trọng các khoản phải thu giảm đi khá nhiều trên tổng vốn lưu động.
Giá trị hàng tồn kho của Công ty đến cuối năm 2004 là 0đ so với đầu năm đã giảm 1901745đ.
Tài sản lưu động khác, số cuối năm 2004 tăng 1438894801đ so với đầu năm.
Giá trị Vốn cố định của Công ty cuối năm 2004 là 2797172774đ, giảm 1023321940đ so với năm 2003 hay giảm 26,1% .
Tổng nguyên giá tài sản cố định hữu hình giảm 1327517485đ. Điều này có thể là do trong năm công ty đã tiến hành bán một số tài sản cố định.
Qua bảng trên ta thấy tổng nguồn vốn của Công ty đã giảm 2057730192đ tương ứng với - 33,3% so với năm 2003.
Tổng nợ phải trả giảm đi 1806012889đ hay –51,28%% trong đó:
Riêng các khoản nợ ngắn hạn đã được công ty thanh toán hết hay giảm 100%. Mặc dù nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng không nhiều nhưng việc thanh toán hết nợ ngắn hạn đã giúp công ty giảm khoản nợ phải trả đi rất nhiều.
Các khoản nợ dài hạn của công ty không thay đổi vì công ty không sử dụng nguồn vốn vay dài hạn.
Nguồn vốn chủ sở hữu đã giảm 269717303đ ứng với 10% cho thấy dấu hiêu phát triển chưa được tốt của Công ty.
Ngoài ra các khoản khác không biến động nên không có ảnh hưởng gì.
2.2.2. Kết quả kinh doanh của công ty trong thời gian qua
Sau hai năm kể từ ngày thành lập, Công ty đã đạt được một số thành tựu khả quan chứng tỏ con đường mà công ty lựa chọn là đúng đắn.
Biểu 2: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty năm 2003 - 2004
Đơn vị tính: đồng
TT
Tên chỉ tiêu
Năm 2003
Năm 2004
So sánh
Chênh lệch
TL(%)
1
Doanh thu thuần
7410261117
19698074625
12287813508
165,8
2
Lợi nhuận trước thuế
120981990
767566532
646584542
534,4
3
Thuế và các khoản phải nộp
88284155
533463956
445179801
504,3
4
Lợi nhuận sau thuế
32697835
234102576
201404741
615,9
5
Thu nhập bình quân người lao động
750
850
Qua bảng kết quả trên ta thấy doanh thu của công ty năm 2004 tăng 12287813508đ so với năm 2003, tương ứng với tỷ lệ tăng là 165,8%. Lợi nhuận đạt được của công ty năm 2004 tăng so với năm 2003 với tỷ lệ tăng là 615,9% tương ứng với số tiền là 201404741đ. Nghĩa vụ nộp với ngân sách nhà nước tăng 504,3% với số tiền là 445179801đ. Đây là một bước tiến thực sự quan trọng của công ty. Là một đơn vị hạch toán độc lập, lấy thu bù chi, kinh doanh có lãi nên thu nhập của người lao động tuy chưa cao song từng bước được cải thiện. Người lao động có công ăn việc làm ổn định, được sự quan tâm sâu sắc của đoàn thể quần chúng và được tạo mọi điều kiện để chứng tỏ mình.
Những kết quả sản xuất kinh doanh trên phần nào đã nói lên sự phấn đấu nỗ lực của cán bộ công nhân viên trong Công ty đặc biệt là đội ngũ lãnh đạo giàu kinh nghiệm, năng động sáng tạo, sự đoàn kết phối hợp nhịp nhàng trong các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh từ khi ký hợp đồng, lập kế hoạch đến tổ chức thi công và nghiệm thu công trình.
2.3. Thực trạng công tác quản lý chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm của Công ty.
2.3.1. Công tác tập hợp chi phí sản xuất và lập kế hoạch giá thành ở Công ty
Đối tượng tập hợp chi phí
Trong doanh nghiệp xây lắp, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất ở Công ty được xác định là từng công trình, hạng mục công trình, một bộ phận của hạng mục công trình, nhóm hạng mục công trình. Mỗi công trình, hạng mục công trình từ khi khởi công đến khi hoàn thành bàn giao đều được mở riêng những tờ kê chi tiết chi phí sản xuất phát sinh cho từng công trình, hạng mục công trình đó.
Tập hợp chi phí sản xuất theo đúng đối tượng đã có tác dụng phục vụ tốt cho việc tăng cường quản lý sản xuất và chi phí sản xuất, cho công tác hạch toán kinh tế nội bộ và hạch toán kinh tế toàn doanh nghiệp, phục vụ cho công tác tính giá thành sản phẩm được kịp thời, chính xác.
* Nội dung các khoản mục chi phí
Giá thành sản phẩm xây lắp bao gồm các khoản chi phí có liên quan đến việc thi công xây lắp công trình, nội dung các khoản mục bao gồm:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Gồm tất cả các chi phí về nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho thi công xây lắp như:
Vật liệu xây dựng: Là giá thực tế của cát, đá, sỏi, sắt, thép, xi măng
Vật liệu khác: Bột màu, đinh, dây
Nhiên liệu: xăng, dầu diezel
Vật kết cấu: Bê tông đúc sẵn
Thiết bị gắn liền với vật kiến trúc như: Thiết bị vệ sinh, thông gió, ánh sáng, thiết bị sưởi ấm (kể cả công xi mạ, bảo quản thiết bị).
Chi phí nhân công trực tiếp: Gồm tiền lương, phụ cấp của công nhân trực tiếp tham gia công tác thi công xây dựng và lắp đặt thiết bị dụng cụ gồm:
Tiền lương chính của công nhân trực tiếp thi công xây lắp kể cả công nhân phụ.
Các khoản phụ cấp theo lương như phụ cấp làm đêm, thêm giờ, phụ cấp trách nhiệm, chức vụ
Tiền lương phụ của các công nhân trực tiếp thi công xây lắp.
Các khoản chi BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân trực tiếp sản xuất trong doanh nghiệp.
Chi phí sử dụng máy thi công: Gồm các chi phí trực tiếp liên quan đến việc sử dụng máy thi công như:
Tiền lương của công nhân điều khiển máy móc thi công, kể cả công nhân phục vụ máy và các khoản phụ cấp theo lương, kể cả khoản tiền ăn giữa ca của công nhân điều khiển máy thi công.
Chi phí khấu hao tài sản cố định là máy thi công.
Chi phí về công cụ dụng cụ dùng cho máy móc thi công.
Chi phí về sữa chữa, bảo trì, điện nước cho máy thi công, tiền thuê TSCĐ, chi phí trả trước cho nhà thầu.
Chi phí quản lý máy thi công.
Chi phí sản xuất chung: Là các chi phí trực tiếp khác (trừ những chi phí trực tiếp kể trên) và các chi phí về tổ chức, quản lý phục vụ sản xuất xây lắp, các chi phí có tính chất chung cho hoạt động xây lắp gắn liền với từng đơn vị thi công như tổ, đội, công trường thi công, bao gồm:
Chi phí nhân viên phân xưởng: Gồm tiền lương chính, lương phụ, phụ cấp lương, phụ cấp lưu động phải trả cho nhân viên quản lý đội xây dựng
Chi phí vật liệu: Gồm chi phí vật liệu cho đội xây dựng như vật liệu dùng để sửa chữa, bảo dưỡng tài sản cố định, công cụ dụng cụ thuộc đội xây dựng quản lý và sử dụng, chi phí lán trại tạm thời.
Chi phí dụng cụ sản xuất xây lắp: Gồm các chi phí về công cụ dụng cụ dùng cho thi công như cuốc xẻng, dụng cụ cầm tay, xe đẩy, ván khuân và các loại công cụ dụng cụ dùng cho sản xuất và quản lý đội xây dựng.
Chi phí khấu hao tài sản cố định: Gồm các chi phí khấu hao tài sản cố định dùng chung cho hoạt động của đội xây dựng.
* Đối tượng tính giá thành
Đối tượng tính giá thành xây lắp là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ do doanh nghiệp sản xuất ra và cần phải tính được giá thành và giá thành đơn vị.
Kỳ tính giá thành là theo năm.
Đối với các công trình được giao (hay chỉ định thầu): Căn cứ vào bản thiết kế kỹ thuật và khối lượng công việc chủ yếu, đơn giá do cơ quan Nhà nước ban hành thì Phòng kế hoạch lập dự toán, xác định giá dự toán công trình. Giá dự toán được sử dụng để hai bên xem xét, ký hợp đồng (bên chỉ định và bên được chỉ định).
Đối với công trình tham gia dự thầu: Khi nhận được thông tin mời thầu thì Công ty cùng với các phòng ban liên quan tiến hành khảo sát, xác định khối lượng thi công, biện pháp thi công để lập hồ sơ dự thầu, xác định rõ giá dự thầu. Trong quá trình đấu thầu Phòng Tài chính – kế toán tuỳ theo tình hình có thể thay đổi giá trị dự thầu trong phạm vi cho phép một cách hợp lý. Nếu trúng thầu thì giá trị dự thầu là cơ sở ký kết hợp đồng, xác định giá trị hợp đồng.
Trong quá trình lập và tính giá thành sản phẩm xây lắp, công ty lấy giá trị dự toán làm giá trị sản lượng kế hoạch do đó trong kết cấu giá thành sản xuất kế hoạch công trình gồm:
Chi phí nguyên vật liệu
Chi phí nhân công
Chi phí máy thi công
Chi phí sản xuất chung
* Phương pháp lập kế hoạch giá thành
Do hoạt động trong ngành xây lắp, sản phẩm mang tính đơn chiếc, có sự khác biệt về nhiều mặt: Đặc điểm về chủng loại, số vật liệu, thời gian tiêu hao. Nên công tác lập kế hoạch ở Công ty là theo từng công trình cụ thể, đảm bảo tính toán giá thành chính xác, sát với thực tế.
Trước hết dựa vào bản vẽ kỹ thuật hoặc thiết kế thi công để xác lập vốn đầu tư xây dựng và quản lý chi phí xây dựng công trình. Những công trình thiết kế kỹ thuật theo từng đợt thì tổng dự toán được lập theo từng đợt.
Căn cứ vào định mức dự toán xây dựng cơ bản của từng địa phương, định mức hao phí nguyên vật liệu, nhân công, máy thi công cho một khối lượng đơn vị.
Bảng tính tiền lương ngày công bao gồm lương cơ bản và các khoản phụ cấp có tính chất lương theo cấp bậc do phòng Tài chính – kế toán lập.
Bảng cước giá nguyên vật liệu xây dựng của định mức giai đoạn xây dựng cơ bản của địa phương nơi có công trình mà chi phí đang thi công tại thời điểm tính toán.
Ngoài ra còn căn cứ vào tổ chức mặt bằng thi công, cự ly, cấp đường từ những căn cứ đó và khối lượng thi công theo kế hoạch tính các khoản mục hay công trình.
Kế hoạch giá thành năm được lập trên cơ sở tổng giá thành kế hoạch các công trình đang xem xét trong năm và kế hoạch chi phí quản lý doanh nghiệp.
2.3.2. Tình hình công tác quản lý chi phí kinh doanh và hạ giá thành sản phẩm của Công ty
Để thấy rõ tình hình thực hiện nhiệm vụ quản lý chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm ở Công ty TNHH xây dựng
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 3342.doc