Đề tài Các vấn đề chung về chi phí sản xuất và giá thành sản xuất

* Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung:

Chi phí sản xuất chung là những chi phí quản lý, phục vụ sản xuất và những chi phí sản xuất khác ngoài hai khoản CP NL, VL trực tiếp, chi phí nhân công TT phát sinh ở phân xưởng, bộ phận sản xuất.

Phương pháp tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung:

Trước hết kế toán phải mở Bảng kê để tập hợp chi phí sản xuất chung theo từng phân xưởng, bộ phận sản xuất. Chi phí sản xuất đã tập hợp, được phân bổ theo nguyên tắc sau:

- Chi phí sản xuất chung cố định phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm được dựa trên tổng công suất bình thường của máy móc sản xuất ( Công suất bình thường là số lượng sản phẩm đạt được ở mức bình thường trong các điều kiện sản xuất bình thường).

+ Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra cao hơn công suất bình thường thì chi phí sản xuất chung cố định được phân bổ cho mỗi đơn vị sản phẩm theo chi phí thực tế phát sinh;

+ Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn công suất bình thường thì chi phí sản xuất chung cố định được phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm theo mức công suất bình thường. Khoản chi phí sản xuất chung không được phân bổ được ghi nhận vào giá vốn hàng bán trong kỳ.

 

doc56 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2322 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Các vấn đề chung về chi phí sản xuất và giá thành sản xuất, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
t được ở mức trung bình, trong các điều kiện sản xuất bình thường. Đơn vị:……. Địa chỉ…….. Mẫu số S36-DOANH NGHIệP (Ban hành kèm theo QĐ số 15/2006/QĐBTC ngày 20/03/2006 của BTC) sổ chi phí sản xuất, kinh doanh (Dùng cho các TK 621, 623, 627, 154, 163, 641, 642, 142, 242, 335, 632) - Tài khoản:………………….. - Tên phân xưởng:…………… - Tên sản phẩm, dịch vụ :……. Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Ghi Nợ Tài khoản Số hiệu Ngày Tổng số tiền Chia ra A B N D E 1 2 3 4 - Số dư đầu kỳ - Số phát sinh trong kỳ - Cộng phát sinh trong kỳ - Ghi Có TK… - Số dư cuối kỳ - Sổ này có….trang, đánh số từ trang 01 đến trang… Người ghi sổ (Ký, họ tên) Ngày…tháng….năm… Kế toán trưởng Ký, họ tên) - Ngày mở sổ:…………….. Mẫu sổ kế toán trên là mẫu tiêu chuẩn, kế toán có thể mở cho từng tài khoản riêng biệt hoặc mỗi tài khoản ghi trên một hoặc vài trang sổ tuỳ theo số lượng của từng loại chi phí sản xuất. * Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí NL,VL trực tiếp Chi phí NL, VL trực tiếp là chi phí NL, VL chính ( có thể là nửa thành phẩm mua ngoài) vật liệu phụ sử dụng trực tiếp để sản xuất chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ. * Phương pháp tập hợp và phân bổ: Chi phí NL, VL trực tiếp sản xuất sản phẩm thường liên quan trực tiếp đến đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, kế toán căn cứ vào các chứng từ xuất kho vật liệu và báo cáo sử dụng vật liệu ở từng phân xưởng sản xuất để tập hợp cho từng đối tượng liên quan. Trường hợp chi phí NL, VL trực tiếp liên quan đến nhiều đối tượng chịu chi phí thì được tập hợp theo phương pháp gián tiếp cho từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. Tiêu chuẩn phân bổ NL, VL trực tiếp có thể là: + Đối tượng NL, VL chính và nửa thành phẩm mua ngoài thường phân bổ theo: chi phí định mức, chi phí kế hoạch, khối lượng sản phẩm sản xuất. + Đối với vật liệu phụ, thường phân bổ theo chi phí định mức, co kế hoạch , chi phí NL, VL chính hoặc khối lượng sản phẩm sản xuất. Để tập hợp và phân bổ chi phí NL, VL trực tiếp chính xác , hợp lý kế toán cần xác định được trị giá NL, VL của kỳ trước chuyển sang sử dụng cho kỳ này, trị giá NL, VL của kỳ trước chuyển sang sử dụng cho kỳ này, trí gía NL, VL xuất kho trong kỳ nhưng cuối kỳ chưa sử dụng và trị giá phế liệu thu hồi( nếu có) để tính chi phí NL, VL trực tiếp thực tế tiêu hao trong kỳ. CP NL,VL trực tiếp thực tế tiêu hao trong kỳ = Trị giá NL, VL xuất dùng trong kỳ + Trị giá NL, VL còn lại đầu kỳ ở địa điểm sản xuất - Trị giá NL, VL còn lại cuối kỳ chưa sử dụng - Trị giá phế liệu thu hồi Cuối kỳ kế toán, chi phí NL, VL trực tiếp đã tập hợp sẽ được kết chuyển: - Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra cao hơn công suất bình thường thì chi phí NL, VL trực tiếp đã tập hợp trong kỳ được kết chuyển toàn bộ để tính giá thành sản xuất thực tế sản phẩm. - Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn công suất bình thường thì chi phí NL, VL trực tiếp đã tập hợp trong kỳ chỉ được phân bổ vào chi phí sản xuất cho mỗi đơn vị sản phẩm theo mức công suất bình thường. Phần chi phí đã tập hợp còn lại không được tính vào trị giá hàng tồn kho, được ghi nhận là chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. Kế toán chi phí NL, VL trực tiếp sử dụng TK 621 - Chi phí NL, VL trực tiếp để phản ánh chi phí NL, VL sử dụng trực tiếp cho hoạt động sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ các ngành công nghiệp, xây lắp, nông, lâm, ngư nghiệp… * Kết cấu và nội dung phản ánh của Tk 621 - Chi phí NL, VL trực tiếp: Trị giá thực tế NL, VL xuất dùng trực tiếp cho hoạt động sản xuất sản phẩm, hoặc thực hiện dịch vụ trong kỳ hạch toán. Bên có: - Kết chuyển trị giá NL, VL thực tế sử dụng cho sản xuất, kinh doanh trong kỳ vào TK 154 "CPSXKD" hoặc "TK 631"Giá thành sản xuất "; - Kết chuyển chi phí NL, VL trực tiếp trên mức bình thường vào TK 632; - Trị giá NL, VL trực tiếp sử dụng không hết lại được nhập kho. TK 621 không có số dư cuối kỳ và phản ánh chi tiết cho từng đối tượng tập chi phí. Phương pháp kế toán các hoạt động kinh tế chủ yếu: 1. Căn cứ vào các phiếu xuất kho NL, VL, phiếu báo vật liệu còn lại cuối kỳ trước để lại sử dụng cho kỳ này hoặc kết quả kiểm kê NL, VL còn lại cuối kỳ để xác định trị giá NL, VL thực tế sử dụng trực tiếp cho sản phẩm ( kế toán hàng tồn kho theo phương pháp KKĐK), kế toán ghi sổ: Nợ TK 621 - Chi phí NL, VL trực tiếp ( Chi tiết theo đối tượng tập hợp chi phí ) Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu ( P.pháp KKTX) Có TK 611 - Mua hàng ( P.Pháp KKTX) 2. Trường hợp mua NL, VL sử dụng ngay cho sản xuất ( không qua nhập kho): Nợ TK 621 - Chi phí NL, VL trực tiếp ( chi tiết theo đối tượng tập hợp chi phí ) Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có) Có TK 111, 112 , 331. 3. NL, VL còn lại cuối kỳ không sử dụng hết: 3.1 Trường hợp để lại ở bộ phận sản xuất, cuối kỳ kế toán ghi giảm chi phí NL, VL trực tiếp kỳ này bằng bút toán đỏ: Nợ TK 621 - Chi phí NL, VL trực tiếp (xxx) (Chi tiết theo đối tượng tập hợp chi phí ) Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu (xxx) Đầu kỳ kế toán sau, kế toán ghi tăng chi phí NL, VL trực tiếp: Nợ TK 621 - Chi phí NL, VL trực tiếp ( chi tiết theo đối tượng tập hợp chi phí ) Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu 3.2 Trường hợp nhập lại kho số NL, VL không sử dụng hết: Nợ TK 152 - nguyên liệu, vật liệu Có TK 621 - Chi phí NL, VL trực tiếp ( chi tiết theo đối tượng tập hợp chi phí ) 4. Cuối kỳ kế toán, căn cứ vào bảng phân bổ vật liệu tính cho từng đối tượng sử dụng NL, VL (phân xưởng sản xuất, loại sản phẩm …) theo phương pháp trực tiếp hoặc phân bổ, ghi: Nợ TK 154 - chi phí sản xuất kinh doanh DD ( phương pháp kê khai thường xuyên) ( chi tiết theo đối tượng tập hợp chi phí ) hoặc Nợ TK 631 - Giá thành sản xuất ( phương pháp kiểm kê định kỳ) ( chi tiết theo đối tượng tập hợp chi phí ) Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán (phần chi phí NL,VL trực tiếp vượt trên mức bình thường) ( chi tiết theo đối tượng tập hợp chi phí ) Có TK 621 - chi phí Nl, VL trực tiếp ( chi tiết theo đối tượng tập hợp chi phí ) Sơ đồ kế toán tổng hợp chi phí NL, VL trực tiếp TK 611 TK 621 Tk 154(631) (1) (4) TK 152 TK 632 (xxx) (xxx) (3.1) (3.2) TK 111, 112, 331 (2) TK 133 * Kế toán tập hợp và chi phí nhân công trực tiếp: Chi phí nhân công trực tiếp : bao gồm các khoản phải trả cho người lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm thuộc danh sách quản lý của doanh nghiệp và cho lao động thuê ngoài theo từng loại công việc như: Tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp, các khoản trích theo lươn ( BHYT, BHXH, KPCĐ)… Phương pháp tập hợp và phân bổ chi phí NCTT: Chi phí nhân công trực tiếp được tập hợp như sau: - Đối với chi phí nhân công trực tiếp có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng chịu chi phí thì căn cứ vào chứng từ gốc, kế toán tập hợp trực tiếp chi phí nhân công trực tiếp cho từng đối tượng có liên quan. - Trường hợp chi phí nhân công trực tiếp có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp co thì áp dụng phương pháp tập hợp và phân bổ gián tiếp. Chi phí nhân công trực tiếp được phân bổ theo các tiêu thức sau: - Tiền lương chính thường được phân bổ tỷ lệ với chi phí tiền lương định mức, chi phí tiền lương kế hoạch, giờ công định mức hoặc giờ công thực tế, số lượng sản phẩm sản xuất. - Tiền lương phụ thường được phân bổ tỷ lệ với tiền lương chính, tiền lương định mức, giờ công định mức. Cuối kỳ kế toán, chi phí nhân công trực tiếp đã tập hợp sẽ được kết chuyển : - Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra cao hơn công suất bình thường thì chi phí nhân công trực tiếp đã tập hợp trong kỳ được kết chuyển toàn bộ để tính giá thành sản xuất thực tế sản phẩm. - Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn công suất bình thường thì chi phí nhân công trực tiếp đã tập hợp trong kỳ chỉ được phân bổ vào chi phí sản xuất cho mỗi đơn vị sản phẩm theo mức công suất bình thường. Phần chi phí đã tập hợp còn lại không được tính vào giá trị hàng tồn kho, được ghi nhận là chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. - Kế toán sử dụng Tk 622 - Chi phí nhân công trực tiếp để phản ánh chi phí nhân công trực tiếp tham gia vào hoạt động sản xuất - kinh doanh trong các ngành công nghiệp, nông, lâm, ngư nghiệp, xây dựng cơ bản, dịch vụ . Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp Bên nợ: chi phí nhân công trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất sản phẩm , bao gồm : tiền lương, tiền công lao động và các khoản trên tiền lương, tiền công theo quy định phát sinh trong kỳ. Bên có: - Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào bên Nợ TK 154 - "CPSXKD DD" hoặc bên nợ TK 631 "Giá thành sản xuất" - Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vượt trên mức bình thường vào tài khoản 632 TK 622 không có số dư cuối kỳ và được mở chi tiết cho từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. * Phương pháp kế toán các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu: 1. Căn cứ vào Bảng phân bổ tiền lương, ghi nhận số tiền lương, tiền công và các khoản khác phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, ghi: Nợ TK 622 - chi phí nhân công trực tiếp (Chi tiết theo đối tượng tập hợp chi phí ) Có TK 334 - Phải trả cho người lao động . 2. Tính trích BHYT, BHXH, KPCĐ theo lương công nhân trực tiếp sản xuất ( phần tính vào chi phí doanh nghiệp phải chịu) trên số tiền lương, tiền công phải trả theo chế độ quy định, ghi: Nợ TK 622 - chi phí nhân công trực tiếp (chi tiết theo đối tượng tập hợp chi phí ) Có TK 338 - phải trả , phảinộp khác (chi tiết Tk 3382 - KPCĐ, TK 3383 - BHXH; TK 3384- BHYT). 3. Khi trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất, ghi: Nợ TK 622 - chi phí nhân công trực tiếp (chi tiết theo đối tượng tập hợp chi phí ) Có TK 335 - chi phí phải trả. 4. Cuối kỳ kế toán, tính phân bổ hoặc kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp theo đối tượng tập hợp chi phí : Nợ TK 154 - chi phí sản xuất kinh doanh DD (PPKKTX) (chi tiết theo đối tượng tập hợp chi phí ) Hoặc Nợ TK 631 - Giá thành sản xuất (PPKKĐK) Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán (phần CPNCTT vượt trên mức bình thường) (chi tiết theo đối tượng tập hợp chi phí ) Có TK 622 - chi phí NL,VL trực tiếp (chi tiết theo đối tượng tập hợp chi phí ) Sơ đồ kế toán tổng hợp chi phí nhân công TT TK 334 TK 622 TK 154 (631) (1) (4) TK 338 TK 632 (2) TK 335 (3) * Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung: Chi phí sản xuất chung là những chi phí quản lý, phục vụ sản xuất và những chi phí sản xuất khác ngoài hai khoản CP NL, VL trực tiếp, chi phí nhân công TT phát sinh ở phân xưởng, bộ phận sản xuất. Phương pháp tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung: Trước hết kế toán phải mở Bảng kê để tập hợp chi phí sản xuất chung theo từng phân xưởng, bộ phận sản xuất. Chi phí sản xuất đã tập hợp, được phân bổ theo nguyên tắc sau: - Chi phí sản xuất chung cố định phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm được dựa trên tổng công suất bình thường của máy móc sản xuất ( Công suất bình thường là số lượng sản phẩm đạt được ở mức bình thường trong các điều kiện sản xuất bình thường). + Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra cao hơn công suất bình thường thì chi phí sản xuất chung cố định được phân bổ cho mỗi đơn vị sản phẩm theo chi phí thực tế phát sinh; + Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn công suất bình thường thì chi phí sản xuất chung cố định được phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm theo mức công suất bình thường. Khoản chi phí sản xuất chung không được phân bổ được ghi nhận vào giá vốn hàng bán trong kỳ. - Chi phí sản xuất chung biến đổi được phân bổ hết vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm theo chi phí thực tế phát sinh. Trường hợp một quy trình sản xuất ra nhiều loại sản phẩm trong cùng một khoảng thời gian mà chi phí sản xuất chung của mỗi loại sản phẩm không được phản ánh một cách tách biệt, thì chi phí sản xuất chung được phân bổ cho các loại sản phẩm theo tiêu thức phù hợp và nhất quán giữa các kỳ kế toán. Tiêu chuẩn phân bổ CPSX chung thường được lựa chọn là: - Đối với chi phí khấu hao CPSX: Tiêu chuẩn phân bổ là định mức chi phí , khấu hao CPSX, số giờ máy chạy thực tế… - Đối với chi phí năng lượng dùng cho sản xuất sản phẩm : Tiêu chẩun phân bổ là định mức chi phí năng lượng hoặc số giời máy làm việc thực tế kết hợp với công suất của máy. - Các loại CPSX chung còn lại tiêu chuẩn phân bổ thường là tiền lương công nhân sản xuất, định mức chi phí hoặc giờ công công nhân sản xuất. Kế toán chi phí sản xuất chung sử dụng TK 627 – Chi phí sản xuất chung để phản ánh chi phí phục vụ sản xuất, kinh doanh chung phát sinh ở phân xưởng, bộ phận sản xuất, đội, công trường….gồm: Lương nhân viên quản lý phân xưởng, bộ phận, đội; khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ được tính theo tỷ lệ quy định trên tiền lương phải trả của nhân viên phân xưởng, bộ phận, đội sản xuất. * Kết cấu và nội dung phản ánh TK 627 – Chi phí sản xuất chung: Bên Nợ: Các chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ. Bên có: - Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung. - Kết chuyển chi phí sản xuất chung vào bên nợ TK 154 “CPSXKDDD” hoặc vào bên Nợ TK 631 “Giá thành sản xuất”; - Chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ được ghi nhận vào giá vốn hàng bán trong kỳ do mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn công suất bình thường. TK 627 không có số dư cuối kỳ TK 627 có các TK cấp 2: 6271 – Chi phí nhân viên phân xưởng 6272 – Chi phí vật liệu 6273 – Chi phí dụng cụ sản xuất 6274 – Chi phí khấu hao TSCĐ 6277 – Chi phí dịch vụ mua ngoài 6278 – Chi phí bằng tiền khác. Phương pháp kế toán các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu: 1. Khi tính tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp có tính chất tiền lương, tiền ăn giữa ca phải trả cho nhân viên phân xưởng: Nợ TK 627 (6271) – Chi phí nhân viên phân xưởng Có TK 334 – Phải trả người lao động. 2. Khi trích BHXH, BHYT, KPCĐ được tính theo tỷ lệ quy định hiện hành trên tiền lương phải trả cho nhân viên phân xưởng, bộ phận sản xuất, ghi: Nợ TK 627 (6271) – Chi phí nhân viên phân xưởng. Có TK 338 – Phải trả, phải nộp khác (3382, 3383, 3384) 3. Trị giá thực tế NL, VL xuất dùng cho sửa chữa, bảo dưỡng TSCĐ dùng cho quản lý, điều hành hoạt động của phân xưởng, ghi: Nợ TK 627 (6272) – Chi phí vật liệu Có TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu. 4. Trị giá công cụ dụng cụ sử dụng trong phân xưởng: 4.1. Khi xuất CCDC sản xuất có tổng giá trị nhỏ sử dụng cho phân xưởng, bộ phận, tổ, đội sản xuất, căn cứ vào Phiếu xuất kho, ghi: Nợ TK 627 (6273) – Chi phí dụng cụ sản xuất Có TK 153 – CCDC 4.2. Đối với CCDC có tổng giá trị sử dụng cho phân xưởng, bộ phận, tổ, đội sản xuất, phải phân bổ dần: - Khi xuất CCDC: Nợ TK 142, 242 Có TK 153 – CCDC - Khi phân bổ giá trị CCDC vào CPSXC, ghi: Nợ TK 627 (6273) – Chi phí dụng cụ sản xuất Có TK 142, 242 5. Trích khấu hao TSCĐ thuộc phân xưởng, bộ phận, tổ, đội sản xuất, ghi: Nợ TK 627 (6274) – Chi phí dịch vụ mua ngoài Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có) Có TK 111, 112, 113…. 7. Các khoản chi bằng tiền khác dùng cho hoạt động sản xuất tại phân xưởng, bộ phận sản xuất: Nợ TK 627 (6278) – Chi phí bằng tiền khác Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (Nếu có) Có TK 111, 112, 141: Tổng giá thanh toán. 8. Trường hợp doanh nghiệp sử dụng phương pháp trích trước hoặc phân bổ dần số đã chi về chi phí sửa chữa lớn TSVĐ thuộc phân xưởng, tính vào CPSXC: Nợ TK 627 (6273) – Chi phí dụng cụ sản xuất Có TK 335 – Chi phí phải trả (nếu trích trước CPSCL TSCĐ) Có TK 142, 242 (nếu phân bổ dần số đã chi về CPSCL TSCĐ) 9. Cuối kỳ kế toán, xác định lãi tiền vay phải trả (trả ngay hoặc chưa trả), nếu lãi tiền vay được vốn hóa cho tài sản sản xuất dở dang, ghi: Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung Có TK 111, 112 (nếu trả lãi vay định kỳ) Có TK 335 (nếu chưa trả lãi vay) - Trường hợp trả trước lãi vay dùng cho sản xuất tài sản dở dang, ghi: Nợ TK 142, 242 Có TK 111, 112… Định kỳ phân bổ lãi vay trả trước vào giá trị tài sản dở dang (nếu được vốn hoá), ghi: Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung Có TK 142, 242 10. Các khoản ghi giảm CPSX chung phát sinh: Nợ TK 111, 112, 138 Có TK 627 – Chi phí sản xuất chung 11. Cuối kỳ kế toán, căn cứ vào Bảng phân bổ CPSXC để kết chuyển vào các tài khoản liên quan theo đối tượng tập hợp chi phí: Nợ TK 154 – CP SXKD DD (PP KKTX) (Chi tiết theo đối tượng tập hợp chi phí ) hoặc Nợ TK 631 – Giá thành SX (PP KKĐK) (Chi tiết theo đối tượng tập hợp chi phí) Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán (CPSXC cố định không phân bổ) (Chi tiết theo đối tượng tập hợp chi phí) Có TK 627 – Chi phí sản xuất chung. Sơ đồ kế toán tổng hợp chi phí sản xuất chung TK 334 TK 338 TK 152 TK 214 TK 153 TK 142, 242 TK 335 TK 111, 112, 331…. TK 627 TK 111, 112, 138 TK 154 (631) TK 632 (1) (2) (3) (5) (4) (8) (9) (6) (7) TK 133 (10) (11) 1.7.4. Kế toán tổng hợp CPSX toàn doanh nghiệp Cuối kỳ, kế toán tổng hợp toàn bộ chi phí sản xuất của doanh nghiệp đã được tập theo từng khoản mục chi phí để tính giá thành sản phẩm đã hoàn thành trong kỳ. *Tại doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên Kế toán sử dụng TK 154 – Chi phí SXKD dở dang, để tổng hợp chi phí sản xuất, kinh doanh phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm. * Kết cấu và nội dung phản ánh: Bên Nợ: - Các CP NL, VL trực tiếp, CP NC TT, CPSX chung phát sinh trong kỳ liên quan đến sản xuất sản phẩm. Bên có: - Giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm đã chế tạo xong nhập kho hoặc chuyển đi bán; - Trị giá phế liệu thu hồi, trị giá sản phẩm hỏng không sửa chữa được; - Trị giá NVL, hàng hóa gia công xong nhập lại kho; - Phản ánh CPNVLTT, CPNCTT vượt trên mức bình thường và CPSXC cố định không phân bổ không được tính vào trị giá hàng tồn kho mà phải tính vào giá vốn hàng bán của kỳ kế toán. Đối với đơn vị sản xuất theo đơn đặt hàng hoặc đơn vị có chu kỳ sản xuất sản phẩm dài mà hàng kỳ kế toán đã kết chuyển CPSXC cố định vào TK 154, đến khi sản phẩm hoàn thành mới xác định được CPSXC cố định thì không được tính vào trị giá hàng tồn kho mà phải hạch toán vào giá vốn hàng bán. - Số dư bên Nợ: Chi phí sản xuất kinh doanh còn dở dang cuối kỳ. TK154 được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp CPSX (phân xưởng, bộ phận, đội sản xuất, giai đoạn sản xuất, sản phẩm, nhóm sản phẩm, đơn đặt hàng). Phương pháp kế toán tổng hợp CPSX toàn doanh nghiệp 1. Cuối kỳ, kế toán kết chuyển chi phí NL, VL trực tiếp theo từng đối tượng tập hợp chi phí: Nợ TK 154 – Chi phí SXKD dở dang (Chi tiết theo đối tượng tập hợp chi phí) Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán (phần CPNLVLTT vượt trên mức bình thường) (Chi tiết theo đối tượng tập hợp chi phí) Có TK 621 – Chi phí NL, VL trực tiếp (Chi tiết theo đối tượng tập hợp chi phí) 2. Cuối kỳ, kế toán kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp theo từng đối tượng tập hợp chi phí: Nợ TK 154 – Chi phí SXKD dở dang (Chi tiết theo đối tượng tập hợp chi phí) Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán (phần CPNCTT vượt trên bình thường) (Chi tiết đối tượng tập hợp chi phí) Có TK622 – Chi phí NCTT (Chi tiết theo đối tượng tập hợp chi phí) 3. Cuối kỳ, kế toán kết chuyển và phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng đối tượng tập hợp chi phí có liên quan. Nợ TK 154 – Chi phí SXKD dở dang (Chi tiết theo đối tượng tập hợp chi phí) Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán (phần CPSXC cố định không phân bổ) (Chi tiết theo đối tượng tập hợp chi phí) Có TK 627 – Chi phí sản xuất chung 4. Trị giá sản phẩm hỏng không sửa chữa được, người gây ra thiệt hại sản phẩm hỏng phải bồi thường: Nợ TK 111, 138 (1388), 334 Có TK 154 – Chi phí SXKD dở dang (Chi tiết theo đối tượng tập hợp chi phí). 5. Trị giá thuần ước tính của phế liệu thu hồi từ sản phẩm hỏng không sửa chữa được: Nợ TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu Có TK 154 – Chi phí SXKD dở dang (Chi tiết theo đối tượng tập hợp chi phí). 6. Đối với đơn vị có chu kỳ sản xuất, kinh doanh dài mà trong kỳ kế toán đã kết chuyển CPNLVLTT, CPNCTT và CPSXC sang TK 154, khi xác định được CPNLVLTT, CPNCTT vượt trên mức bình thường sang CPSXC cố định không tính vào giá thành sản phẩm, kế toán phản ánh vào giá vốn hàng bán của kỳ kế toán, ghi: Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán Có TK 154 – Chi phí SXKD dở dang 7. Giá thành sản xuất thành phẩm nhập kho hoặc đã giao cho khách hàng: Nợ TK 155, 157, 632 Có TK 154 – Chi phí SXKD dở dang (Chi tiết theo đối tượng tập hợp chi phí) Sơ đồ kế toán tổng hợp CPSX toàn doanh nghiệp (Phương pháp KKTX) TK 621 TK 622 TK 627 TK 154 TK 138, 334 TK 152 TK 632 TK 155, 157 (1) (2) (3) (4) (5) (6) * Tại doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê thường xuyên - Các tài khoản kế toán sử dụng: TK 154 - Chi phí SXKD dở dang: Phản ánh trị giá thực tế của sản phẩm, dịch vụ dở dang cuối kỳ Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 154 – Chi phí SXKD dở dang: Bên Nợ: Kết chuyển chi phí SXKD dở dang cuối kỳ. Bên Có: Kết chuyển chi phí SXKD dở dang đầu kỳ. Số dư bên Nợ: Chi phí SXKD còn dở dang cuối kỳ (và được chi tiết cho từng đối tượng tập hợp chi phí) TK 631 – Giá thành sản xuất: phản ánh, tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở đơn vị sản xuất công nghiệp trong trường hợp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ. Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 631 – Giá thành sản xuất: Bên Nợ: - Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ được kết chuyển từ TK 154 - Chi phí sản xuất thực tế phát sinh trong kỳ. Bên Có: - Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ kết chuyển vào TK 154. - Giá thành sản phẩm nhập kho hoặc đã bán kết chuyển vào TK 632 - Giá vốn hàng bán. TK 631 không có số dư cuối kỳ và được chi tiết cho từng đối tượng tập hợp chi phí. Phương pháp kế toán tổng hợp CPSX toàn doanh nghiệp: 1. Đầu kỳ kế toán, kết chuyển trị giá sản phẩm dở dang đầu kỳ: Nợ TK 631 – Giá thành sản xuất (Chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí) Có TK 154 – Chi phí SXKD dở dang (Chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí) 2. Cuối kỳ kế toán, kết chuyển chi phí NL, VL trực tiếp thực tế phát sinh trong kỳ cho các đối tượng tập hợp chi phí: Nợ TK 631 – Giá thành sản xuất (Chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí) Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán (phần CPNL VL TT vượt trên mức bình thường) (Chi tiết theo đối tượng tập hợp chi phí) Có TK 621 – Chi phí NL, VL trực tiếp (Chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí) 3. Cuối kỳ kế toán, kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp cho các đối tượng tập hợp chi phí: Nợ TK 631 – Giá thành sản xuất (Chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí) Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán (phần CPNCTT vượt trên mức bình thường) (Chi tiết theo đối tượng tập hợp chi phí) Có TK 622 – Chi phí NCTT (Chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí) 4. Cuối kỳ, kế toán kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất chung để tính giá thành sản xuất sản phẩm, dịch vụ: Nợ TK 631 – Giá thành sản xuất (Chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí) Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán (phần CPSXC cố định không phân bổ) (Chi tiết theo đối tượng tập hợp chi phí) Có TK 627 – Chi phí sản xuất chung. 5. Trường hợp phát sinh sản phẩm hỏng không sửa chữa được, căn cứ vào quyết định xử lý của cấp có thẩm quyền, kế toán ghi: Nợ TK 611 – Mua hàng (Phế liệu thu hồi) Nợ TK 111, 112, 138 (Bắt bồi thường vật chất) Có TK 631 – Giá thành sản xuất (Chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí) 6. Cuối kỳ kế toán, tiến hành kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ: Nợ TK 154 – Chi phí SXKD dở dang (Chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí) Có TK 631 – Giá thành sản xuất (Chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí) 7. Giá thành sản xuất thực tế sản phẩm đã hoàn thành trong kỳ: Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán Có TK 631 – Giá thành sản xuất (Chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí) Sơ đồ kế toán tổng hợp CPSX toàn doanh nghiệp (Kế toán hàng tồn kho theo phương pháp KKĐK) TK 154 TK 621 TK 622 TK 627 TK 631 TK 154 TK 611 TK 138, 111, 112 TK 632 (1) (2) (3) (4) (6) (5) (7) 1.8.Các phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang. 1.8.1. Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí NLVL trực tiếp: Trị giá sản phẩm dở dang cuối kỳ chỉ tính phần chi phí NLVLtrực tiếp dùng cho sản xuất sản phẩm dở dang, các chi phí chế biến (chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung) tính toàn bộ cho sản phẩm hoàn thành trong kỳ. Công thức tính: Trong đó: + DCK, DĐK: CPSX của SPDD cuối kỳ, đầu kỳ. + Cn: Chi phí NLVL trực tiếp phát sinh trong khf + QSP, QD: Sản lượng sản phẩm hoàn thành và sản lượng SPDD cuối kỳ. Công thức này áp dụng trong trường hợp CPNLVL trực tiếp được bỏ vào ngay từ đầu của quy trình công nghệ sản xuất. Trường hợp chi phí vật liệu phụ trực tiếp bỏ dần vào quá trình sản xuất thì giá trị sản phẩm làm dở chỉ tính theo chi phí NLVL chính trực tiếp bỏ vào từ đầu quá trình sản xuất. Đối với doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất phức tạp kiểu liên tục, gồm nhiều giai đoạn công nghệ kế tiếp theo một trình tự nhất định và sản phẩm hoàn thành giai đoạn trước là đối tượng chế tạo của giai đoạn sau thì trị giá sản phẩm dở dang ở các giai đoạn sau được tính theo giá thành nửa thành phẩm của

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc396.doc
Tài liệu liên quan