Đề tài Các vấn đề cơ bản về chứng từ trong thanh toán quốc tế khác vận đơn và bảo hiểm

C/O cấp trực tiếp: C/O cấp trực tiếp bởi nước xuất xứ, trong đó nước xuất xứ cũng có thể là nước xuất khẩu.

C/O giáp lưng (back to back C/O): C/O cấp gián tiếp bởi nước xuất khẩu không phải là nước xuất xứ. Nước xuất khẩu trong trường hợp này gọi là nước lai xứ.

Về nguyên tắc, các nước chỉ cấp Giấy chứng nhận xuất xứ cho hàng hóa có xuất xứ của quốc gia mình. Tuy nhiên thực tiễn thương mại cho thấy hàng hóa không chỉ được xuất khẩu trực tiếp tới nước nhập khẩu cuối cùng (nơi tiêu thụ hàng hóa) mà có thể được xuất khẩu qua các nước trung gian. Việc xuất hiện các nước trung gian có nhiều nguyên nhân khác nhau, có thể theo mạng lưới phân phối của nhà sản xuất, hoặc do hàng hóa được mua đi bán lại qua các nước trung gian, Để tạo thuận lợi cho các họat động này, một số nước có qui định hàng nhập khẩu vào nước mình khi xuất khẩu có thể được cấp C/O giáp lưng trên cơ sở C/O gốc của nước xuất xứ.

 

docx35 trang | Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 3297 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Các vấn đề cơ bản về chứng từ trong thanh toán quốc tế khác vận đơn và bảo hiểm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ời mua trong đa số trường hợp không gặp nhau trực tiếp để thực hiện thanh toán nên một hóa đơn thương mại quốc tế cũng có một số điểm khác hẳn với các hóa đơn bán hàng (dịch vụ) trong nước. Cụ thể như sau: Nếu không có qui định cụ thể giữa người mua và người bán về ngôn ngữ sử dụng trong việc lập hóa đơn thì ngôn ngữ thông thường được sử dụng là tiếng Anh, trong khi các hóa đơn bán hàng hay cung cấp dịch vụ trong nước đa phần bao giờ cũng lập bằng ngôn ngữ bản địa. Các hóa đơn thương mại quốc tế được lập với loại hình tiền tệ là đồng tiền được thỏa thuận trong các hợp đồng mua bán với các điều kiện giao hàng và thanh toán phù hợp với các qui định trong các hợp đồng mua bán này và phù hợp với luật hay tập quán quốc tế trong thương mại. Theo UCP 600 một hóa đơn thương mại: Phải thể hiện do người thụ hưởng phát hành (trừ trường hợp qui định tại điều 38) Phải được lập cho người mở thư tín dụng (trừ trường hợp nêu trong điều 38g) Phải được lập trùng với đơn vị tiền tệ nêu trong thư tín dụng Không cần phải ký Một ngân hàng chỉ định hành động theo sự chỉ định ngân hàng xác nhận nếu có hoặc ngân hàng phát hành có thể chấp nhận một hóa đơn thương mại được phát hành với số tiền vượt quá số tiền L/C cho phép và quyết định của ngân hàng này sẽ rằng buộc tất cả các bên miễn là ngân hàng đó không thanh toán hay chiết khấu cho số tiền vượt quá L/C cho phép. Việc mô tả hàng hóa, dịch vụ hay các giao dịch khác trong hóa đơn thương mại phải phù hợp với mô tả hàng hóa trong L/C. 1.3.2 Mẫu hóa đơn thương mại: 1) Shipper/ exporter (Nhà xuất khẩu): - The name and address of the principal party responsible for effecting export from the United States. The exporter as named on the Export License. (Tên và địa chỉ của đối tác chính chịu tránh nhiệm xuất khẩu những hàng hóa được liệt kê) 2) Consignee (Người nhận hàng): - The name and address of the person/ company to whom the goods are shipped for the designated end use, or the party so designated on the Export License. (Tên và địa chỉ của cá nhân hoặc công ty mà hàng hóa được gửi đến cuối cùng). 3) Intermediate consignee (Trung gian): - The name and address of the party who effects delivery of the merchandise to the ultimate consignee, or the party so named on the Export License. ( Tên và địa chỉ của người chịu trách nhiệm phân phối hàng hóa đến cho người nhận cuối cùng) 4) Forwarding agent ( Đại lý chuyển giao/ hãng vận chuyển quá cảnh):- The name and address of the duly authorized forwarder acting as agent for the export. (Tên và địa chỉ của người được ủy quyền hợp pháp, hoạt động với vai trò là đại lý của nhà xuất khẩu) 5) Commercial invoice no:- Commercial Invoice number assigned by the exporter (Mã số hóa đơn định bởi nhà xuất khẩu) 6) Customer purchase order no:- Overseas customer’s reference of order number (Mã số đơn đặt hàng của khách hàng) 7) B/L, AWB NO: - Bill of Lading, or Air Waybill number, if known.( Mã số vận đơn hàng hải hay hàng không) 8) Coutry of origin:- country of origin of shipment.(Xuất xứ của hàng hóa được vận chuyển) 9) Date of export:- Actual date of export of merchandise. (Ngày xuất khẩu thực tế) 10) Terms of payment (điều kiện thanh toán):- Describe the terms, conditions, and currency of settlement as agreed upon by the vendor and purchaser per the Pro Forma Invoice, customer Purchase Order, and/or Letter of Credit. (Mô tả những điều khoản, phương thức thanh toán, loại tiền tệ được thỏa thuận giữa người mua và người bán theo hóa đơn chiếu lệ, đơn đặt hàng của khách hàng, hay tín dụng thư) 11) Export references:-May be used to record other useful information, e.g.-other reference numbers, special handing requirements, routing requirements, etc.(Dùng để trình bày những thông tin cần thiết khác, ví dụ như các mã số, yêu cầu đặc biệt về việc vận chuyển hàng…) 12) Air/ocean port of embarkation: - Ocean port/pier, or airport to be used for embankation of merchandise (Cảng hàng không, hay hàng hải nơi bốc hàng đưa hàng lên tàu) 13) Exporting carrier/ route (Hãng vận tải): - Record airline carrier/ flight number or vessel name/ shipping line to be used for the shipment of merchandise. (Hãng vận tải do nhà xuất khẩu chọn để vận chuyển hàng hóa) 14) Packages- Record number of packages, cartons, or containers per description line. (Mã số trên kiện, thùng catong hay container theo mỗi dòng mô tả) 15) Quantity (Số lượng)- Record total number of units per description line. (Tổng số đơn vị hàng hóa theo mỗi dòng mô tả) 16) Net weight (Khối lượng tịnh)/ Cross weight (Khối lượng gộp):- Record total net weight (includes weight of container) in kilograms per description line. (Tổng khối lượng tịnh theo mỗi dòng mô tả/tổng khối lượng gộp. Bao gồm cả khối lượng bao bì theo mỗi dòng mô tả) 17) Description of merchandise (Mô tả hàng hóa):-Provide a full description of items shipped, the type of container (carton, box, pack, etc), the gross weight per container, and the quantity and unit of measure of the merchandise. (Mô tả đầy đủ về hàng hóa được vận chuyển, loại bao bì thùng cacton, hộp, kiện,…trọng lượng mỗi container, số lượng và đơn vị tính của hàng hóa) 18) Unit price (Đơn giá)/ Total value (Tổng giá trị): - Record the unit price of the merchandise per the unit of measure, compute the extended total value of the line. (Giá của mỗi đơn vị hàng hóa/ tổng giá trị hàng hóa theo mỗi dòng mô tả) 19) Package marks (Ký mã hiệu): - Record in this Field, as well as on each package, the package number (e.g: 1 of 7, 3 of 7, etc.); shippers company name, country of origin (e.g: made in USA); destination port of entry, package weight in kilograms, package size (length x width x height), and shipper’s control number (e.g: C/I number; optional). (Ký hiệu hay mã số để nhận biết trên container) 20)Misc.Charges (Chi phí hỗn hợp): Record any miscellaneous charges which are to be paid for by the customer – export transportation, insurance, export packging, inland freight to pier, etc… (Tất cả các loại phí mà khách hàng phải trả như: phí vận chuyển, bảo hiểm, phí đóng gói xuất khẩu, phí vận chuyển trên bộ) 21) Certifications (Chứng nhận): - any certifications or declarations required of the shipper regarding any information recorded on the commercial invoice: (Tất cả những chứng nhận và cam kết liên quan đến bất cứ thông tin nào trong hóa đơn mà nhà xuất khẩu yêu cầu) 22) Invoice currency: Loại tiền mà giá trị của hóa đơn được tính theo đó 23) Date (Ngày tháng): Ngày tháng lập hóa đơn. Ngoài mẫu trên người ta cũng có thể lập những hóa đơn thương mại với nhiều cách thức khác nhau do không có một biểu mẫu tiêu chuẩn quy định choc hung cho hóa đơn thương mại. Nhưng nội dung của một hóa đơn thương mại cơ bản vẫn đầy đủ những thông tin cần thiết như trên. Sau đây là một mẫu hóa đơn thương mại cụ thể: 1.4 Phân loại: Trong thực tiễn buôn bán, các hoạt động giao dịch rất nhiều và phức tạp, bên cạnh đó mỗi loại giao dịch thường đòi hỏi mỗi hóa đơn khác nhau, làm cho hình thức và chức năng của các hóa đơn thương mại trở nên đa dạng. Nếu xét trên góc độ chức năng, có thể phân loại hóa đơn như sau: 1.4.1. Hóa đơn tạm thời (Provisional Invoice): Loại hóa đơn này được yêu cầu từ phía người mua, khi họ cần nó để có được giấy phép nhập khẩu (giấy tờ cần thiết trong đó có ghi các qui định về thuế cũng như qui định về hàng hóa của nước nhập khẩu). Hóa đơn tạm được người bán viết, hoặc các nhà phân phối danh nghĩa hay cũng có thể do các trung gian bán hàng khác viết; hóa đơn tạm cũng không cần phải có xác nhận của các văn phòng đại sứ hay các chuyên gia nghiên cứu. Để tránh sai sót có thể gây ra tổn thất cho các hoạt động kinh doanh đối ngoại sau này cần chú ư đến các điều khoản về hối đoái, và các Ngân hàng phải hành phải “trích” phần thanh toán của hồ sơ sau khi có các dịch vụ tài chính, để tránh việc thanh toán hộ 2 lần cho người nhập khẩu. Xuất phát từ hóa đơn tạm, Ngân hàng có thể quản lý Tên, địa chỉ chính xác của người hưởng lợi, cũng như tên gọi, đặc điểm hàng hóa… Theo luật quốc tế, khi một hoạt động giao dịch không thực hiện như hợp đồng thương mại hay theo thứ tự mua hàng của người nhập khẩu, hóa đơn tạm được cọi như một sự đề nghị bán hàng. Nó chỉ được chấp nhận trong trường hợp người phát hành thừa nhận, nó sẽ trở thành hợp đồng có giá trị khi người mua ký gửi kèm theo một công cụ viết theo qui định của pháp luật như: Điện báo, thư báo… Nếu L/C đã được chọn như một công cụ thanh toán, sự chấp nhận của hóa đơn tạm sẽ thúc đẩy được quá trình đề nghị mở L/C. Trong một vài trường hợp sẽ đơn giản được thủ tục (ví dụ như một giao dịch thương mại mang lại hàng chục mặt hàng nguyên liệu đến với người nhập) Nhà nhập khẩu này sẽ tránh phản ánh lại những chi tiết này trong một hóa đơn do Ngân hàng cung cấp, sẽ có lợi khi nối các hóa đơn tạm nhận được của nhà cung cấp chúng. Như vậy, hóa đơn tạm sẽ góp phần tất yếu trong hoạt động mở L/C và thanh toán L/C giúp Ngân hàng kiểm tra đối chiếu giữa hóa đơn thương mại với hóa đơn tạm, về số lượng, trọng lượng, tính chất của hàng hóa trong hợp đồng. 1.4.2. Hóa đơn thương mại chính thức (Final Invoice) Là chứng từ kế toán do bên bán lấp, đây là hóa đơn quan trọng nhất trong giao dịch quốc tế. Không chỉ là hóa đơn tiêu biểu của khoản nợ mà nó còn cho phép tất cả các dịch vụ thuế suất được khiểm tra các yếu tố của hàng hóa gửi đi. Vị trí nhà Xuất khẩu Hóa đơn phụ thuộc vào thời hạn của hợp đồng thương mại. Nó mang tính bắt buộc, trên đó thể hiện: Địa chỉ Số seri của hóa đơn Tên địa chỉ của người mua Số lượng hàng hóa bán ra Tên gọi chính xác của hàng hóa Giá cả Đồng tiền qui định trong hóa đơn Chế độ tài chính của việc xuất khẩu (Bên quản lý thuế đòi hỏi) Ngày đáo hạn (Thanh toán ngay hay sau bao nhiêu ngày) Các điều kiện bán hàng (Theo Incoterms: xuất hàng khỏi nhà máy, giao hàng tận nơi…) Điều quan trọng của hóa đơn đối với người xuất khẩu trong trường hợp thanh toán theo L/C, điều 18 của UCP 600 đã khẳng định ngoại trừ các qui định đối lập Hóa đơn thương mại phải thể hiện là do người thụ hưởng phát hành (Trừ trường hợp tín dụng chuyển nhượng- điều 38). Phải đứng tên người yêu cầu. Hàng hóa được mô tả chi tiết trong hóa đơn phải khớp với các hóa đơn khác Hàng hóa có thể được mô tả phải tương thích với mô tả hàng hóa trong tín dụng. Nếu hợp đồng tín dụng đòi hỏi hóa đơn thương mại cụ thể: Tên người hưởng lợi Ngôn ngữ thỏa thuận trong hóa đơn Đơn vị tiền tệ qui định Được chứng thực tại phòng thương mại hoặc các chuyên gia. Vị trí nhà Nhập Khẩu Hóa đơn thương mại giải thích cụ thể một khoản nợ, nó sẽ giải thích cho mọi đối tượng tài chính của khoản vay nợ, đưa vốn ra nước ngoài, nó là cơ sở khai báo và tính thuế hải quan xuất- nhập khẩu. 1.4.3. Hóa đơn chiếu lệ (Pro Forma Invoice) Có hình thức giống như hóa đơn thông thường, được ghi rõ ràng là “ Hóa đơn chiếu lệ” nó không có ký mã hiệu hàng hóa, hóa đơn chiếu lệ chỉ mang tính chất như thư chào hàng, giấy báo giá gửi đến các khách hàng tiềm năng, hóa đơn chiếu lệ không được dùng để thanh toán, song trên hóa đơn chiếu lệ vẫn ghi rõ giá cả và đặc điểm của hàng hóa. Bởi vậy, loại hóa đơn này còn được sử dụng trong các trường hợp hàng hóa gửi đi triển lãm, tham gia hội chợ gửi bán. 1.4.4. Hóa đơn xác nhận (Certified Invoice) Là loại hóa đơn có chữ ký của cơ quan chức năng xác nhận về xuất xứ của hàng hóa. Khi có xác nhận về xuất xứ hàng hóa, hóa đơn này thay thế giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa. 1.4.5. Hóa đơn lãnh sự (Consular Invoice) Khi đánh thuế hàng nhập khẩu, một số nước nhập khẩu yêu cầu hóa đơn thương mại phải có xác nhận của lãnh sự quán nước đó tại nước xuất khẩu. Loại hóa đơn này sử dụng nhằm mục đích: Chứng nhận nhà xuất khẩu không bán phá giá hàng hóa Cung cấp thông tin về nhóm hàng hóa phải chịu thuế Thay thế cho giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa. 1.4.6. Hóa đơn chi tiết (Detailed Invoice) Là loại hóa đơn liệt kê phân tích chi tiết các bộ phận của giá hàng hóa. Trong hóa đơn chi tiết, giá cả được phân tích ra thành những mục rất chi tiết. Nội dung của hóa đơn được chi tiết đến mức độ nào tùy theo yêu cầu cụ thể, không có tính chất cố định. 1.4.7. Hóa đơn hải quan (Custom’s Invoice) Là loại hóa đơn tính trị giá hàng theo giá tính thuế của hải quan và các khoản lệ phí của hải quan. Hóa đơn này chủ yếu dùng trong tính thuế, không có giá trị đòi tiền. Hóa đơn này ít quan trọng trong lưu thông.. Hóa đơn trung lập (Neutral invoice): Với loại hóa đơn này, người mua có thể dùng lại phiếu đóng gói trong khi bán lại hàng cho người thứ ba. 1.5. Những lỗi thường gặp khi lập hóa đơn - Người bán cho rằng hoa hồng, tiền bản quyền và các loại phí khác không phải chịu thuế nên không ghi vào trong hóa đơn. - Người xuất khẩu mua hàng từ nhà sản xuất rồi bán lại cho người nhập khẩu và chỉ ghi trên hóa đơn giá họ mua của người sản xuất chứ không ghi giá họ bán cho người nhập khẩu. - Trị giá nguyên liệu của người nhập khẩu cung cấp cho người xuất khẩu để sản xuất ra hàng hóa không được thể hiện trong hóa đơn. - Nhà sản xuất nước ngoài gửi hàng thay thế cho một khách hàng và chỉ ghi giá thực thu của hàng hóa mà không thể hiện giá đầy đủ trừ đi tiền bồi thường cho hàng hóa khiếm khuyết đã giao trước đây và bị trả lại. - Người giao hàng nước ngoài bán hàng có chiết khấu nhưng trên hóa đơn chỉ ghi giá thực thu mà không thể hiện số tiền chiết khấu. - Người xuất khẩu bán hàng theo giá giao hàng (giá gắn với một điều kiện giao hàng nào đó ví dụ như giá CIF chẳng hạn) nhưng chỉ ghi hóa đơn theo giá FOB tại nơi xếp hàng và không ghi những chi phí tiếp theo sau. - Người giao hàng ghi trên hóa đơn người nhập khẩu là người mua hàng nhưng trên thực tế người nhập khẩu chỉ là đại lý hoa hồng hoặc là bên chỉ nhận một phần tiền bán hàng cho việc làm trung gian của mình. - Mô tả hàng hóa không rõ ràng, thiếu một số thông tin yêu cầu, gộp nhiều mặt hàng vào cùng một loại v.v... 2. Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa (C/O – Certificate of origin) 2.1.Khái niệm Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa là văn bản do tổ chức có thẩm quyền thuộc quốc gia hoặc vùng lãnh thổ xuất khẩu hàng hóa cấp dựa trên những qui định và yêu cầu liên quan về xuất xứ, chỉ rõ nguồn gốc xuất xứ của hàng hóa. Xuất xứ hàng hóa là nước hoặc vùng lãnh thổ nơi sản xuất ra toàn bộ hàng hoá hoặc nơi thực hiện công đoạn chế biến cơ bản cuối cùng đối với hàng hoá trong trường hợp có nhiều nước hoặc vùng lãnh thổ tham gia vào quá trình sản xuất hàng hoá đó.Việc xác định và thừa nhận quốc gia, vùng lãnh thổ nào là xuất xứ của hàng hoá trên thực tế khá phức tạp và không phải lúc nào cũng thống nhất. Tổ chức có thẩm quyền của nước xuất khẩu: Tuỳ theo qui định của từng quốc gia mà các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận xuất xứ là khác nhau, các cơ quan thường gặp là Bộ Thương mại, Bộ Công nghiệp, Bộ Tài chính, Bộ chuyên ngành quản lý, Hải quan, Phòng Thương mại và Công nghiệp, các Hiệp hội ngành nghề, thậm chí là một số Công ty sản xuất được cấp Giấy chứng nhận xuất xứ cho sản phẩm, hàng hoá do chính Công ty sản xuất... Các nước có thể qui định thẩm quyền cấp C/O cho từng cơ quan/ tổ chức theo các mẫu C/O cụ thể. Một cơ quan/ tổ chức có thể được cấp một hoặc nhiều loại mẫu C/O. Một loại mẫu C/O có thể do một hoặc nhiều cơ quan/ tổ chức có thẩm quyền cấp. Tuy nhiên việc cấp này đều phải được qui định về thẩm quyền cấp rõ ràng. Trong nhiều trường hợp để thực hiện các thoả thuận ưu đãi thuế quan, các nước thành viên có thể phải xác nhận lẫn nhau, thông báo lẫn nhau tên, địa chỉ các cơ quan/ tổ chức có thẩm quyền cấp các mẫu C/O tương ứng để thực hiện thoả thuận ưu đãi thuế quan. Qui định, yêu cầu liên quan đến xuất xứ: gồm các Qui tắc xuất xứ áp dụng để xác định và công nhận xuất xứ thể hiện trên C/O và Qui chế cấp. Có nhiều loại Giấy chứng nhận xuất xứ, mỗi loại Giấy chứng nhận xuất xứ được áp dụng các Qui tắc xuất xứ nhất định. 2.2 Mục đích của C/O: - Xác định mức thuế nhập khẩu: giấy chứng nhận xuất xứ của hàng hóa đặc biệt cần thiết để phân biệt đâu là hàng nhập khẩu được hưởng ưu đãi để áp dụng chế độ ưu đãi theo các thỏa thuận thương mại đã được ký kết giữa các quốc gia. - Mục đích thị trường: người nhập khẩu thường ưu tiên mua hàng hóa có xuất xứ từ nước có truyền thống sản xuất hàng hóa có chất lượng, uy tín, để đáp ứng được yêu cầu này người xuất khẩu yêu cầu có giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa để chứng minh nguồn gốc hàng hóa theo yêu cầu. - Mục đích xã hội chính trị: trong tình huống nước viện trợ yêu cầu nước nhận viện trợ phải nhận hàng hóa từ nước mình thay vì nhận trực tiếp bằng tiền hoặc là vì lý do chính trị nước nhập khẩu cấm nhập hàng hóa từ một nước nhất định. Giấy chứng nhận hàng hóa sẽ đáp ứng yêu cầu này khi tiến hành thông quan hoặc thực hiện thanh toán. 2.3. Đặc điểm của C/O Xuất phát từ mục đích của Giấy chứng nhận xuất xứ nêu trên mà Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá (C/O) có đặc điểm: - C/O được cấp cho lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu cụ thể: tức là C/O chỉ được cấp cho hàng hoá tham gia vào lưu thông quốc tế và đã được đặc định xuất khẩu tới nước nhập khẩu, khi đã có các thông tin về người gửi hàng, người nhận hàng, thông tin về đóng gói hàng hoá, số lượng, trọng lượng, trị giá, nơi xếp hàng, nơi dỡ hàng, thậm chí thông tin về phương tiện vận tải. Xét theo thông lệ quốc tế, C/O có thể được cấp trước hoặc sau ngày giao hàng (ngày xếp hàng lên tàu) nhưng việc cấp trước này vẫn phải phản ánh được lô hàng xuất khẩu cụ thể. Trường hợp cấp trước thường xảy ra khi lô hàng đang trong quá trình làm thủ tục hải quan để xuất khẩu hoặc đã làm thủ tục hải quan, chờ xuất khẩu. - C/O chứng nhận xuất xứ hàng hóa được xác định theo một qui tắc xuất xứ cụ thể và Qui tắc này phải được nước nhập khẩu chấp nhận và thừa nhận: C/O chỉ có ý nghĩa khi được cấp theo một qui tắc xuất xứ cụ thể mà nước nhập khẩu chấp nhận. Qui tắc xuất xứ áp dụng có thể là các qui tắc xuất xứ của nước nhập khẩu hoặc của nước cấp C/O (nếu nước nhập khẩu không có yêu cầu nào khác). C/O được cấp theo qui tắc xuất xứ nào thì được hưởng các ưu đãi tương ứng (nếu có) khi nhập khẩu vào nước nhập khẩu dành cho các ưu đãi đó. Để phản ánh C/O được cấp theo qui tắc xuất xứ nào thì thông thường các C/O được qui định về tên hay loại mẫu cụ thể. 2.4. Các nội dung của C/O Xuất phát từ mục đích, đặc điểm của C/O mà nội dung cơ bản của C/O phải thể hiện được các nội dung - Loại mẫu C/O: nhằm thể hiện C/O được cấp theo một Qui tắc xuất xứ cụ thể tương ứng - Tên, địa chỉ người xuất khẩu, nhập khẩu - Tiêu chí về vận tải (tên phương tiện vận tải, cảng, địa điểm xếp hàng/ dỡ hàng, vận tải đơn…) - Tiêu chí về hàng hoá (tên hàng, bao bì, nhãn mác đóng gói hàng hoá, trọng lượng, số lượng, giá trị…) - Tiêu chí về xuất xứ hàng hoá (tiêu chí xác định xuất xứ, nước xuất xứ hàng hoá) - Xác nhận của cơ quan có thẩm quyền nước cấp xuất khẩu. 2.5. Phân loại C/O 2.5.1 Theo nước cấp: C/O cấp trực tiếp: C/O cấp trực tiếp bởi nước xuất xứ, trong đó nước xuất xứ cũng có thể là nước xuất khẩu. C/O giáp lưng (back to back C/O): C/O cấp gián tiếp bởi nước xuất khẩu không phải là nước xuất xứ. Nước xuất khẩu trong trường hợp này gọi là nước lai xứ. Về nguyên tắc, các nước chỉ cấp Giấy chứng nhận xuất xứ cho hàng hóa có xuất xứ của quốc gia mình. Tuy nhiên thực tiễn thương mại cho thấy hàng hóa không chỉ được xuất khẩu trực tiếp tới nước nhập khẩu cuối cùng (nơi tiêu thụ hàng hóa) mà có thể được xuất khẩu qua các nước trung gian. Việc xuất hiện các nước trung gian có nhiều nguyên nhân khác nhau, có thể theo mạng lưới phân phối của nhà sản xuất, hoặc do hàng hóa được mua đi bán lại qua các nước trung gian,… Để tạo thuận lợi cho các họat động này, một số nước có qui định hàng nhập khẩu vào nước mình khi xuất khẩu có thể được cấp C/O giáp lưng trên cơ sở C/O gốc của nước xuất xứ. Theo qui chế cấp C/O ưu đãi hiện hành của Việt nam: có một số C/O ưu đãi đặc biệt được cấp dưới dạng C/O giáp lưng. Khi gặp các C/O giáp lưng cấp theo qui tắc xuất xứ ưu đãi này, cần kiểm tra chặt chẽ về các điều kiện qui định về vận chuyển trực tiếp 2.5.2 Theo dạng mẫu Form P: Giấy chứng nhận đơn thuần về hàng hóa. Chỉ có chức năng là giấy chứng nhận đơn thuần về nơi xuất xứ hàng hóa. Form A: Thực hiện chế độ ưu đãi phổ cập – GSP. Dùng để thực hiện chế độ ưu đãi phổ cập (GSP – Generalised system of preferences). Các quốc gia thuộc GSP: Mỹ, Nhật, Canada, Thụy điển, Thụy Sĩ…và các nước thuộc liên minh Châu Âu. Ưu đãi miễn thuế nhập khẩu với 1 số mặt hàng sử dụng 65% nguyên liệu trong nước. Phải được lập theo mẫu quy định, nếu không sẽ không được hưởng chế độ ưu đãi. Form O: Riêng cho Café, trong ICO. Được lập riêng cho mặt hàng cà phê để sử dụng thống nhất giữa các nước là thành viên ICO Mục đích là để nhận ưu đãi do ICO ban hành Form X: Mặt hàng may mặc gia công. Được lập riêng cho mặt hàng XK thuộc dạng may mặc gia công đi kèm với giấy phép XK. Form D: Thực hiện trong hệ thống ưu đãi có hiệu lực chung – CEPT trong ASEAN. Dùng để thực hiện hệ thống ưu đãi có hiệu lực chung (CEPT – Common Effective Preferential Tarrifs) đang được áp dụng giữa các nước Asean Form B: Dùng cho tất cả các nước. Được lập cho các hàng hóa xuất khẩu không thuộc yêu cầu của các loại C/O khác mà bên mua yêu cầu. 2.6 Các loại mẫu C/O áp dụng tại Việt Nam Khái niệm “C/O” có tính pháp lý được quy định lần đầu tiên tại Thông tư liên bộ số 280/TTLB/BTM-TCHQ ngày 29-11-1995 giữa Bộ Thương mại và Tổng cục Hải quan. Theo đó, C/O là văn bản có tính pháp lý, do cơ quan hay tổ chức có thẩm quyền cấp, xác nhận xuất xứ cho một lô hàng nhập khẩu nhằm thực hiện chế độ ưu đãi về thuế quan giữa các nước, các tổ chức. * Tính pháp lý của C/O - Do cơ quan hay tổ chức có thẩm quyền của nước xuất xứ hàng hoá cấp. - Do nhà sản xuất cấp: Phải có xác nhận của cơ quan hoặc tổ chức có thẩm quyền của nước cấp có liên quan. - Do nước lai xứ cấp: Trường hợp hàng hoá có đi qua nước thứ 3 (nước lai xứ) để tập kết, chuyển tải, chuyển khẩu (kể cả trường hợp hàng hoá làm thủ tục nhập khẩu vào nước thứ ba sau đó tái xuất khẩu) nhưng không làm thay đổi xuất xứ hàng hoá, vẫn đảm bảo tính nguyên trạng, hoặc (nếu có) chỉ thực hiện một số hoạt động đơn giản để bảo quản hay đóng gói lại hàng hoá nhằm đảm bảo chất lượng hàng hoá, không làm thay đổi giá trị thương mại của hàng hoá. Trong trường hợp hàng hoá đi qua nhiều nước, thì “nước thứ 3” được xác định là nước cuối cùng mà từ đó hàng hoá được xuất khẩu đến Việt Nam-nước nhập khẩu. C/O do nước lai xứ cấp được chấp nhận tính pháp lý trong hai trường hợp sau: + Nếu nước lai xứ cũng là nước được hưởng chế độ ưu đãi thuế quan thì chấp nhận C/O do nước lai xứ cấp. + Nếu nước lai xứ không là nước được hưởng chế độ ưu đãi thuế quan thì chấp nhận C/O do nước lai xứ cấp kèm bản sao C/O của nước xuất xứ (là nước được hưởng chế độ ưu đãi thuế quan của Việt Nam). Tại Việt Nam, cơ quan có thẩm quyền cấp C/O bao gồm: - Bộ Thương mại và Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (được Bộ Thương mại uỷ quyền). - Đối với hàng hoá sản xuất, chế biến, gia công tại KCN, KCX có đủ yêu cầu quy định về xuất xứ do ban quản lý các KCN, KCX cấp. * Về hiệu lực của C/O Về nguyên tắc, 01 C/O chỉ có hiệu lực đối với một lô hàng nhập khẩu cụ thể. Tuy nhiên, trên thực tế có một số khả năng sau: - 01 C/O có thể được cấp và xác nhận xuất xứ cho nhiều mặt hàng thuộc một lô hàng nhập khẩu và chỉ có giá trị đối với lô hàng này. - Trường hợp nhập khẩu hàng hoá có hợp đồng dài hạn từ 6 tháng trở lên từ các nước Việt Nam dành chế độ tối huệ quốc MNF (không bao gồm thiết bị, máy móc phương tiện vận chuyển) thì chỉ phải xuất trình C/O cho lần nhập khẩu đầu tiên, với điều kiện những lần nhập khẩu sau hàng hoá phải cùng chủng loại thuộc hợp đồng đó. - Trường hợp có C/O cho cả một lô hàng nhưng chỉ thực nhập một phần của lô hàng đó thì chấp nhận C/O cấp cho cả lô hàng đó. Trên nguyên tắc công nhận lẫn nhau và đôi bên cùng có lợi, Việt Nam hiện đang thực hiện các loại mẫu C/O sau: - C/O ưu đãi + Giấy Chứng nhận xuất xứ mẫu A - Là loại C/O đặc trưng, được cấp theo Hệ thống ưu đãi phổ cập (GSP) của các nước có tên ở mặt sau Mẫu A. Có C/O này hàng hóa xuất khẩu sẽ được hưởng mức thuế ưu đãi GSP của nước nhập khẩu. - Chỉ được cấp khi hàng hóa được xuất khẩu sang một trong những nước được ghi ở mặt sau Mẫu A và nước này đã cho Việt Nam được hưởng ưu đãi từ GSP; và khi hàng hóa đáp ứng các tiêu chuẩn xuất xứ do nước này quy định. - VCCI không cấp Mẫu A cho mặt hàng giày dép xuất khẩu sang EU + Giấy chứng nhận xuất xứ Mẫu D - Là loại C/O theo Hiệp định về Chương trình Ưu đãi Thuế quan có Hiệu lực Chung (CEPT). - Chỉ cấp cho hàng hóa xuất khẩu từ một nước thành viên của ASEAN sang một nước thành viên ASEAN khác. + Giấy chứng nhận xuất xứ Mẫu E - Là loại C/O ưu đãi cấp cho hàng Việt Nam xuất khẩu sang Trung Quốc - Là loại Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa cấp cho hàng hóa của Việt Nam được hưởng các ưu đãi thuế quan theo Hiệp định khung về Hợp tác Kinh tế toàn diện giữa Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á và Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa có hiệu lực từ ngày 26 tháng 11 năm 2003. + Giấy chứng nhận xuất xứ Mẫu S - Là loại C/O ưu đãi cấp cho hàng hóa Việt Nam xuất khẩu

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxCác vấn đề cơ bản về chứng từ trong thanh toán quốc tế khác vận đơn và bảo hiểm.docx
Tài liệu liên quan