Đề tài Cài đặt, cấu hình, triển khai các dịch vụ mạng cho doanh nghiệp, nhà trường

MỤC LỤC

Lời mở đầu Trang

Chương 1 KHẢO SÁT TÌNH HÌNH THỰC TẾ CỦA . 4

TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHIỆP PHÚC YÊN

1.1 TÌNH HÌNH THỰC TẾ 4

1.2 YÊU CẦU CỦA NHÀ TRƯỜNG

Chương 2 PHÂN TÍCH VÀ GIẢI PHÁP 5

2.1 CÁC THIẾT BỊ CỦA MÔ HÌNH MẠNG TRONG TRƯỜNG 5

2.2 SƠ ĐỒ . 5

2.2.1 Sơ đồ cấu trúc các phòng ban của trường 6

2.2.2 Sơ đồ logic các phòng ban .7

2.3 GIẢI PHÁP .8

2.3.1 Xây dựng hệ thống mạng theo mô hình domain controller .8

2.3.2 Xây dựng hệ thống AD,DNS,DHCP,File Server ,

Web Server,FTP,Mail,ISA Server .8

2.3.3 Cài gói adminpak trên các máy client .9

2.3.4 Triển khai các ổ cứng theo kiểu RAID-5 .9

2.3.5 Thiết lập hệ thống VPN site to site .9

2.3.6 Chính sách Backup,Restore .9

Chương 3 TRIỂN KHAI HỆ THỐNG MẠNG .10

3.1 TRIỂN KHAI DEMO .10

3.1.1 Giới thiệu phần mềm VMWare Workstation .10

3.1.2 Sơ đồ demo .10

3.1.3 Máy Ảo 1 cài các dịch vụ mạng .10

3.1.4 Máy Ảo 2 cài FIRE WALL ISA 2006 .49

3.1.5 Máy Ảo 3 cài Client 1 .51

3.1.6 Máy Ảo 4 cài Giả lập Router . 52

3.1.7 Máy Ảo 5 cài client 2 .52

Chương 4 HƯỚNG PHÁT TRIỂN .53

4.1 PHÁT TRIỂN THÊM CƠ SỞ MỚI .53

4.1.1 Trang thiết bị .53

4.1.2 Sơ đồ cấu trúc phòng ban .54

4.1.3 Sơ đồ logic phòng ban .55

4.2 BẢO MẬT . 55

4.2.1 Mã hóa dữ liệu . .55

Chương 5 CÁC GIẢI PHÁP DỰ PHÒNG VÀ KHẮC PHỤC SỰ CỐ. 57

5.1 ĐỀ PHÒNG XÂM NHẬP VÀ VỮNG CHẮC HÓA HỆ THỐNG MẠNG . .57

5.2 MỘT SỐ GIẢI PHÁP THÔNG DỤNG CẦN CÓ CHO HỆ THỐNG MẠNG. 58

 

KẾT LUẬN .59

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO . 60

 

 

doc61 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 6978 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Cài đặt, cấu hình, triển khai các dịch vụ mạng cho doanh nghiệp, nhà trường, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
IẾT BỊ CỦA MÔ HÌNH MẠNG TRONG TRƯỜNG Hình Ảnh Thiết Bị Tên Thiết Bị Số Lượng Máy Chủ 2 Máy Client 48 Switch TP-LINK 24 Port 1 Switch TP-LINK 16 port 1 Swich TP-LINK 8 Port 2 Modem 1 Bộ Chuyển Đổi Tín Hiệu 1 Patch Panel 1 Cat-5e BẢNG 2.1 2.2 SƠ ĐỒ 2.2.1 Sơ đồ cấu trúc các phòng ban của trường + Khu A Phòng Server Thư Viện Tiếp Dân Tổ chức hành chính P.Hiệu Trưởng P.Hiệu Trưởng Đào Tạo Trưởng Phòng Đào Tạo Liên Kết Đào Tạo Kế Toán Tài Chính Thủ Quỹ SƠ ĐỒ 2.1 + Khu B B401 Phòng TH Lắp Giáp MT B301 Phòng TH Mạng MT B203 B204 B205 Khoa CNTT Khoa Điện Tử Quản Lý Khoa Học và Hợp tác QT B104 B105 SƠ ĐỒ 2.2 + Khu D Phòng trọ Phòng trọ Phòng trọ Phòng trọ Phòng trọ Phòng trọ Văn phòng đảng ủy Ban chỉ huy quân sự Trưởng phòng CTHSSV Công tác HSSV Trạm y tế Khoa học căn bản Chính trị pháp luật GDTC SƠ ĐỒ 2.3 2.2.2 Sơ đồ logic các phòng ban SƠ ĐỒ 2.4 2.3 GIẢI PHÁP 2.3.1 Xây dựng hệ thống mạng theo mô hình domain controller - Hệ thống mạng domain controller quản lý các client theo mô hình tập chung ,dễ cho người quản trị mạng có thể nắm bắt các lỗi nhanh chóng và có phương án khắc phục nhanh. Hệ thống Domain Controller có độ bảo mật cao hơn hẳn so với hệ thống Workgroup . 2.3.2 Xây dựng hệ thống AD,DNS,DHCP,File Server , Web Server,FTP,Mail,ISA Server - Máy Server 1 có chức năng làm DNS , DHCP ,File Server , Web Server , FTP Server . + Dịch vụ DNS có nhiệm vụ phân giải tên miền . + Dịch vụ DHCP có nhiệm vụ tạo địa chỉ IP tự động. + Hệ thống File Server có chức năng tạo hệ thống File cho các Client truy cập vào để lấy hoặc thêm dữ liệu vào. + Web Server có nhiệm vụ tạo hệ thống Website cho trường ,là nơi để các sinh viên tìm tài liệu học tập , xem các thông tin … + FTP Server là nơi để cho các thành viên trong Domain có thể download hoặc Upload dữ liệu trên máy chủ từ ngoài Internet . 2.3.3 Cài gói adminpak trên các máy client + Gói phần mềm adminpak được tích hợp trong windows server 2003 + Được cài trên hệ thống các máy client để cho các user có thể quản lý linh hoạt hơn. 2.3.4 Triển khai các ổ cứng theo kiểu RAID-5 + Đây có lẽ là dạng RAID mạnh mẽ nhất cho người dùng văn phòng và gia đình với 3 hoặc 5 đĩa cứng riêng biệt. Dữ liệu và bản sao lưu được chia lên tất cả các ổ cứng. Nguyên tắc này khá rối rắm. Chúng ta có ví dụ về 8 đoạn dữ liệu (1-8) và giờ đây là 3 ổ đĩa cứng. Đoạn dữ liệu số 1 và số 2 sẽ được ghi vào ổ đĩa 1 và 2 riêng rẽ, đoạn sao lưu của chúng được ghi vào ổ cứng 3. Đoạn số 3 và 4 được ghi vào ổ 1 và 3 với đoạn sao lưu tương ứng ghi vào ổ đĩa 2. Đoạn số 5, 6 ghi vào ổ đĩa 2 và 3, còn đoạn sao lưu được ghi vào ổ đĩa 1 và sau đó trình tự này lặp lại, đoạn số 7,8 được ghi vào ổ 1, 2 và đoạn sao lưu ghi vào ổ 3 như ban đầu. Như vậy RAID 5 vừa đảm bảo tốc độ có cải thiện, vừa giữ được tính an toàn cao. Dung lượng đĩa cứng cuối cùng bằng tổng dung lượng đĩa sử dụng trừ đi một ổ. Tức là nếu bạn dùng 3 ổ 160GB thì dung lượng cuối cùng sẽ là 160GB. + Hệ thống gồm 3 ổ đĩa cứng có dung lượng mỗi ổ 160GB . + Do nhà trường có hệ thống các File Server và Website rất quan trọng nên trường đã triển khai hệ thông RAID-5 nhằm mục tiêu quản lý các File dữ liệu nhanh .Nếu có sự cố về hư hỏng 1 ổ đĩa thì việc cứu dữ liệu trên ổ đĩa đó được thực hiện nhanh chóng. 2.3.5 Thiết lập hệ thống VPN gateway to client + Thiết lập hệ thống VPN nhằm mục đích giúp cho các nhân viên có thể làm việc từ ngoài Internet về trường . 2.3.6 Chính sách Backup,Restore + Nhằm đảm bảo an toàn hệ thống và an toàn dữ liệu nên chính sách Backup hệ thống và Backup dữ liệu là rất quan trọng. + Tạo lịch Backup tự động vào cuối ngày làm việc , và cuối tuần . + Khi xảy ra lỗi chỉ cần Restore lại hệ thống là hệ thống có thể làm việc được , tạo sự nhanh chóng khắc phục sự cố cho người Quản Trị Mạng . Chương 3 TRIỂN KHAI HỆ THỐNG MẠNG Do điều kiện thực hành trên thực tế nên em sẽ thực hành trên một hệ thống máy ảo , thực hiện trên hệ thống máy thật cũng làm tương tự . TRIỂN KHAI DEMO 3.1.1 Giới thiệu phần mềm VMWare Workstation VMWare là một chương trình máy ảo rất phổ biến và được sử dụng rộng rãi! VMWare hữu ích cho các sinh viên theo học ngành mạng, dễ dàng mô phỏng hệ thống mạng tức thời mà không cần thiết bị thật! VMWare cũng mang tính năng ảo hóa nhiều hệ điều hành từ Window cho đến Linux, ảo hóa các server chuyên dụng ngay trên 1 máy với cấu hình phần cứng tương đối khá =>giải pháp tiết kiệm chi phí! Với nhiều tính năng vượt trội và linh động - VMWare thật sự là sự lựa chọn cần thiết cho giới sinh viên . Sơ đồ demo SƠ ĐỒ 3.1 :Sơ đồ demo mô hình mạng trên Vmware workstation MáyẢo 1 cài các dịch vụ mạng - Địa chỉ IP máy server 1 (DC,DHCP,FILE WEB ,FTP SERVER) IP : 192.168.10.1 Sub : 255.255.255.0 DG : 192.168.1.254 DNS : 192.168.10.1 BẢNG 3.1 A.Chức năng -Có chức năng làm máy chứa File server ,DHCP ,Web server ,FTP server ,Backup ,Restore B.Các bước thực hiện 1. Cài đặt hệ điều hành windows server 2003 2. Lên domain controller server với domain là pci.edu.vn và cài tự động DNS - Cấu Hình DNS : + Hộp thoại dnsmgmt tạo New Host(A)… HÌNH 3.1 + Nhập Name và IP address > Add Host HÌNH 3.2 + Tạo New Zone… HÌNH 3.3 + Next HÌNH 3.4 + Next HÌNH 3.5 + Next HÌNH 3.6 + Nhập 192.168.10 > Next HÌNH 3.7 + Chọn Alow both nonsecyre and secure dynamic updates để chỉ định zone chấp nhận Sercure update. HÌNH 3.8 + Finish HÌNH 3.9 + Tạo New Porter(PTR)… HÌNH 3.10 + Nhập IP number và Host Name HÌNH 3.11 3. CÀI DỊCH VỤ DHCP -Khái niệm : DHCP được viết tắt bởi cụm từ Dynamic Host Configuration Protocol (Giao thức cấu hình địa chỉ IP động) là phần mở rộng của BootProtocol DHCP có nhiềm vụ là cấp phát địa chỉ IP động cho các Client. DHCP làm theo mô hình Client/ Serve, quá trình tương tác giữa Client và Server diễn ra như sau: + Khi máy Client khởi động nó sẽ tự động gửi một gói tin yêu cầu đến máy Server trong gói tin đó có kèm theo địa chi MAC của máy Client. + Máy Server trên mạng nhận được yêu cầu đó liền cấp một địa chỉ IP động cho máy Client trong khoảng thời gian nhất định đồng thời cũng kèm theo một SubnetMask và địa chỉ IP của Server. + Sau đó Client sẽ gửi thông điệp chấp nhận IP lại cho Server và máy Server sẽ lọc ra những IP nào chưa cấp và cấp cho các Client tiếp theo. Bước 1 : Cài đặt Start > run > gõ appwiz.cpl + Hộp thoại NETWORK SERVER xuất hiện. Đưa hộp sáng đến mục Network Server và nhấn nút Detail để làm xuất hiện cửa sổ Network Server. HÌNH 3.12 + Trong cửa sổ Network Server đánh dấu chọn mục Dynamic Host Configuration Protocol (DHCP) và nhấn OK. HÌNH 3.13 + Trở lại hộp thoại Network Server chọn Next để tiếp tục. Windows sẽ cấu hình và cài đặt các thành phần của dịch vụ DHCP. Trong quá trình cài đặt Windows đòi hỏi phải Insert đĩa CD Windows Server 2003. HÌNH 3.14 Bước 2 :Cấu Hình Start > run >dhcpmgmt.msc > OK HÌNH 3.15 HÌNH 3.16 + Next HÌNH 3.17 + Hộp thoại Scope Name xuất hiện, nhập tên và chú thích cho Scope sau đó chọn Next. HÌNH 3.18 + Hộp thoại IP Address Range xuất hiện. Nhập địa chỉ bắt đầu và địa chỉ kết thúc cho dãy địa chỉ cấp phát, đồng thời nhập địa chỉ Sup netMask rồi chọn Next để sang bước tiếp theo.. HÌNH 3.19 + Hộp thoại Add Exculusions dùng để xác định dãy địa chỉ cần loại bỏ ra khỏi danh sách địa chỉ cấp phát của bước 5. HÌNH 3.20 + Trong hộp thoại Lease Duration, cho biết thời gian mà các máy Client có thể sử dụng các địa chỉ IP này. Mặc định thời ở đây là 8 ngày. Chọn Next để tiếo tục. HÌNH 3.21 + Hộp thoại Configure DHCP Option xuất hiện. Ta có thể chọn Yes, I want to configure these option now (để thiết lập thêm các cấu hình tuỳ chọn khác), hoặc chọn No, will configure these options later (để hoàn tất việc cấu hình cho scope ). Chọn No, I will configure these options later, nhấn Next để tiếp tục. HÌNH 3.22 + Hộp thoại Router (Default Gateway) điền địa chỉ Default gateway ,nhấn next để tiếp tục. HÌNH 3.23 + Hộp thoại Domain Name and DNS Servers điền địa chỉ DNS server HÌNH 3.24 + Trong hộp thoại Activate scope hỏi ta có muốn kích hoạt Scope này không. Vì Scope chỉ có thể cấp phát địa chỉ khi được kích hoạt, chọn Yes, I want to activate this scope now. Nhấn Next để tiếp tục. HÌNH 3.25 + Finish HÌNH 3.26 + Cấu hình dành riêng địa chỉ HÌNH 3.27 + Nhập IP và địa chỉ MAC máy cần dành riêng địa chỉ HÌNH 3.28 4.Tạo File Server - Định dạng file server NTFS. - Tạo 5 group: Ketoan Daotao nhansu Bangiamhieu Quanlysinhvien HÌNH 3.29 -Tạo 5 OU KETOAN, DAOTAO , NHANSU ,BANGIAMHIEU,QUANLYSINHVIEN HÌNH 3.30 - Move 5 group Ketoan, Daotao, Nhansu,Bangiamhieu,Quanlysinhvien vào 5 OU tương ứng. HÌNH 3.31 - Tạo tài khoản cho các nhân viên KE TOAN user: kt1 , password: 123456 user: kt2 , password: 123456 user: kt3 , password: 123456 DAO TAO user: tpdaotao , password: 123456 user: ppdaotao , password: 123456 user :nv1 , password :123456 user :nv2 , password :123456 NHAN SU user: nhansu1 , password:123456 user: nhansu2 , password:123456 user: nhansu3 , password:123456 user: nhansu4 , password:123456 BAN GIAM HIEU User : hieutruong , password :123456 User : hieupho1 , password :123456 User : hieupho2 , password :123456 User : hieupho3 , password :123456 Use : thuky , password :123456 QUAN LY SINH VIEN User : quanly1 , password :123456 User : quanly2 , password :123456 User : quanly3 , password :123456 User : quanly4 , password :123456 - Add các tài khoản vừa tạo vào 5 group tương ứng . HÌNH 3.32 - Cài các nhóm phần mềm để chia sẽ cho các Client tương ứng Các Client kế toán dùng phần mềm kế toán Các Client đào tạo thì được dùng phần mềm đào tạo Các Client nhân sự thì được dùng các phần mềm nhân sự Các Client ban giám hiệu thì được dùng tất cả các phần mềm . Các Client quản lý sinh viên thì được dùng các phần mềm quản lý sinh viên - Phân quyền nhóm user ở bộ phận kế toán cho sử dụng folder kế toán - Phân quyền nhóm user ở bộ phận đào tạo cho sử folder đào tạo , không được sử dụng chương trình của user nhóm kế toán - Phân quyền nhóm user ở bộ phận nhân sự sử dụng các ứng dụng hổ trợ cho nhân sự , không được sử dụng chương trình của user kế toán. Phân quyền nhóm user ở ban giám hiệu được sử dụng tất cả các chương trình. - Các user được phân quyền phù hợp với công việc của mình .Tạo Folder chứa dữ liệu của 5 group KETOAN,DAOTAO,NHANSU,BANGIAMHIEU,QUANLYSINH VIEN và Phân Quyền hợp lý cho 5 group đó . + Click chuột phải Folder KeToan > Properties > chọn share this folder HÌNH 3.33 + Qua tab Security > Advanced > Bỏ check Allow inheritable permissions from the parent to propagate to object and all child objects .Include these with entris explicitly defined here. Để xóa các quyền thừa hưởng từ thư mục cha. > Remove > OK > Yes HÌNH 3.34 Add > group ketoan HÌNH 3.35 - Tạo Folder DungChung cho tất cả các user đều có quyền truy cập vào. - Cấu hình Backup theo lịch cho dữ liệu 5 group nhằm đảm bảo an toàn và khắc phục dữ liệu nhanh chóng . + Start > Run > ntbackup > Advanced Mode > chọn ổ muốn backup HÌNH 3.36 + Chọn nơi lưu file backup.bkf + Tools > Options HÌNH 3.37 + Nếu chọn Normal dữ liệu bao nhiêu backup bấy nhiêu. + Nếu chọn kiểu Copy thì giống kiểu Normal nhưng sau khi backup sẽ không bị gỡ bỏ thuộc tính A (Archive ). + Kiểu Differential chỉ backup các tập tin đã được tạo hoặc thay đổi từ lần backup gần nhất của kiểu Normal hay Incremental. + Kiểu Incremental chỉ backup các tập tin đã được tạo hoặc thay đổi từ lần backup gần nhất của kiểu Normal.Sau khi backup xong sẽ đánh dấu các tập tin đã backup . + Kiểu Daily sẽ backup tất cả các tập tin và thư mục đã thay đổi trong ngày.Kiểu này được sủ dụng khi bạn muốn backup tất cả các tập tin và thư mục trong ngày mà không muốn ảnh hưởng đến lịch backup. HÌNH 3.38 + Hộp thoại What to Back Up chọn Backup selected files ,drivers ,or network data > Next HÌNH 3.39 + Chọn Ổ đĩa lưu File Backup > Next HÌNH 3.40 + Hộp thoại Backup Options chọn Replace the existing bachups > Next HÌNH 3.41 + Nhập tên > Set Schedule… HÌNH 3.42 + Chọn backup theo Tuần ,Thứ 7 , 5:00 PM > OK HÌNH 3.43 +Nhập password máy server . HÌNH 3.44 + Nhập lại password một lần nữa. HÌNH 3.45 + Đợi đến đúng lịch thứ 7 , 5:00 PM sẽ tự động Backup . HÌNH 3.46 - Tạo Script map ổ đĩa tương ứng cho từng nhóm user . + Tại máy Domain vào Startà Run gõ lệnh DSA.MSCà click phải vào pci.edu.vn chọn Properties, chọn Tab Group Policy ấn Edit HÌNH 3.47 + Trong phần user Configuretion > Windows settings > Scripts (Logon/Logoff) double click vào Logon ,ấn Show file rồi tạo file Map.bat có nội dung sau: Net use y: \\192.168.10.1\DungChung HÌNH 3.48 + Trở về cửa sổ logon Properties ấn Add ấn browse chọn file Map.bat OK, OK HÌNH 3.49 + Vào Startà Run GPupdate /force, tại máy Client1 logon vào kt1, nv1 để kiểm tra xem có ổ đĩa Y chưa. 5. Web Server A . GIỚI THIỆU: -Web Server (máy phục vụ Web): máy tính mà trên đó cài đặt phần mềm phục vụ Web, đôi khi người ta cũng gọi chính phần mềm đó là Web Server. -Tất cả các Web Server đều hiểu và chạy được các file *.htm và *.html, tuy nhiên mỗi Web Server lại phục vụ một số kiểu file chuyên biệt chẳng hạn như IIS của Microsoft dành cho *.asp, *.aspx...; Apache dành cho *.php...; Sun Java System Web Server của SUN dành cho *.jsp... -Dịch vụ Web Server cho phép chúng ta quảng bá trang web lên internet phục vụ cho học tập, quảng cáo , mua bán ,… ( Có hai cách triển khai là dùng IIS tích hợp sẵn trong Win server 2003 hoặc sử dụng phần mềm ngoài như là Apache , v.v…) B. CÀI ĐẶT : - Sử dụng IIS tích hợp trong Win server 2003 để cài đặt Web Server - Cài Đặt : + Start > Run > appwiz.cpl > OK HÌNH 3.50 + Chọn Application Server > Details HÌNH 3.51 + Chọn Internet Information Services(IIS) > Details HÌNH 3.52 + Check World Wide Web Service > OK HÌNH 3.53 HÌNH 3.54 + Finish HÌNH 3.55 - Cấu Hình: + Chuột phải Web site > New > Web Site… HÌNH 3.56 + Hộp thoại Web Site Desciption nhập tên web HÌNH 3.57 + Hộp thoại Web Site Directory Chọn đường dẫn lưu trang web HÌNH 3.58 HÌNH 3.59 HÌNH 3.60 + Tạo 1 trang web trong thư mục C:\Inetpub\wwwroot HÌNH 3.61 HÌNH 3.62 + Vào thử trang web bằng trình duyệt web với địa chỉ IP máy Web server HÌNH 3.63 + Hoặc vào web bằng tên domain HÌNH 3.64 C. TRIỄN KHAI CERTIFICATE MÃ HÓA TRONG GIAO DỊCH WEB SSL (SECURE SOCKET LAYER ) -Họat động ở tầng network. Xin Certificate cho web server để user truy cập bằnng HTTPS (HTTP secure) Sau khi máy server nâng domain pci.edu.vn và tạo www.pci.edu.vn ta thực hiện tiếp các bước sau: -Cài ASP.NET -Cài Enterprise root CA -Tạo trang web tại: inetpub\wwwroot\index.htm -Xin Certificate cho web server: + Start > Programs > Internet Information Services (IIS) Manger > pci.edu.vn > Properties . Tab Directory Security > Server Certificate… > next > Send request immediately…> next > chọn port SSL là 443 > Finish. 6. FTP Server - Cấu Hình FTP server + Ip : 192.168.10.1 Sub : 255.255.255.0 DG : 192.168.10.254 DNS : 192.168.10.1 + Start > Run > dnsmgmt.msc + Vào Forward Lookup zones > R_Click PCI.edu.vn > New > host(A) HÌNH 3.65 + Vào Reverse Lookup zone HÌNH 3.66 + Start > Run > cmd > ping ftp.pci.edu.vn nếu ping được là thành công. HÌNH 3.67 - Cài đặt FTP: + Start > Run > appwiz.cpl > Add/Remove Windows Components > Application > Details > Internet Information Services (IIS) > Check File Transfer Protocol ( FTP) Service > OK > OK > Next + Vào Administrator > Internet Information Services (IIS) Manager + Mặc định sau khi cài đặt FTP Server xong chúng ta có thể sử dụng ngay được FTP Server này mà không cần cấu hình ,nhưng chỉ sử dụng được chức năng download chứ không sử dụng được chức năng Upload và mọi người đều có quyền truy cập vào FTP Server mặc định này. HÌNH 3.68 + Tab FTP Site nhập tên của FTP server , Ip máy FTP , cổng kết nối 21, FTP site connections chọn Unlimited để không giới hạn các kết nối đến FTP Server . HÌNH 3.69 3.1.4 Máy Ảo 2 Cài FIRE WALL ISA 2006 - TÌM HIỂU ISA 2006 , CÀI ĐẶT VÀ CẤU HÌNH ISA SERVER 2006 A. GIỚI THIỆU: -Đây là phân mềm share internet khá hiệu quả, ổn định, dễ cấu hình, thiết lập tường lửa( filewall) tốt, nhiều tính năng cho phép cấu hình sao cho tương thích với mạng LAN . Tốc độ nhanh nhờ chế độ cache thông minh, với tính năng lưu Cache trên đĩa giúp truy xuất thông tin nhanh hơn, và tính năng Schedule Cache (Lập lịch cho tự động download thông tin trên các WebServer lưu vào Cache) và máy con chỉ cần lấy thông tin trên các Webserver đó bằng mạng LAN). + Đặc điểm: -Cung cấp tính năng Multi networking: kĩ thuật thiết lập các chính sách truy cập dựa trên địa chỉ mạng, thiết lập filewall để lọc thông tin dựa trên từng địa chỉ mạng con,… -Unique per-network policies: đặc điểm Multi-networking được cung cấp trong ISA Server -Cho phép bảo vệ hệ thống mạng nội bộ bằng cách giới hạn truy xuất của các clients bên ngoài internet, bằng cách tạo ra 1 vùng mạng ngoại vi perimeter network ( được xem là vùng DMZ_ demilitarized zones,hoặc creened subnet), chỉ cho phép clients bên ngoài truy xuất vào các server trên mạng ngoại vi, không cho pháp client bên ngoài truy xuất vào mạng nội bộ. -Stateful inspection of all traffic: cho phép giám sát tất cả các lưu lượng mạng. -NAT and route network relationships: cung cấp kĩ thuật NAT và định tuyến dữ liệu cho mạng con. -Network templates: cung cấp các mô hình mẫu (network templates) về kiến trúc mạng, kèm theo 1 số luật cần thiết cho (network templates) tương ứng. - Cung cấp 1 số đặc điểm mới để thiết lập mạng riêng ảo (VPN network) và truy xuất mạng từ xa cho doanh nghiệp như giám sát, ghi nhận log, quản lý session cho từng VPN Server, thiết lập access policy cho từng VPN Client, cung cấp tính năng tương thích với VPN trên hệ thống khác -Cung cấp 1 số kĩ thuật bảo mật (security) và thiết lập Filewall cho hệ thống như Authentication, -Publish Server, giới hạn traffic. -Cung cấp 1 số kĩ thuật cache thong minh (Web cache) để làm tăng tốc độ truy xuất mạng, giảm tải cho đường truyền, Web proxy để chia sẻ truy xuất Web. -Cung cấp 1 số tính năng hiệu quả như: giám sát lưu lượng , reporting qua Web, export và import cấu hình từ XML configuration file, quản lý lỗi hệ thống thông qua kĩ thuật gởi thong báo qua email… -Application Layer Filtering (ALF): là một trong những điểm mạnh của ISA Server 2006, không giống như packet filtering firewall truyền thống, ISA 2006 có thể thao tác sâu hơn như có thể lọc được các thông tin trong tầng ứng dụng. 1 số đặc điểm nỗi bậc của ALF: +Cho phép thiết lập HTTP inbound và outbound HTTP. +Chặn được tất cả các loại tập tin thực thi chạy trên nền Windows như .pif, .com,bat,… +Có thể giới hạn HTTP download. +Có thể giới hạn truy xuất Web cho tất cả các clients dựa trên nội dung truy cập +Có thể điều khiển truy xuất HTTP dựa trên chữ kí (signature). +Điều khiển 1 số phương thức truy xuất của HTTP. B. CÀI ĐẶT ISA 2006 1.Yêu cầu phần cứng - Bộ xử lý( CPU):Intel hoặc AMD 500Mhz trở lên. - Hệ điều hành( OS):Windows 2003 hoặc Windows 2000 (Service pack 4). - Bộ nhớ( memory):256 (MB) hoặc 512 MB cho hệ thống không sử dụng Web caching, 1GB cho Web-caching ISA firewalls. - Không gian đĩa( disk place): ổ đĩa cài đặt ISA thuộc loại NTFS file system, ít nhất còn 150 MB dành cho ISA. - Card mạng : 2 card mạng 2. Cài đặt ISA server - Địa chỉ IP máy ISA LAN WAN IP : 192.168.10.254 IP : 192.168.1.2 Sub :255.255.255.0 Sub :255.255.255.0 DG: trống DG: 192.168.1.1 DNS : 192.168.10.1 DNS : 192.168.1.1 BẢNG 3.2 C. CẤU HÌNH ISA 2006 1.Tạo Rule phân giải tên miền DNS nội bộ. 2.Tạo Rule Truy Cập Web . 3.Tạo Rule Public Server cho bên ngoài truy cập vào Server của trường. 4. Tạo Rule trong giờ làm việc không được download và truy xuất tới các File cài đặt. 5. Tạo Rule trong giờ làm việc chỉ được đọc tin tức , không được xem phim ,nghe nhạc. 6 . Cấm một số trang web và chuyển hướng về trang 7 . Tạo Rule Gửi Nhận Mail . 3.1.5 Máy Ảo 3 : Client 1 IP : 192.168.10.2 Sub : 255.255.255.0 DG : 192.168.10.254 DNS : 192.168.10.1 BẢNG 3.3 - Cài Windows XP Professional service pack 2 . - Join vào domain pci.edu.vn . - Vai trò là 1 client trong mạng internal của ISA . 3.1.6 Máy ảo 4 : Giả Lập Router Giả Lập Router + Card LAN IP : 192.168.1.1 Sub : 255.255.255.0 DG : trống DNS : trống + Card WAN IP : 203.162.1.1 Sub : 255.255.255.0 DG : trống DNS : trống BẢNG 3.4 - Cài đặt dịch vụ Windows Server 2003 và DNS Server. - Tạo Primary Zones NAT.com.vn - Tạo Reverse Look Zones - Tạo host www.NAT.com.vn - Nat Web Server ra internet . - Tạo kế nối VPN cho nhân viên có thể làm việc từ xa . 3.1.7 Máy Ảo 5 : Client 2 IP : 203.162.1.2 Sub : 255.255.255.0 DG : 203.162.1.1 DNS : 203.162.1.1 BẢNG 3.5 - Cài Windows XP Professional service pack 2 . - Vai trò là 1 client ngoài internet. Chương 4 HƯỚNG PHÁT TRIỂN 4.1 PHÁT TRIỂN THÊM CƠ SỞ MỚI - Nhà trường mới xây dựng thêm một cơ sở mới ,theo đó phải thêm các trang thiết bị mới phục vụ cho việc trao đổi mạng trên cơ sở mới này. 4.1.1 Trang thiết bị trên thực tế HÌNH ẢNH TÊN THIẾT BỊ SỐ LƯỢNG Switch TP-LINK 24 port 3 Switch 8 port 2 Máy Tính 16 Modem ADSL 1 Access Point 1 Wall Plate 28 RJ45 110 Cat-5e Cable 1000 m Cat-6 Cable 160 m BẢNG 4.1 - Link đi các tầng 1,4,6 ta cần dùng Cat-6 -Dây đi các phòng dùng Cat-5e -Tính số dây cần đi: + Link xuống tầng 1 : 40 m + Link lên tầng 4 : 30 m X 2 = 60 m + Link lên tầng 6 : 60 m + Tầng 1 :40 m + Tầng 2: 160 m + Tầng 3 : 210 m + Tầng 4 : 220 m + Tầng 5 : 210 m + Tầng 6 : 160 m 4.1.2 Sơ đồ cấu trúc các phòng ban T6 Khoa Điện-Tự Động Hóa A 601 A 602 A 603 A 604 A 605 T5 A 501 A 502 A 503 Kĩ Thuật Điện A 504 Phòng Thí Nghiệm Tự Động Hóa A 505 T4 Trưởng Khoa Kinh Tế A 401 Phòng GV Kinh Tế A 402 A 403 A 404 A 405 T3 A 301 A 302 Thực Hành Kế Toán 1 A 303 Thực Hành Kế Toán 2 A 304 A 305 T2 Ban Quản Lý Dự Án A 201 A 202 A 203 A 204 A 205 T1 A 101 A 102 Trưng Bày Giới Thiệu Khối Nghiệp Vụ SƠ ĐỒ 4.1 4.1.3 Sơ đồ logic các phòng ban SƠ ĐỒ 4.2 4.2 BẢO MẬT 4.2.1 Mã hóa dữ liệu + Khái niệm mã hóa dữ liệu đề cập đến những phép tính toán học và chương trình thuật toán chuyển văn bản gốc thành dạng văn bản mã hóa, đây là một dạng thức khiến cho những người không được ủy quyền không thể đọc được. Người nhận tin nhắn mã hóa sẽ sử dụng một khóa tạo nên cơ chế thuật toán để giải mã dữ liệu, chuyển nó trở về  phiên bản văn bản ban đầu. + Trước khi có Internet, phương pháp mã hóa dữ liệu rất ít khi được sử dụng rộng rãi vì nó được coi là công cụ bảo đảm an ninh trong lĩnh vực ngoại giao và quân sự nhiều hơn. Tuy nhiên từ khi dịch vụ ngân hàng, mua sắm trực tuyến và các dịch vụ khác trở nên phổ biến thì ngay cả những người chỉ có nhu cầu sử dụng Internet cơ bản tại nhà cũng biết đến mã hóa dữ liệu. + Hiện nay ngành công nghiệp tài chính ngày càng sử dụng giải pháp này nhiều hơn để bảo vệ cho việc giao dịch chuyển tiền, những người hoạt động thương mại điện tử sử dụng để bảo vệ cho thông tin thẻ tín dụng khi thực hiện hoạt động thương mại và các công ty sử dụng để bảo đảm tính an toàn cho thông tin liên lạc cá nhân nhạy cảm và lưu trữ dữ liệu (cơ sở dữ liệu). + Các trình duyệt web ngày nay tự động mã hóa văn bản khi thực hiện kết nối với máy chủ cần bảo mật. Việc này được dùng để ngăn không cho kẻ xấu xâm nhập vào liên lạc cá nhân. Ngay cả khi họ có khả năng lấy được tin nhắn, giải pháp mã hóa cũng chỉ cho họ xem văn bản ở dạng hỗn độn không thể nhận biết được hoặc được gọi là dạng ngữ pháp không thể đọc. Khi đến với người nhận, dữ liệu sẽ được giải mật mã để cho phép người nhận để xem văn bản gốc của tin nhắn. + Khi internet được mở dưới dạng tự nhiên mà mọi người đều có thể xem được và việc lướt web không được bảo đảm an toàn, thì sự áp dụng giải pháp mã hóa dữ liệu trong môi trường liên lạc chung như gửi email và tin nhắn nhanh có thể sẽ trở nên phổ biến hơn. Nếu không có cơ chế bảo mật, thông tin truyền qua internet có thể dễ dàng bị bất cứ ai lấy được và xâm phạm. Dữ liệu quan trọng này có thể được thỏa hiệp theo nhiều cách, đặc biệt là khi được lưu trữ trong các máy chủ bị thay đổi người sử dụng theo thời gian. Xét về mặt tội phạm trộm cắp, kẻ trộm thông tin nhận dạng cá nhân đang ngày càng gia tăng, vì vậy giải pháp mã hóa dữ liệu rất đáng theo đuổi. + Mã hóa dữ liệu hay được gọi là  mã hóa tập tin là một quá trình mà các dữ liệu dạng văn bản gốc được chuyển thành văn bản mật mã để làm nó không thể đọc được. + Được biết đến phổ biến hơn với tên gọi "mã hóa", quá trình này có thể được thực hiện theo nhiều cách khác nhau, và với mức độ đảm bảo an toàn khác nhau. + Một số giải pháp mã hóa dữ liệu tối ưu có thể được sử dụng qua nhiều thế kỷ, trong khi các phương pháp giải mã khác có thể bị phá vỡ bởi những người có kỹ năng về lĩnh vực này trong vòng vài phút hoặc thậm chí vài giây. +

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBaoCaoTTTN_QTM.doc