GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI 1
CHƯƠNG I 3
LÝ LUÂN CHUNG VỀ DOANH NGHIỆP VÀ KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIÊP 3
I doanh nghiệp và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp 3
1. Doanh nghiệp và các vấn đề kinh tế cơ bản của doanh nghiệp. 3
1-1. Doanh nghiệp. 3
1-2. Những vấn đề kinh tế cơ bản của doanh nghiệp. 5
1-3. Môi trường bên ngoài của doanh nghiệp. 8
2. Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. 8
2.1 Vai trò của cạnh tranh. 9
2.2 Sự cần thiết khách quan của việc nâng cao khả năng cạnh tranh 9
2.4 Một số chỉ tiêu thể hiện khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp 12
II. Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp ở nước ta hiện nay. 13
1. Cạnh tranh và các chính sách cạnh tranh ở nước ta hiện nay. 13
2. Những lợi thế và khó khăn của doanh ngiệp. 14
2-2. Khó khăn, hạn chế của doanh nghiệp. 15
3. Thông tin kinh tế của một số nước: 18
3.1. Trung Quốc chuẩn bị cho cạnh tranh toàn cầu 18
3.2. Campuchia lo ngại về sức cạnh tranh. 19
III. Những biện pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp 20
1. Bối cảnh kinh tế hiện tại 20
2. Các biện pháp 23
CHƯƠNG II 26
THỰC TRẠNG KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY RƯỢU HÀ NỘI TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY 26
I. Quá trình hình thành và phát triển của công ty Rượu 26
II. Những đặc điểm kinh tế kĩ thuật ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của công ty Rượu Hà Nội 29
1. Các nhân tố khách quan 29
1.1.Môi trường bên ngoài. 29
1.2- Môi trường ngành 32
2 Các nhân tố thuộc về phía công ty 34
2.1. Bộ máy quản lý của công ty: 34
2.2. Nguồn lao động của công ty: 36
2.3. Năng lực về vốn 38
2.4. Quy trình công nghệ sản xuất và hệ thống trang thiết bị kỹ thuật: 40
2.5.- Nguyên vật liệu, bao bì mẫu mã sản phẩm: 43
III. Tình hình cạnh tranh của công ty Rượu Hà Nội 45
1.Khái quát về thị trường Rượu Việt nam. 45
1.1.Khái quát về thị trường Rượu 45
1.2. Một vài kết quả đạt được góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty Rượu Hà Nội 52
2.Những sản phẩm cạnh tranh chủ yếu của công ty 56
3. Các công cụ cạnh tranh chủ yếu của công ty: 59
3.1. Cạnh tranh bằng giá cả sản phẩm: 60
3.2. Cạnh tranh bằng chất lượng sản phẩm: 62
3.3. Cạnh tranh bằng hệ thống kênh phân phối sản phẩm: 64
3.4- Cạnh tranh bằng các hoạt động quảng cáo, tiếp thị, tham gia hội chợ. 67
3.5- Cạnh tranh bằng các công cụ khác: 68
4.Đánh giá chung về khả năng cạnh tranh của công ty Rượu Hà Nội 69
4.1.Những thành tựu đạt được: 69
4.2- Những mặt còn hạn chế: 70
4.3- Nguyên nhân của các tồn tại: 71
CHƯƠNG III 74
MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY RƯỢU HÀ NỘI 74
I. Dự báo về thị trường rượu nước ta đến năm 2005. 74
1. Nhu cầu về rượu: 74
2. Khả năng cung cấp. 74
3. Các mục tiêu chiến lược của công ty đến năm 2005: 75
II. Các giải pháp về phía công ty. 76
1. Đầu tư đổi mới công nghệ sản xuất có trọng điểm. 76
1.1- Căn cứ khoa học của giải pháp: 76
1.2- Nội dung của giải pháp: 77
1.3- Hiệu quả của giải pháp. 79
2. Nâng cao chất lượng đội ngũ lao động. 80
2.1.Căn cứ khoa học của giải pháp: 80
2.2.Nội dung giải pháp: 80
2.3- Hiệu quả của giải pháp: 82
3. Tăng cường công tác quản lý chất lượng. 82
3.1- Căn cứ khoa học của giải pháp: 82
3.2- Nội dung của giải pháp: 83
3.3- Hiệu quả của giải pháp: 84
4. Hạ giá thành sản phẩm. 84
4.1- Căn cứ khoa học của giải pháp: 84
4.2- Nội dung giải pháp: 85
4.3- Hiệu quả của từng giải pháp: 86
5. Tăng cường hoạt động Marketing nói chung và hoàn thiện hệ thống kênh phân phối sản phẩm nói riêng. 86
5.1- Căn cứ khoa học của giải pháp: 86
5.2- Nội dung giải pháp: 87
5.3. Hiệu quả của giải pháp 91
III.Một số kiến nghị với ngành quản lý cấp trên và nhà nước. 91
1. Kiến nghị với Tổng công ty Rượu Bia nước giải khát Việt Nam: 91
2. Kiến nghị với nhà nước. 92
KẾT LUẬN 94
99 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1219 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Cạnh tranh và một số biện pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty Rượu Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hín
Hầm nhừ
Đường hoá
Cồn hoá
CO2
Chưng cất
Phế liệu
Cồn công nghiệp
Cồn tinh chế
Nhập kho
Nước
H2SO4
Enzym NH4NO3
Đối với sản xuất cồn: Bằng phương pháp lên men vi sinh vật nên phụ thuộc vào yếu tố môi trường như nhiệt độ, độ ẩm, nước,... Phụ thuộc nhiều vào yếu tố thùng men và lên men nhất là thiết bị chịu áp lực hơi, nồi nấu, thùng chưng cất). Trong quy trình sản xuất cồn duy nhất có hệ thống tháp chưng cất của Pháp với công suất 10 triệu lít/năm là loại hiện đại, tiên tiến. Nhưng thời gian nhập và sử dụng từ năm 1985 đến nay. Hệ thống nồi nấu, thùng ủ... chế tạo trong nước sử dụng lâu nên phải sửa chữa, tu bổ thường xuyên, hàng năm. Hệ thống lò hơi đã được cải tạo thay thế từ lò đốt than kiểu cũ của Pháp đã sử dụng hơn 40 năm nay sang lò đốt than của Trung Quốc và Liên Xô cũ nhưng cũng thuộc loại lạc hậu sử dụng tiêu tốn nhiên liệu. Hệ thống tàng trữ cồn đã có từ 30 - 40 năm.
Đối với sản xuất Rượu mùi: bằng phương pháp sản xuất nghe có vẻ đơn giản là pha chế các loại nguyên liệu như cồn tinh, đường trắng, nước, a xít và hương liệu hoa quả như cam, chanh, nho, mơ,... tuỳ thuộc vào từng loại rượu. Song thực tế quá trình sản xuất Rượu mùi đòi hỏi sự nghiêm ngặt về kỹ năng bí quyết pha chế để đảm bảo sự thơm ngon tinh khiết của sản phẩm. Công nghệ sản xuất Rượu mùi cũng phụ thuộc rất nhiều vào kinh nghiệm và trình độ của người sản xuất, hệ thống máy chiết, lọc, đóng chai,... và vật liệu phụ như chai, nhãn,... để đảm bảo đúng yêu cầu và chất lượng.
Hệ thống máy rửa, chiết rượu của cộng hoà dân chủ Đức đã được sử dụng từ năm 1983 đến nay. Do đó hàng năm phải phục hồi và tu bổ.
Hệ thống máy lọc rượu của Liên Xô cũ đã có từ 20 đến 25 năm nay, hệ thống bơm chuyển rượu cũng trong tình trạng tương tự.
Do nhập các loại máy móc, thiết bị trên từ nhiều quốc gia khác nhau dẫn đến sự không đồng bộ giữa các loại máy móc đó.
Sơ đồ 3: Sơ đồ quy trình sản xuất rượu mùi
Đường
Nước
Hoa quả
Pha chế
Tàng trữ
Lọc
Rượu trong
Đóng chai
Kiểm tra
Dãn nhãn
Bao gói
Đóng hộp
Thành phẩm
Nhập kho
Chế biến hương liệu
Hoa
quả
Cồn tinh chế
Chai sạch
Nút sạch
Nhãn
Giấy gói
Dựng hộp
Vỏ
hộp
Qua phân tích trên có thể thấy rằng hệ thống máy móc thiết bị và quy trình công nghệ đã quá cũ kỹ và lạc hậu. Quy trình công nghệ phức tạp, phụ thuộc vào nhiều yếu tố, hệ thống máy móc đa dạng nhiều chủng loại, cũ và không đồng bộ. Điều kiện sản xuất còn gặp nhiều khó khăn do sản xuất trong điều kiện nhà xưởng kho tàng xuống cấp.
Trước thực tế máy móc, thiết bị được nhập từ nhiều nguốn, thiếu tính đồng bộ như vậy nên công ty đã gặp nhiều khó khăn trong việc giảm chi phí sản xuất và nâng cao chất lượng sản phẩm. Song vì sự cố gắng nỗ lực vượt bậc của ban lãnh đạo, cán bộ công nhân viên công ty Rượu Hà Nội trong điều kiện khó khăn về thiết bị công nghệ vẫn duy trì được khả năng sản xuất liên tục và đưa ra nhiều sản phẩm đáp ứng nhu cầu thị trường.
2.5.- Nguyên vật liệu, bao bì mẫu mã sản phẩm:
Công ty Rượu Hà Nội thực hiện việc mua nguyên vật liệu dựa vào từng thời điểm của quá trình sản xuất và mùa vụ của các loại nguyên vật liệu này. Nguyên vật liệu chính để sản xuất các mặt hàng của công ty có rất nhiều loại: sắn, ngô, gạo, dâu, mơ, táo mèo,... các nguyên liệu này có nguồn gốc từ thực do vậy việc bảo quản phải tuân theo các quy định nghiêm ngặt, kho tàng thoáng, cao, tránh hiện tượng ẩm mốc nếu không sẽ không đảm bảo được chất lượng khi đưa vào sản xuất.
Đặc điểm của những loại nguyên vật liệu này là có sẵn trong nước, rất thuận tiện cho việc cung ứng đầu vào của công ty, vấn đề là cần lựa chọn thời điểm mua thích hợp để chi phí thu mua là thấp nhất không phải để lâu trong kho làm ảnh hưởng tới chất lượng. Ngoài những nguyên vật liệu cung cấp từ trong nước, công ty vẫn phải nhập ngoại một số loại như enzym, hương liệu, nút chai,... quãng đường vận chuyển xa do đó gặp không ít khó khăn, công tác quản lý kiểm tra nguyên liệu không tốt sẽ gây tình trạng hạ phẩm cấp, hư hỏng lãng phí,...
Nhận thức được điều này, công ty luôn cố gắng tìm nguồn hàng với chất lượng cao mà giá hạ để tăng hiệu quả, tối đa hoá lợi nhuận. Vừa qua công ty đã mua nguyên liệu từ nhiều nguồn khác nhau để tránh bị ép giá và để đảm bảo nguồn nguyên liệu được cung cấp kịp thời, thường xuyên cho sản xuất, công ty đã nhập gối đầu một tháng. Tuy nhiên công ty vẫn phần nào chịu ảnh hưởng của những người cung ứng nước ngoài. Có một thời gian, thiếu nguyên vật liệu mà ảnh hưởng tới năng suất lao động của công ty. Vì vậy đối với nguyên liệu nhập ngoại thì sức ép của những người cung ứng đối với công ty là tương đối lớn.
Bảng 6: Danh mục nguyên vật liệu và nguồn cung ứngnhững năm gần đây:
STT
Tên nguyên vật liệu
Đơn vị tính
Nguồn cung ứng
1
Sắn, ngô, gạo
Kg
Nội địa
2
Dâu, mơ, táo mèo, mận
Kg
Nội địa
3
Phẩm màu chanh
Kg
Nội đại
4
Phẩm cam
Kg
Nội địa
5
Hương cốm
Lít
Nội địa
6
Axid chanh
Kg
Nội địa
7
Chanh qiủa
Tấn
Nội địa
8
Đường trắng
Tấn
Nội địa
9
Muối
Kg
Nội địa
10
Đạm NH4SO4
Kg
Nội địa
11
Thuốc sát trùng
Kg
Nội địa
12
Than
Tấn
Nội địa
13
Sansuper
Lít
Nội địa
14
Termanyl
Kg
Nội địa
15
Giấy gói rượu
Kg
Nội địa
16
Đai nhựa, khoá chai
Kg
Nội địa
17
Đường ngâm quả
Tấn
Nội địa
18
Vỏ hộp
Cái
Nội địa
19
Két ca ton
Bộ
Nội địa
20
Nhãn các loại
Bộ
Nội địa
21
Hương cam
Lít
Pháp
22
Nút nhôm
Cái
Malaixia, Inđônêxia
23
Enym
Kg
Đan mạch
24
Chai
Cái
Nội địa và Trung Quốc
Do tính chất thời vụ của nguyên liệu, công ty tổ chức mua nguyên liệu tập trung toàn bộ. Chỉ trong vòng một tháng là phải đảm bảo hoàn thành số lượng nguyên liệu cần mua trong năm. Riêng đối với những loại nguyên vật liệu phải nhập ngoại như Enzym, nút nhôm, chai công ty vẫn phải uỷ quyền cho công ty xuất nhập khẩu nông thổ sản nhập còn lại toàn bộ những nguyên liệu khác hoặc công ty tổ chức đi thu mua hoặc công ty mua tại kho.
Đảm bảo đúng số lượng và chất lượng nguyên vật liệu có ý nghĩa quyết định trong việc đảm bảo sản xuất, kinh doanh tiến hành một cách thuận lợi.
Do nhận thức được tầm quan trọng của mẫu mã, bao bì sản phẩm, công ty luôn nghiên cứu đưa ra sản phẩm có mẫu mã và bao bì đẹp, dễ nhận biết là sản phẩm của Công Rượu Hà Nội, địa chỉ to, dễ đọc, nhãn rượu in thêm ký hiệu sản phẩm chất lượng cao mà công ty đã được chứng nhận.
Cải tiến mẫu mã sản phẩm, nâng cao chất lượng sản phẩm để đáp ứng kịp thời nhu cầu thị hiếu của khách hàng và thị trường luôn là yêu cầu cấp bách của thực tiễn nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty.
Trên đây là những nhân tố dẫn đến kết quả và tồn tại trong việc cạnh tranh của công ty Rượu Hà Nội Trong thời gian vừa qua.
III. Tình hình cạnh tranh của công ty Rượu Hà Nội
1.Khái quát về thị trường Rượu Việt nam.
1.1.Khái quát về thị trường Rượu
1.1.1 Nhu cầu về rượu và các yếu tố ảnh hưởng
Rượu là sản phẩm có đặc điểm phục vụ tiêu dùng cá nhân, nó thoả mãn nhu cầu ăn uống, thưởng thức của người tiêu dùng. Một đặc điểm khá quan trọng nữa là rượu chỉ hướng tới phục vụ nhu cầu của một giới nhất định đó là nam giới vì số phụ nữ uống rượu là rất ít và số lượng rượu họ tiêu thụ cũng không đáng kể. Thị trường rượu hiện nay có thể nói là đang diễn ra khá sôi nổi và thường xuyên. Rượu đã thoả mãn được phần nào các nhu cầu khác nhau của giới tiêu dùng từ nhu cầu đơn giản là để kích thích tiêu hoá đến nhu cầu khó tính nhất của những người sành điệu trong văn hoá ẩm thực là để thưởng thức.
Các mặt hàng rượu hiện nay còn nghèo nàn về chủng loại, số lượng, chất lượng nói chung chưa cao. Cần đầu tư về các mặt như vùng nguyên liệu, thiết bị, công nghệ sản xuất để rượu của ta tốt hơn, đáp ứng tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. Tuy nhiên, nhu cầu và thị hiếu tiêu dùng của mỗi vùng khác nhau thì khác nhau; xu thế miền Nam dùng nhiều hơn miền Bắc, nông thôn miền núi cũng dùng nhiều, rượu cũng dùng nhiều về mùa rét.
Theo số liệu chưa đầy đủ của Tổng cục Thống kê thì nhu cầu về rượu ở Việt Nam như sau:
Bảng 7
Sản lượng sản xuất và tiêu thụ Rượu các loại trong toàn quốc:
STT
Năm
Chỉ tiêu
1999
%
(99/98)
2000
%
(00/99)
2001
%
(01/00)
1
Sản xuất (triệu lít/năm)
93,6
139,5
95,2
101,7
96,3
101,2
2
Tiêu thụ (triệu lít/năm)
63,5
109,5
69,78
109,9
70,12
100,5
3
Tỷ lệ tiêu thụ/sx (%)
67,8
78,49
73,3
108,06
72,8
99,31
( Nguồn: cục thống kê)
Sự đổi mới nền kinh tế nước ta trong những năm qua đã làm cho mức sống của người dân từng bước được cải thiện. Đối với người Việt nam rượu đã trở thành một sản phẩm quen thuộc trong đời sống hàng ngày. Rượu được người dân sử dụng trong các bữa ăn, trong các dịp lễ hội, tết..... rượu được dùng trong những ngày vui cũng như lúc buồn. Nhu cầu rượu ngày càng tăng dẫn đến khối lượng tiêu thụ ngày càng tăng mạnh.
* Các yếu tố ảnh hưởng đến việc tiêu dùng rượu:
- Với rượu ngoại: Có một số người thích rượu ngoại ( tránh rượu giả) và lượng rượu ngoại nhập vào Việt nam hàng năm cũng không phải là nhiều so với sản xuất trong nước. Song dù sao cũng ảnh hưởng tới phát triển rượu nội. Số người uống tỷ lệ không nhiều.
- Các loại đồ uống như bia, nước giải khát tăng lên cũng ảnh hưởng đến sản xuất và tiêu thụ rượu. Tuy nhiên bia và rượu cũng song song tồn tại như nước giải khát khác.
1.1.2 Tình hình cung cấp Rượu và các yếu tố ảnh hưởng:
Trên thị trường hiện nay có khoảng 328 cơ sở sản xuất Rượu với công suất là 47.000.000 lít/năm. Các cơ sở liên doanh và 100% vốn nước ngoài có 9 cơ sở với công suất là 19.925.000 lít/năm. Tổng số rượu dân tự nấu khoảng 600.000.000 lít/năm, tổng công suất khoảng 666.925.000 lít/năm
Công nghệ sản xuất rượu tự nấu đơn giản, gọn nhẹ như nồi nấu nguyên liệu, chum vại, cất bằng nồi sắt, đồng, nhôm, vòi voi, ruột gà làm lạnh, công nghệ dùng men thuốc bắc để đường hoá và cồn hoá sau đó lên men và cất rượu.
Rượu dân tự nấu giá rẻ hơn, không phải vận chuyển, trốn thuế, bao bì đơn giản thường đóng vào can nhựa, các loại chai tận dụng đôi khi các gia đình sản xuất còn đựng trong túi ni lông, xăm ô tô,... Rượu gạo thì giá cao hơn rượu từ sắn thường thì giá trên dưới 4000đ/lít.
ở Việt Nam tỷ trọng nông dân thu nhập thấp chiếm 50 % dân số, do vậy thị trường tiêu thụ là các vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa chủ yếu là tự cung cấp.
Qua khảo sát ở làng Vân - Bắc Ninh, làng có 800 hộ gia đình, mỗi ngày mỗi hộ nấu khoảng 50kg sắn, nếu tính sơ bộ một năm có thể sản xuất ra được 12 triệu lít rượu 300 - 350 ( 1 lít rượu dùng một kg sắn). Cứ mỗi tỉnh có một làng thì khoảng 50 tỉnh có 50 làng, ta có lượng rượu sản xuất ra là 600 triệu lít/năm, số hộ nấu 50% thì tối thiểu là 300 triệu lít/năm.
Do chủ yếu sản xuất thủ côn nên rượu do dân tự sản xuất không đảm bảo chất lượng, tạp chất cao do không tách được tạp chất đầu và cuối nên ảnh hưởng không tốt đến sức khoẻ. Qua phân tích rượu dân tụ nấu có nhiều tạp chất độc hại như sau ( khoảng trung bình):
+ Độ rượu: 300 - 400
+ Aldehyd: 235mg/lít
+ Esler: 3650 mg/lít
+ Fugurol: 3,6 mg/lít
+ Cồn bậc cao: 767 mg/lít
+ Mê ty líc: 0,6%v
+ Acide: 1400 mg/lít
Những chất Aldehyd - Furfurol - Metylic - Alcol bậc cao là những chất độc hại ảnh hưởng đến sức khoẻ con người, so với tiêu chuẩn Việt Nam thì tỷ lệ chất độc hại do dân tự nấu muốn tồn tại cần phải tinh chế loại các tạp chất độc hại.
Bảng 8: Bảng so sánh tạp chất có hại của rượu dân tự nấu với tiêu chuẩn Việt Nam và một số nước khác.
ST
Các tạp chất có hại
ĐVT
Rượu dân tự nấu
Rượu do công ty rượu sản xuất
Trung Quốc
Pháp
Liên Xô
1
2
3
4
5
6
Aldehyd
Ester
Furfurol
Cồn bậc cao
Metylic
Acide
Mg/l
Mg/l
Mg/l
Mg/l
%v
mg/l
235
3650
3,6
767
0,6
1400
11
45
0
Ê 50
Ê 0,1
Ê 20
Ê 15
Ê 45
0
< 50
0
Ê 0
< 10
< 40
0
0
0
< 18
Ê 4
< 30
0
Ê 50
0
Ê 15
Từ số liệu trên cho thấy tác hại của rượu dân tự nấu như sau:
- Chất độc Aldehyd lớn hơn từ 15 đến 60 lần
- Chất độc Elster lớn hơn từ 80 – 120 lần.
- Chất độc Furfurol lớn hơn rất nhều lần.
- Chất độc rượu bậc cao lớn hơn từ 15 lần.
- Chất độc Mêtylíc lớn hơn từ 6 lần.
- Chất độc Acide lớn hơn từ 70 đến 150 lần
Do đặc điểm sản xuất đơn giản, thủ công nên rượu do dân tự sản xuất không có khả năng lọc trong, khử độc tố như Aldehyd,Elster,... Đó là những thành phần hoá học gây hại cho sức khoẻ con người. Đây sẽ là thách thức rất lớn đối với công ty là làm sao cho người dân thấy được tác hại của rượu dân tự nấu, cũng như nhận thấy được sự thuận lợi khi họ tiêu dùng sản phẩm của công ty là phù hợp với yêu cầu và mong muốn của họ dẫn đến người tiêu dùng chuyển sang dùng rượu của công ty thay cho rượu dân tự sản xuất.
Cùng với sự mở cửa của nền kinh tế các loại mặt hàng ngoại xuất hiện trên thị trường ngày càng nhiều, đa dạng và phong phú. Rượu cũng là một trong những loại mặt hàng đó. Ngày nay chúng ta có thể thưởng thức rượu ngoại mà việc mua chúng rất dễ dàng qua các nhà hàng, khách sạn hay các hàng rượu ngoại rải rác khắp các thành phố lớn của cả nước. Các loại rượu nhập từ Anh, Pháp, Mỹ, Tây Ban Nha,... có chất lượng cao, sang trọng có khả năng cạnh tranh mạnh nhất vì ngành rượu Việt Nam chưa có công ty nào có thể sản xuất đáp ứng thị trường cho người có thu nhập cao.
Ước tính mỗi năm thị trường Việt Nam nhập khoảng 10 triệu chai rượu ngoại tương đương với 100 triệu $ tiền nhập rượu ( khoảng 10$/chai) như các loại rượu của shop Tân Việt số 20 đường Thanh Hà Nội.
Rượu nhập vào bằng con đường chính ngạch rất ít chủ yếu là nhập lậu, mỗi năm nhập lậu khoảng 10 triệu chai. Hiện nay việc vận chuyển mua bán hàng nhập lậu vẫn diễn ra, người ta có thể trốn sự kiểm soát của cơ quan thuế, cơ quan quản lý thị trường qua các cửa khẩu bởi lẽ thuế nhập khẩu rất cao, cùng với việc nhà nước ta đang hạn chế việc nhập những mặt hàng như rượu, bia, thuốc lá,... Song trong những năm qua nhà nước quản lý việc nhập khẩu rượu ngoại còn nhiều tồn tại dẫn đến nhà nước thất thu hàng tỷ đồng Việt Nam, người tiêu dùng trong nước tiêu sài lãng phí ảnh hưởng đến sản xuất rượu trong nước.
Các loại rượu ngoại nhập vào nước ta ngày càng phát triển. Điểm mạnh của loại rượu này là chất lượng cao, không độc tố trong cồn, hương vị thơm ngon đặc biệt, đây là những loại rượu có uy tín cao. Mặt khác nó đáp ứng được tâm lý ưa dùng hàng ngoại của người Việt Nam.
Song do loại rượu này phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế nhập khẩu cao ( 120%) dẫn đến giá thành cao ( giá tăng lên khoảng 2 USD/ chai) và đối tượng khách hàng bị hạn chế.
Tóm lại: với cách nhìn tổng quát ta có thể thấy rằng thị trường các sản phẩm rượu hiện nay đang diến ra rất sôi động và có sự cạnh tranh gay gắt của nhiều nhà cung cấp trong và ngoài nước. Bên cạnh đó là hiện tượng cung vượt quá cầu, điều này gây khó khăn cho việc tiêu thụ sản phẩm. Chính vì vậy, để đứng vững trên thị trường và thực hiện các chỉ tiêu về sản xuất kinh doanh công ty Rượu Hà Nội đang nỗ lực đưa ra các chiến lược sao cho đúng đắn, phù hợp để nâng cao sức cạnh tranh.
Bảng 9: Bảng tóm tắt đối thủ cạnh trạnh của công ty Rượu Hà Nội
Đối tượng khách hàng
Sản phẩm của công ty Rượu
Đối thủ cạnh tranh
Khách hàng có thu nhập thấp
Rượu Nếp Mới đóng can
Rượu Nếp Cẩm đóng can
Rượu do dân tự sản xuất
Khách hàng có thu nhập trung bình
Các loại rượu truyền thống:
Nếp mới 400
Rượu Chanh
Rượu Cam
Rượu Thanh Mai
Vang các loại
Các đơn vị sản xuất trong nước:
Công ty Rượu Bình Tây
Công ty Rượu nước giải khát Thăng Long Hà Nội
Công ty Rượu Đồng Xuân
Công ty Rượu Quảng Ngãi
Công ty TNHH Cẩm Việt
Công ty TNHH Hoàng Long
Các công ty liên doanh
Khách hàng có thu nhập cao
Champagne
Whisky, Rum, Cognac.
Các loại rượu nhập khẩu có nguồn gốc từ Anh, Pháp, Mỹ, Đức, Nhật,..
1.1.3 Giá cả thị trường rượu:
Thị trường rượu Việt Nam so với các nước không lớn, sức tiêu thụ trong nước chưa nhiều, loại rượu tiêu thụ nhiều lại là rượu dân tự nấu, giá rượu dân tự nấu rẻ hơn rượu quốc doanh. Giá rượu của ta so với thế giới và khu vực không cao, thậm chí còn thấp, rượu nhập bán ở Việt Nam khoảng 1USD/chai, do 1 phần giá nguyên liệu và lao động rẻ. Tuy nhiên rượu của ta chất lượng có thể chưa bằng rượu ngoại.
Nền kinh tế nước ta là kinh tế nhiều thành phần vận theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước. Tuy nhiên yếu tố cạnh tranh thể hiện rõ nhất là ở giá cả và chất lượng sản phẩm. Nếu rượu sản xuất ra chất lượng tốt, giá cả hợp lý sẽ được khách hàng chấp nhận và làm cho sản xuất phát triển. Ví dụ như rượu của công ty Rượu Hà Nội, công ty Rượu nước giải khát Thăng Long,...chất lượng tốt giá cả phải chăng nên chiếm lĩnh được thị trường rượu trong cả nước. Với rượu dân tự nấu chất lượng kém, lại vẫn tiêu thụ được, vì rượu dân tự nấu mang tính tự cung tự cấp, tiêu dùng tại chỗ và giá rẻ hơn, do vậy vẫn tiêu thụ được (do trốn thuế).
Với rượu ngoại chất lượng tốt hơn rượu nội và hợp với thị hiếu người tiêu dùng ( trù rượu ngoại nhập giả) tuy giá cao hơn giá rượu của ta nhưng vẫn được một số người trong nước và nước ngoài tiêu dùng, thường những người này có thu nhập và đời sống cao. Do vậy rượu ngoại thường được bày bán ở các khách sạn, nhà hàng là điều dễ hiểu. Để có thể cạnh tranh được với rượu ngoại không có cách nào khác là phải sản xuất các loại rượu có chất lượng tốt hơn.
- Về chính sách thuế của nhà nước như thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế nhập khẩu,... đều ảnh hưởng đến giá cả và sự cạnh tranh của rượu ngoại và rượu nội. Nhưng xuất phát từ hạn chế của rượu ngoại, phát triển rượu trong nước có chất lượng cao và giá cả hợp lý đi đến xoá bỏ sự cạnh tranh không lành mạnh.
Tóm lại, thị trường rượu của nước ta hiện nay là rất sôi động, sự thay đổi nhu cầu và quy mô về sản phẩm rượu diễn ra liên tục, thường xuyên và hết sức phức tạp. Nếu tận dụng được cơ hội và khả năng sản xuất kinh doanh thì chắc chắn các công ty sẽ có nhiều thành công trong thị trường hấp dẫn này. Chính vì vậy mà hiện nay có rất nhiều đơn vị sản xuất các mặt hàng rượu, bia tung ra thị trường các sản phẩm của mình để chiếm lĩnh thị trường, gây nên một tình trạng cạnh tranh hết sức gay gắt và phức tạp.
1.2. Một vài kết quả đạt được góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty Rượu Hà Nội
Để có thể đánh giá được khả năng cạnh tranh ta phải dựa vào việc phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm vừa qua.
Cũng như các doanh nghiệp vừa mới thoát thai từ cơ chế bao cấp, Công ty Rượu Hà Nội khi mới bước chân vào cơ chế thị trường gặp không ít khó khăn, bỡ ngỡ. Tuy nhiên, do sự nỗ lực của chính bản thân, bằng việc nghiên cứu tìm tòi các nhu cầu về thị trường và bằng chiến lược sản phẩm, công ty đã có được chỗ đứng trên thị trường ngay sau đó và sản phẩm đã đến tận tay người tiêu dùng. Những kết quả đáng khích lệ được thể hiện qua các chỉ tiêu kinh tế mà trước hết phải kể đến tốc độ tăng sản lượng hàng năm. ( bảng 8).
Cụ thể tốc độ tăng sản lượng ( liên hoàn) là 105,2% - 146,9%. Mặc dù sức mua của dân khá hơn những năm trước đây nhưng sự gia tăng của sức mua không đuổi kịp được với tốc độ phát triển của sản xuất rượu của các công ty Trung ương, địa phương và của các chủ tư nhân cùng với một lượng rượu nhập trốn thuế. Chính vì lẽ đó mà sản lượng sản xuất năm 2001 không chỉ của Rượu Hà Nội mà hầu như các công ty khác đều có tốc độ tăng thấp hơn.Bên cạnh đó, chỉ tiêu doanh số tiêu thụ sản phẩm cũng tăng đáng kể. Doanh số qua các năm thu được như sau:
Biểu 1: Doanh thu tiêu thụ từ 1998 – 2001
(Đơn vị tính: tỷ đồng)
60,5
59,1
56,3
54,4
1998 1999 2000 2001
62
60
58
56
54
52
50
Biểu 2: Lợi nhuận từ năm 1998 – 2001
(Đơn vị tính: tỷ đồng)
2,6
2,5
1,6
1,2
1998 1999 2000 2001
3
2
1
0
Như vậy doanh số tiêu thụ tăng đều qua các năm và các khoản lợi nhuận phát sinh cũng tăng. Nguyên nhân chính là do công ty đã thực hiện giảm chi phí qua nguồn nguyên liệu đầu vào.
Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty qua các năm là rất tốt, đạt được thành tích trên là do công ty đã không ngừng mở rộng thị trường, nâng cao chất lượng sản phẩm và chất lượng phục vụ khách hàng.
Hơn nữa trong tình hình cạnh tranh gay gắt như hiện nay thì những chi phí cho quảng cáo, khuyếch trương công ty cũng nên qua tâm và đầu tư thích hợp.
Nói tóm lại, sự tăng lên không ngừng của các chỉ tiêu nối trên chính là động lực thúc đẩy công ty nâng cao khả năng cạnh tranh của mình.
Với kết quả này công ty đã chứng tỏ khả năng sản xuất kinh doanh vững vàng trên thị trường Việt Nam.
Nhưng để thấy rõ hơn những điểm mạnh, điểm yếu trong khả năng cạnh tranh của công ty, ta đi sâu đánh giá thêm một số khía cạnh sau:
Thứ nhất, xem xét cạnh tranh theo tỷ trọng (thị phần) mà công ty chiếm lĩnh.
Như đã nêu ở trên, thị trường và sản lượng tiêu thụ của công ty ngày càng tăng kéo theo thị phần mà công ty chiếm lĩnh cũng ngày một tăng.
Bảng 10: Tỷ trọng chiếm lĩnh thị phần của công ty Rượu Hà Nội.
STT
Chỉ tiêu
ĐVT
1998
1999
2000
2001
1.
2.
3.
Sản lượng thực tế của RHN
Sản lượng thực tế của toàn ngành
Thị phần RHN
Tr.l
Tr.l
%
2,285
58
3,9
2,838
63,5
4,5
3,918
69,78
5,6
3,997
70,12
5,7
Với quy mô và năng lực như Rượu Hà Nội thì thị phần trên không phải là cao nhưng có chiều hướng tăng lên trong những năm vừa qua bước đầu cũng là điều đáng mừng.
Thứ hai, để đánh giá khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp cũng như vị trí của các sản phẩm cạnh tranh chủ yếu của Rượu Hà Nội trên thị trường ta cần xem xét quy mô của công ty và uy tín của công ty trên thị trường.
Đối với quy mô của công ty: quy mô càng lớn thì công ty càng được nhiều người biết đến, đó cũng là một yếu tố thuận lợi cho sản phẩm của công ty tiếp cận với thị trường đặc biệt là xâm nhập vào thị trường mới hoặc sự xâm nhập của sản phẩm mới. Hiện nay, Việt Nam vẫn chưa có được một hệ thống chỉ tiêu thống nhất để đánh giá quy mô cho các doanh nghiệp. Đối với các doanh nghiệp sản xuất có thể so sánh quy mô qua chỉ tiêu số lượng lao động và sản lượng hàng hoá sản xuất ra. Bảng số liệu sau cho phép chúng ta có thể so sánh quy mô của công ty Rượu Hà Nội với một số công ty sản xuất Rượu khác trên thị trường.
Bảng 11: Quy mô SXKD của một số cơ sở sản xuất rượu chủ yếu:
STT
Tên công ty
Năm 1999
Năm 2000
Năm 2001
Số LĐ
SL tiêu thụ 1000l
Số LĐ (ng)
SL tiêu thụ 1000l
Số LĐ (ng)
SLtiêu thụ1000l
1.
2.
3.
4.
5.
Rượu Hà Nội
Rượu NGK Thăng Long
Rượu Quảng Ngãi
Rượu Đông Xuân
Rượu Sâm banh Matxcova Đồng Nai
654
331
450
500
600
2838,9
4807
928
1200
3775
650
340
400
502
545
3918,9
4680
775
1750
2867
596
344
400
510
512
3997,7
4563
750
2500
2479
Qua bảng trên cho thấy công ty NGK Thăng Long Hà Nội có quy mô vượt trội so với các công ty khác. Tiếp đến là công ty Rượu Hà Nội. Công ty tiếp theo xếp thứ tự lần lượt là: Rượu sâm banh Matxcova Đồng Nai, Rượu Đồng Xuân, Rượu Quảng Ngãi.
Có thể nói năm 1997 Công ty Rượu Bình Tây bị giải thể đưa lại cho công ty rượu Hà Nội lợi thế cạnh tranh về quy mô bởi lẽ: năm 1996 do có sự tồn tại của công ty Rượu Bình Tây ( Sài Gòn) với công suất 7,5 triệu lít/năm đã cung cấp cho thị trường đặc biệt là thị trường miền Nam một lượng rượu không nhỏ dẫn đến sản lượng tiêu thụ của công ty Rươụ Hà Nội giảm đáng kể. Sang năm 1997, 1998,1999 do bị giải thể nên lượng rượu từ trước đến nay do công ty Rượu Bình Tây cung cấp không còn nữa qua đó tạo điều kiện cho công ty Rượu Hà Nội mở rộng mạng lưới phân phối, tăng sản lượng tiêu thụ nhờ đó quy mô sản xuất ngày càng lớn.
Như vậy để tăng khả năng cạnh tranh của công ty rượu nhờ vào quy mô là hoàn toàn có thể được.
Đối với uy tín của công ty trên thị trường: uy tín của công ty gắn liền với thời gian tồn tại và phát triển của nó trên thị trường, vì sản phẩm của công ty có được thị trường chấp nhận thì công ty mới tồn tại và phát triển được. Công ty Rượu Hà Nội là đơn vị sản xuất có bề dày lịch sử hơn 100 năm từ thời Pháp thuộc cho đến khi tiếp quản đến nay đã được thừa kế một nền sản xuất lớn, hiện đại kết hợp với kinh nghiệm sản xuất cổ truyền đã gây được một uy tín lớn trong cả nước kể cả nước ngoài cũng có tên tuổi. Trải qua một chiều dài thời gian như vậy, công ty Rượu Hà Nội đã thực sự được người tiêu dùng biết đến qua các loại sản phẩm như: rượu Nếp mới, Lúa Mới, rượu Chanh,... Giờ đây với những loại sản phẩm cao cấp của công ty như Vang Hà Nội, rượu Whisky, Champagne thực sự đã gây ấn tượng với khách hàng.
Uy tín mà công ty đã tạo được chính là nhờ chất lượng của sản phẩm. Đó là tài sản vô hình của công ty mà phải trải qua một quá trình phấn đấu với những nỗ lực cao mới tạo dựng được.
So với các đối thủ cạnh tranh hiện nay, uy tín của Rượu Hà Nội được mọi người biết đến nhiều hơn. Với ưu thế của uy tín này có thể thâm nhập thị trường mới và đưa sản phẩm mới ra thị trường một cách dễ dàng hơn so với các đối thủ khác,nghĩa là nhờ lợi thế về uy tín đã làm tăng khả năng cạnh tranh của công ty.
Kết quả thu được từ cạnh tranh của công ty là thị trường tiêu thụ ngày càng được mở rộng, sản phẩm đã thâm nhập thị trường và lợi nhuận không ngừng tăng lên.
2.Những sản phẩm cạnh tranh chủ yếu của công ty
Do nhận thức rõ được sản phẩm là một vũ khí cạnh tranh chủ yếu nên công ty đã liên tục đưa ra các sản phẩm mới như rượu Hồng Cẩm, Linh Khê, Hồng Mận và Vang Ga. Danh mục sản phẩm cạnh tranh của công ty ngày càng được mở rộng
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- J0057.doc