Danh sách các bảng biểu sơ đồ 1
Mục lục 2
Lời mở đầu 3
Phần I: Những vấn đề lí luận cơ bản về cầu lao động 4
I. Khái niệm cầu lao động 4
1. Khái niệm chung 4
2. Cầu thực tế 4
3. Cầu tiềm năng 4
II. Các nhân tố ảnh hưởng đến cầu lao động 5
1. Nhóm nhân tố ảnh hưởng đến số lượng cầu lao động 5
1.1. Cầu sản phẩm 5
1.2. Năng suất lao động 5
1.3. Phát triển kinh tế 5
1.4. Tiền công, tiền lương 6
1.5. Giá cả các yếu tố đầu vào 6
1.6. Chế độ, chính sách của nhà nước 6
1.7. Chi phí điều chỉnh lực lượng 6
2. Nhóm nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cầu lao động 7
2.1. Chất lượng sản phẩm 7
2.2. Chất lượng công việc 7
2.3. Qui mô trình độ kỹ thuật, quản lý, quan kệ kinh tế quốc tế. 7
2.4. Chất lượng cung lao động 7
3. Nhóm nhân tố ảnh hưởng đến cơ cấu cầu lao động 8
II. Kích cầu lao động là gì? 8
Phần II: Đánh giá về cầu lao động nước ta 10
I. Vài nét về nguồn nhân lực Việt Nam những năm qua 10
II. Cầu lao động nước ta trong những năm qua 10
1. Số lượng cầu lao động 10
2. Cơ cấu cầu lao động 12
3. Chất lượng cầu lao động 15
Phần III: Quan điểm và giải pháp kích cầu lao động 17
I. Dự báo cầu lao động Việt Nam đến năm 2010 17
II. Dụ báo tác động của toàn cầu hóa và hội nhập kinh tê 17
III. Các giải pháp kích cầu lao động 18
Kết luận 25
Danh mục tài liệu tham khảo 26
25 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 2428 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Cầu lao động và giải pháp kích cầu lao động, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g được yêu cầu thực tế.
3. Nhóm yếu tố ảnh hưởng đến cơ cấu cầu lao động:
- Ngành kinh tế:
Hiện nay, cùng với sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hóa thì cầu lao động trong ngành công nghiêp- xây dựng và dịch vụ có xu hướng tăng và tăng ngày càng nhanh trong khi cầu laođộng trong ngành nông nghiệp có xu hướng giảm. Theo đó, lao động có tay nghề chuyên môn, lao động chất xám tăng lên, lao động giản đơn( phổ thong) giảm xuống.
- Vùng lãnh thổ:
Những khu vực trọng điểm của nền kinh tế luôn có nhu cầu về lao động cao hơn rất nhiều so với các khu vực khác. Cũng như ở thành thị cao hơn ở nông thôn, đồng bằng cao hơn trung du, miền núi.
- Các chiến lược và chương trình phát triển kinh tế:
Cầu việc làm mới( cầu lao động) tạo ra trong những chương trình này ngày càng nhiều, góp phần giảm thất nghiệp
- Ngoài ra, cầu lao động còn chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố như: qui mô dân số, giáo dục – đào tạo, vốn đầu tư toàn xã hội, phân phối thu nhập và khuynh hướng tiêu dung của dân cư.
III. Kích cầu lao động là gì?
Cầu lao động là từ chung chỉ khả năng thu hút lao động trên thị trường lao động. Cầu lao động là một bộ phận làm nên thị trường lao động. Và xét trên khía cạnh kinh tế, cầu lao động chính là cầu việc làm.
Hiện tại chưa có khái niệm cụ thể về kích cầu lao động. Tuy nhiên chúng ta có thể hiểu một cách chung chung, đó là việc dung các biện pháp để tăng cầu lao động cả về số lượng cũng như chất lượng. Kích cầu lao động chính là việc làm tăng số lượng việc làm, tạo ra nhiều việc làm mới, bổ sung những chỗ việc làm còn trống và thiếu.
Nước ta có nguồn lao động dồi dào, song cơ cầu lao động lại đặc trưng cho một nền kinh tế nông nghiệp chưa phát triển. Hơn 70% lao động làm trong nông nghiệp, hơn nữa lại phân bố không đều, lao động qua đào tạo chuyên môn thấp và tập trung chủ yếu ở thành phố.
Khi chuyển sang nền kinh tế thị trường, việc giải quyết việc làm ở nước ta gặp nhiều mâu thuẫn lớn. Đó là mâu thuẫn giữa nhu cầu về việc làm ngày càng tăng với khả năng giải quyết việc làm còn hạn chế trong khi tiềm năng phát triển của đất nước còn rất lớn, nhưng chưa được phát huy; giữa cơ cấu lao động lạc hậu với yêu cầu có cơ cấu lao động mới phù hợp với kinh tế thị trường; mâu thuẫn giữa nhu cầu cấp bách giữa giải quyết nạn thất nghiệp, thiếu việc làm với yêu cầu cơ bản là phải xây dựng nền kinh tế có trình độ phát triển cao dung ít nhân công, mâu thuẫn giữa yêu cầu giải quyết việclàm rất lớn và trình độ tổ chức quản lý còn non yếu.Vậy chúng ta cần phải làm gì để giải quyết vấn đề trên, để kích cầu việc làm hay chính là kích cầu lao động? Đặc biêt, trong xu thế hội nhập quốc tế như hiện nay, vấn đề này càng cần thiết và cầp bách hơn bao giờ, đòi hỏi đảng và nhà nước cần phải có biện pháp, chính sách phù hợp vừa kích cầu, giải quyết việc làmcho người lao động vừa giư vững an ninh quốc gia, chính trị xã hội.
Vấn đề kích cầu lao động không phải là vấn đề một sớm một chiều, không phải của một cá nhân, một doanh nghiệp, mà đây là vấn đề mang tinh chiến lược lâu dài, có quy mô quốc gia, cần được đảng và nhà nước thực hiện một cách đồng bộ,có tính toán, phương hướng cụ thể, rõ rang.
Trong quá trình kích cầu lao động. giải quyết việc làm, ngoài việc dung mọi biện pháp để đạt được mục đích đề ra chúng ta cũng cần phải giải quyết những vấn đề phát sinh, đặc biệt là trong vấn đề với các quốc gia khác.
Các công cụ sử dụng trong chiến lược này bao gồm cả công cụ vi mô và vĩ mô, công cụ kinh tế, chính trị, pháp luật
Phần II: ĐÁNH GIÁ VỀ CẦU LAO ĐỘNG NƯỚC TA
I.Vài nét về nguồn nhân lực Việt Nam những năm qua:
Dân số trung bình năm 2005 của nước ta khoảng 83,12 triệu người( tăng 1,33% so với năm 2004), năm 2006 là khoảng 84,11 triệu người( tăng 1,21% so với năm 2005). Trong khi đó, lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế tại thời điểm 1/7/2005 là 42, 71 triệu người, tăng 1,12 triệu người so với năm 2004; năm 2006 là 43,44 triệu người, tăng 0,73 triệu người so với năm 2005.Như vậy , quy mô dân số nước ta là rất lớn và nguồn nhân lực rất dồi dào, tăng lien tục qua các năm ( mặc dù lượng tăng đã giảm). Tỷ lệ lao động trong nông nghiệp tuy vẫn ở mức cao nhưng đã giảm qua những năm gần đây ( 2004: 55,4% ; 2005: 53,8% ; 2006: 52,1% ), trong khi tỷ lệ lao động trong công nghiệp, xây dựng và dịch vụ tăng lên rõ rệt ( 2004: 44,6% ; 2005: 46,2% ; 2006: 47,9%).Lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật đã tăng nhưng vẫn chưa cao.
Như vậy, nguồn nhân lực Việt Nam trong những năm qua đã được cải thiện một cách đáng kể. Nhưng trước yêu cầu của nền kinh tế thị trường, của xu hướng phát triển và của việc hội nhập kinh tế quôc tế thì nguồn nhân lực Việt Nam cần phải đổi mới nhiều hơn nữa.
II. Cầu lao động nước ta trong những năm qua:
Thị trường lao động nước ta đang trong quá trình phát triển, khi nghiên cứu xu thế phát triển của cầu lao động, ta cần phải nghiên cứu trên cà ba phương diện: số lượng, chất lượng và cơ cấu của cầu lao động, để từ đó thấy được chúng ta đã đạt được những gì, chưa đạt được những gì, nguyên nhân cũng như giải pháp nhằm kích cầu lao động, góp phần làm cho thị trường lao động ngày càng hoàn thiện hơn và phát triển hơn, đáp ứng nhu cầu phát triển của nền kinh tế quốc gia, hội nhập vào nền kinh tế quốc tế.
1. Số lượng cầu lao động:
Thể hiện qua cầu thực tế về lao động, cụ thể là số việc làm mới được tạo ra hang năm.
Cầu thực tế = Chỗ việc làm cũ được duy trì + Chỗ việc làm trống + Chỗ việc làm mới
Bảng 1: Tổng số việc làm trong nền KTQD và số việc làm mới được tạo ra hang năm thời kì 2000 – 2005.( Theo điều tra của BLĐTB – XH)
Đơn vị: nghìn người
Năm
2000
2001
2002
2003
2004
2005
Tổng số việc làm trong nền KTQD
40594
39287
41179
42128
43255
44355
Số việc làm mới được tạo ra
1200
1400
1420
1525
1555
1623
Tăng tuyệt đối
200
20
105
30
68
Tăng tương đối( %)
16.67
1.43
7.39
1.97
4.37
Kết quả điều tra trên cho thấy:
Số việc làm mới được tạo ra là tăng qua các năm nhưng không đều qua các năm, năm 2001 tăng 200 chỗ so với năm 2000 ( 16,67% ), nhưng năm 2002 thì chỉ tăng có 20 chỗ so với năm 2001( 1,43%), những năm tiếp theo tăng lần lượt là 105, 30, 86 chỗ so với năm liền trước đó.
Số việc làm mơi được tạo ra tăng lên cũng có nghĩa là cầu lao động được mở rộng, có được kết quả trên là do một lí do sau:
- Thời kỳ trên, nước ta đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế là khá cao, bình quân là 7,38% / năm.Tăng trưởng kinh tế là yếu tố ảnh hưởng rất lớn đến cầu lao động. Nhờ đạt được tốc độ tăng trưởng trên mà chúng ta đã đạt được thành tựu quan trọng về tăng trưởng kinh tế, tạo công ăn việc làm cho người lao động, giảm tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị và tăng thời gian lao động ở nông thôn. Từ đó, góp phần làm tăng cầu lao động.
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế: giảm lao động trong nông nghiệp, tăng lao động trong công nghiệp- xây dựng, dịch vụ và thương mại.
Thời kỳ 1996- 2005: Tốc độ giảm bình quân là 1,3% / năm; công nghiệp- xây dựng tăng bình quân là 0,77% / năm; dịch vụ tăng bình quân 0,6% / năm. Tuy lao động trong nông nghiệp giảm nhưng đây vẫn là ngành có vai trò quan trọng trong việc mở rộng cầu lao động( 60% số việc làm mới được tạo ra từ khu vực này).
- Chất lượng lao động thời kỳ này cũng đã được đổi mới đáng kể. Năm 2005, tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 24,8 % phần nào đáp ứng được yêu cầu của nền kinh tế.Những năm trở về trước, do trình độ lao động còn yếu kém, các nhà đầu tư nước ngoài chủ yếu chỉ đầu tư vào các ngành công nghiệp nhẹ, cần nhiều lao động phổ thong thì nay, ngoài việc đầu tư vào các ngành này, các nhà đầu tư trong nước cũng như quốc tế đã có những bước chuyển mới, mở rộng đầu tư sang các ngành công nghiệp, dịch vụ, những ngành cần nhiều chất xám, tạo ra nhiều cơ hội việc làm cho lao động nước ta.
- Tăng tỷ trọng vốn đầu tư trong GDP: từ 14,2% năm 1985 lên 38,9% năm 2005. Nhờ đó mà cơ sở vật chất cũng như cơ cấu sản xuất, ngành nghề tăng lên, thu hút nhiều lao động. Bên cạnh đầu tư vào các ngành, vùng kinh tế trọng điểm thì khu vực nông thôn cũng đang ngày cang thu hút nhiều nhà đầu tư.
- Xuất khẩu lao động được đẩy mạnh.Số lao động được đưa ra nướcngoài ngày càng tăng, góp phần giải quyết viêcj làm cho người lao động.
- Các chiến lược và chương trình phát triển kinh tế được mở rộng và đã tạo được một khối lượng việc làm mới tương đối lớn.
- Nhà nước đã có nhiều chính sách khuyến khích người lao động
tự tạo việc làm,
- Nước ta có lợi thế là nguồn lao động dồi dào nên chi phí lao động thấp, các ngành công nghiệp nhẹ phát triển rất nhanh, tạo ra nhiều việc cho người lao động.
Bên cạnh những kết quả đã đạt được, chúng ta vẫn còn nhiều hạn chế, trong đó có một số nguyên nhân chính sau:
- Cầu sản phẩm: cùng với sự phát triển của nền kinh tế, nhu cầu của người dân cũng tăng lên, làm tăng tổng cầu hang hóa. Tốc độ tăng tổng sản phẩm trong nước bình quân mỗi năm trong 5 năm 2001-2005 đạt 7,51%. Đáp ứng nhu cầu mở rộng sản xuất phục vụ xã hội, bên cạnh việc áp dụng khoa hộc công nghệ, tăng năng suất lao động thì nhu cầu lao động cũng tăng lên.
- Trung bình hang năm nước ta có khoảng 1 triệu người bước vào độ tuổi lao động bổ sung cho lực lượng lao động, tình trạng thất nghiệp vẫn còn lớn thì số việc làm mới được tạo ra hang năm như trên là chưa đáp ứng được nhu cầu.
- Số việc làm mới tạo ra hang năm là chưa cao, chưa đáp ứng được nhu cầu việc làm cho người lao động.
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo mới đạt 24,8 % không đáp ứng được yêu cầu của thực tiễn.
- Tình trạng thất nghiệp và thiếu việc làm vẫn còn cao. Theo kết quả điều tra lao động và việc làm những năm vừa qua thì tỷ lệ thất nghiệp của lao động trong độ tuổi ở khu vực thành thị tuy có giảm nhưng rất chậm và đến nay vẫn ở mức 5-6% (Năm 2000: 6,42%; 2001: 6,28%; 2002: 6,01%; 2003: 5,78%; 2004: 5,60% và 2005: 5,31%). Tỷ lệ thời gian lao động chưa được sử dụng của lao động trong độ tuổi ở khu vực nông thôn cũng thường ở mức trên dưới 20% (Năm 2000: 25,84%; 2001: 25,74%; 2002: 24,58%; 2003: 22,35%; 2004: 20,90% và 2005: 19,35%). Một trong những nguyên nhân quan trọng làm cho tỷ lệ thất nghiệp của lao động khu vực thành thị và tỷ lệ thiếu việc làm ở khu vực nông thôn vẫn còn ở mức cao là do phần lớn số người trong độ tuổi lao động cần việc làm nhưng lại chưa qua đào tạo nghề .
- Các chương trình tạo việc làm tuy đã phát triển nhưng chưa được mở rộng.
2. Cơ cấu cầu lao động:
Cơ cấu cầu lao động nước ta trong những năm qua đã được cải thiện nhằm phù hợp với xu hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập kinh tế quốc tế.
Chúng ta đã đạt được một số kết quả sau:
Cầu việc làm mới được tạo ra hang năm trong ngành công nghiệp- xây dựng, dịch vụ- thương mại ngày càng tăng, từ 535 nghìn chỗ năm 2001 lên 550 nghìn chỗ năm 2002 và 625 nghìn chỗ năm 2003. Có được kết quả trên là do quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng lao động trong công nghiệp – xây dựng, thương mại và dịch vụ, giảm tỷ trọng lao động trong nông nghiệp. Quá trình này đã tạo ra những thay đổi khá lớn trong cơ cấu cầu lao động.Tuy nhiên, nó cũng làm tăng tỷ lệ thất nghiệp ở nông thôn, thành thị, một phần nào đó làm giảm cầu lao động. Nhà nước cần phải có những chính sách thích họp, giải quyết phù hợp số lao động dôi dư trong quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế này.
Bảng 2: Cơ cấu việc làm ( cầu lao động) giai đoạn 2001- 2003:
2001
2001
2003
Tổng số việc làm mới
1400
1420
1525
Phân theo ngành:
Nông- lâm- ngư nghiệp
Công nghiệp- xây dựn
Dịch vụ- thương mại
Phân theo chương trình:
+ CT phát triển kinh tế:
- CT phát triển NN-NT
- Đầu tư nước ngoài
- Khu công nghiệp, chế xuất
- Đầu tư trong nước
- Phát triển doanh nghiệp
+ CT mục tiêu xã hội
+ CT xuất khẩu lao động
865
295
240
1044
490
57
47
230
220
320
36
870
300
250
1054
494
60
45
235
220
320
46
900
320
305
1120
515
65
55
240
225
330
75
Cầu lao động theo vùng: thể hiện qua tỉ lệ thất nghiệp ở thành thị và tỉ lệ thời gian lao động ở nông thôn được sủ dụng. Giai đoạn 2000- 2005 nước ta đã đạt được thành tựu to lớn về tăng trưởng kinh tế, tạo công ăn việc làm cho người lao động, giảm tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị ( từ 6,44% năm 2000 xuống còn 5,1 % năm 2005), tăng tỷ lệ thời gian lao động được sủ dụng ở nông thôn( tăng từ 73,4 % năm 2000 lên 81,7% nằm 2005). Tuy nhiên vẫn còn nhiều bất cập và cần có nhiều biện pháp khắc phục.
- Cầu việc làm mới được tạo ra chủ yếu từ chiến lược và chương trình phát triển kinh tế ( chiếm 74,06% tổng số việc làm mới). Đây là những việc làm tương đối ổn định với suất đầu tư lớn hơn so với chỗ làm việc tạm thời được tạo ra từ các chương trình xã hội như: chương trình xóa đói- giảm nghèo, xuất khẩu lao động.. và có năng suất lao động cao hơn. Đây là những chiến lược được nhà nước thực hiện sau công cuộc đổi mới và đã đạt được những kết quả rất đáng quan tâm. Tuy nhiên những chương trình này mới chỉ được phát triển chủ yếu ở khu vực thành thị, những vùng kinh tế trọng điểm mà chưa được phổ biến nhiều ở các khu vực khác
- Xét thực trạng cầu lao động trong các thành phần kinh tế.
+ Trong các doanh nghiệp nhà nước: Trong giai đoạn trước năm 1986, doanh nghiệp nhà nước luôn là điểm thu hút lao động trong cả nước. Nhưng từ năm 1986, sau Đại Hội VI của Đảng, với mục tiêu thực hiện sự nghiệp đổi mới trên mọi lĩnh vực, phát triển kinh tế đất nướctheo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, mở rộng các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh, có vốn đầu tư nước ngoài thì số doanh nghiệp nhà nước đã có chiều hướng giảm đi nhưng không vì thế mà sức hút lao động của những doanh nghiệp này giảm đi mà ngược lại có xu hướng tăng, nhưng tăng chậm. Giai đoạn 2000- 2005, tổng số lao động làm việc tăng them 5,1 triệu người thì số lao động làm việc trong khu vực nhà nước tăng 599000 người( chiếm 11,7% số lao động tăng thêm ).
Trong quá trình đổi mới mình cho phù hợp với thực tế, số lượng doanh nghiệp nhà nước giảm đi đáng kể, số lao động thu hút vào có tăng thêm nhưng lại là rất ít trong khi đó, số lao động dôi dư ra trong quá trình này lại khá lớn, họ lại không được giải quyết việc làm nên tình trạngthất nghiệp là không tránh khỏi. Bên cạnh đó, tiền lương của lao động trong các doanh nghiệp nhà nước thường thấp, không đáp ứng được nhu cầu cuộc sống của người lao động, chế độ đãi ngộ chưa hấp dẫn, chưa có giải pháp giữ chân người tài, vì vậy sức hút với lao động, đặc biệt là lao động có trình độ cao là rất yếu. Các doanh nghiệp cần phải có các biện pháp khắc phục, để không những doanh nghiệp nhà nước phát huy một cách tốt nhất vai trò chủ đạocủa mình mà còn tạo ra một môi trường lao động hấp dẫn, thu hút nhân tài.
+ Đối với khu vực tư nhân( kinh tế ngoài quốc doanh): Sau khi ban hành luật doanh nghiệp năm 2000, số lượng doanh nghiệp ngoài quốc doanh tăng lien tục kéo theo là sự tăng lền về cầu lao động. Đây là khu vực có khả năng thu hút nhiều lao động, đặc biệt là lao động mới( tốc độ tăng lao động bình quân là 28% / năm). Giai đoạn 2000-2005, cả nước tăng 5,1 triệu lao động thì số lượng lao động trong khu vực này tăng lên là 4034,8 nghìn người( chiếm 79,1% tổng số lao động tăng thêm).
Sự phát triển của khu vực tư nhân là nhân tố quan trọng trong việc thúc đẩy tăng cầu lao động trong cả thời gian hiện tại lẫn tương lai. Mặc dù rất có tiềm năng thu hút lao động nhưng họ cũng phải đối đầu với những khó khăn như: do quy mô chủ yếu là vừa và nhỏ, sản phẩm kém cạnh tranh, chất lượng sản phẩm chưa cao nên họ không có ưu thế trong cạnh tranh, đặc biệt là trong điều kiện hội nhập như hiện nay. Ngoài ra, họ còn gặp nhiều khó khăn trong việc tìm kiếm thị trường, thiếu sự hỗ trợ cả về vốn, khoa học công nghệ lẫn lao động chất lượng cao
+ Đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài: Với những điều kiện rất thuận lợi nên trong những năm gần đây, nhu cầu đầu tư từ nước ngoài vào nước ta là rất cao. Quy mô vốn ngày càng lớn, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ngày càng tăng, góp phần không nhỏ trong phát triển kinh tế- xã hội. Giai đoạn 2000-2005, tổng số việc làm của nước ta tăng lên 5,1 triệu thì khu vực này tăng 456600 chỗ( chiếm 9% tổng số việc làm tăng thêm) .
Năm 1997, số lao động làm việc trong khu vực có vốn đầu tư nước ngoài là 130000 chỗ thì đến năm 2004 đã là 691000 chỗ. Tốc độ tăng lao động cao có ảnh hưởng khá lớn đối với việc thúc đẩy phát triển mức cầu trên thị trường lao động nước ta.
Để khu vực doanh nghiệp này phát huy những tiềm năng vốn có thì ngoài việc khắc phục những khó khăn mà hai khu vực doanh nghiệp trên gặp phải thì nhà nước cần phải giúp họ giải quyết một số vấn đề đặc trưng của khu vực này như: có chính sách đầu tư hợp lí, giảm bớt các khâu hành chính không cần thiết , tạo môi trường đầu tư thuận lợi, các vấn đề về văn hóa, phong tục tập quán.
3.Chất lượng cầu lao động:
Chất lượng cầu lao động là một yếu tố đóng vai trò quan trọng trong việc mở rộng cầu lao động.Nước ta là một nước đông dân, nguồn lao động dồidào, hang năm trung bình có khoảng trên dưới 1 triệu lao động bước vào độ tuồi lao động bổ sung cho lực lượng lao động. Nhưng một thực tế đặt ra là: cung lao động vẫn không đáp ứng được cầu lao động, tình trạng thất nghiệp vẫn còn nhiều, Vậy vấn đề là do đâu? Cầu lao động đặt ra những yêu cầu gì vầ chất lượng của người lao động?
Trong những năm qua, chất lượng cầu lao động đã thay đổi đáng kể, thể hiện ở yêu cầu tuyển dụng lao động của các doanh nghiệp. Việc tuyển dụng lao động qua đào tạo tăng lên ( trung cấp, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học), lao động phổ thong giảm. Đặc biệt là các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, yêu cầu về chất lượng lao động của họ là rất cao. Ngoài khả năng chuyên môn, trình độ lành nghề, ý thức làm việc, thì yêu cầu về thể lực rất được họ quan tâm. Tuy nhiên, trước tình hình đào tạo lao động như hiện nay thì chất lượng của lao động vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu của cầu lao động (Hiện tại Việt Nam có trên 50 triệu lao động trong đó 72% lao động là chưa qua đào tạo). Chính thực trạng này đã gây khó khăn không những cho các doanh nghiệp mà còn cho chính người lao động.
Chất lượng cầu lao động là khác nhau ở các doanh nghiệp khác nhau, các vùng khác nhau, các thành phần kinh tế khác nhau là khác nhau. Chất lượng cầu lao động ở thành thị cao hơn ở nông thôn, ở các ngành công nghiệp, dịch vụ, xây dựng thương mại là cao hơn so với ngành nông thôn; của khu vực ngoài quốc doanh cao hơn khu vực quốc doanh Cùng với yêu cầu về hàm lượng chất xám cũng như công nghệ trong sản phẩm ngày càng tăng lên thì chất lượng cầu lao động cũng tăng lên.
Phần III: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP KÍCH CẦU LAO ĐỘNG
I.Dự báo cầu lao động Việt Nam đến năm 2010 Tài liệu hội thảo khoa học: chiến lược phát triển nguồn nhân lực đến năm 2010, bộ KH&ĐT( số liệu năm 2002, 2003)
- Dự báo từ năm 2006 đến năm 2010, tổng cầu lao động của nước ta giải quyết được 44766 nghìn việc làm cho người lao động, trong đó, số người được giải quyết việc làm từ chương trình phát triển kinh tế xã hội là 1027 nghìn chỗ ( từ chương trình giải quyết việc làm là 250 nghìn chỗ và từ các chương trình khác là 924 nghìn chỗ)
- Dự báo cơ cấu việc làm theo ngành đến năm 2010:
+ Nông nghiệp- lâm nghiệp- ngư nghiệp : 50%
+ Công nghiệp và xây dựng: 22,9%
+ Dịch vụ và thương mại : 27,1%
- Dự báo tốc độ tăng việc làm trong các ngành kinh tế đến năm 2010;
+ Nông nghiệp- lâm nghiệp- ngư nghiệp : 0,1%
+ Công nghiệp và xây dựng: 6,6%
+ Dịch vụ và thương mại : 3,4%
Toàn nền kinh tế là : 2,2 %
II.Dự báo tác động của toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế đối với cầu lao động trong tương lai:
Chiến lược phát triển kinh tế xã hội Việt Nam giai đoạn 2001- 2010 được thong qua tại Đại Hội Đảng Đại Biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng đã nêu rõ “ Giải quyết việc làm là yếu tố quyết định để phát huy nhân tố con người, ổn định và phát triển kinh tế, làm lành mạnh xã hội, đáp ứng được nguyện vọng chính đáng và yêu cầu bức xúc của nhân dân”.
Bước vào thế kỷ XXI, thế giới đang thay đổi nhanh chóng, sâu sắc và phức tạp với những cơ hội và thách thức to lớn đối với từng quốc gia, nhất là đối với các quốc gia đang phát triển và kém phát triển. Tuy nhiên, xu thế hòa bình ổn định hợp tác để cùng phát triển vẫn là chỉ đạo, chi phối các quan hệ quốc tế cũng như chiến lược phát triển của các nước. Đặc biệt, toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế trở thành xu thế nổi bật, mang lại nhiều cơ hội cho tăng trưởng phát triển kinh tê. Hội nhập kinh tế quốc tế không chỉ tác động đến nền kinh tế nói chung mà còn tác động đến vấn đề việc làm nói chung của Việt Nam như: phát triển thị trường lao động, tạo việc làm, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
Dự báo tác động của các yếu tố chính làm tăng tổng cầu lao động nước ta:
- Thu hút FDI: Đây là nguồn vốn rất quan trọng, đóng vai trò lớn trong việc tăng tổng cầu lao động. Dự báo giai đoạn 2006- 2010 Việt Nam sẽ thu hút được khoảng 15 tỷ USD. Số việc làm tăng thêm của khu vực này là 64000 việc làm ( chiếm 5,8% tổng số việc làm tạo thêm hang năm).
Dự báo, các ngành công nghiệp nặng, công nghiệp nhẹ, xây dựng, giao thong vận tải, bưu điện, kinh doanh văn phòng cho thuê sẽ là các ngành thu hút FDI và thu hút nhiều lao động.
- Do thu hút ODA: Dự kiến giai đoạn 2001- 2010 vốn ODA đưa vào thực hiện khoảng 18 tỷ USD và ước tính mỗi năm nguồn vốn vay này có thể tạo ra khoảng 40000 – 50000 việc làm trực tiếp.
- Do thu hút đầu tư gián tiếp: Hiện nay trên thị trường chứng khoán. sự tham gia giao dịch của người nước ngoài còn ít nên số việc làm tạo ra từ ngành này chưa đáng kể. Song trong tương lai nếu ta có chính sách thu hút mạnh nguồn vốn này thì nó cũng sẽ tạo mở được nhiều việc làm mới.
- Do tự do hóa thương mại: Dự báo, trong những năm tới, số việc làm do xuất khẩu tạo thêm hang năm của một số ngành có thể đạt tới 139300 chỗ.
- Do xuất khẩu lao động: đến năm 2010 trở đi ước tính có khoảng 1 triệu lao động Việt Nam làm việc ở nước ngoài.
- Toàn cầu hóa không chỉ làm tăng tổng cầu lao động mà đặc biệt còn làm tăng cầu lao động đã qua đào tạo. ước tính giai đoạn 2006-2010, bình quân hang năm khu vực FDI có nhu cầu sử dụng 37700 lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật, 4200 lao động có trình độ trung cấp và 9400 lao động có trình độ cao đẳng, kỹ thuật trở lên.
III. Các giải pháp nhằm kích cầu lao động:
Trước khi gia nhập WTO, bức tranh thương mại của Việt Nam với các nước nhìn chung đã tạo được sự nối kết khá ổn định, có tốc độ tăng trưởng cao. Sau khi gia nhập WTO, Việt Nam cáng có môi trường để phát triển thương mại, tạo công ăn việc làm trong các lĩnh vực sản xuất, nhập khẩu hang hóa, dịch vụ
Tự do hóa thương mại đòi hỏi các doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao khả năng cạnh tranh về giá cả hang hóa, dịch vụ, buộc các doanh nghiệp phải thực hiện các biện pháp để giảm chi phí sản xuất và nâng cao chất lượng hàng hóa dịch vụ. Chi phí lao động với tư cách là một loại chi phí đầu vào, có tác động ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng hàng hóa, dịch vụ nên đòi hỏi doanh nghiệp phải đầu tư để nâng cao chất lượng nhằm đáp ứng yêu cầu mới.
Gia nhập WTO tạo điều kiện thuận lợi hơn cho di chuyển vốn và công nghệ, tạo ra khả năng phát triển nhanh các khu công nghiệp, doanh nghiệp FDI, trở thành khu vực thu hút nhiều lao động chuyên môn kỹ thuật, thúc đẩy phát triển đào tạo, dạy nghề. Tạo ra khả năng di chuyể dễ dàng hơn của lao động Việt Nam trên thị trường lao động quốc tế, thúc đẩy phát triển xuất khẩu lao động. Gia nhập WTO cũng tác động lớn đến tạo mở việc làm trong tất cả các lĩnh vực, khu vực kinh tế trực tiếp, gián tiếp tham gia vào quá trình sản xuất, kinh doanh hang hóa, dịch vụ xuất nhập khẩu
Để tăng tổng cầu lao động cần duy trì ổn định tình hình kinh tế vĩ mô và thực hiện tốt các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội. Đây là vấn đề quan trọng quyết định nhất đến phát triển thị trường lao động ở Việt Nam. Sau đây là một số giải pháp cơ bản:
1. Đ ảm bảo huy động vốn đầu tư toàn xã hội từ nay đến năm 2010 ở mức 32% - 34%. Có như vậy chúng ta mới đạt được các mục tiêu tăng trưởng kinh tế đề ra là 7,2% giai đoạn 2006- 2010, và giải quyết cho 8 đến 8,5 triệu lao động có việc làm mới.
Đây là một nguồn vốn quan trọng, có tính chất quyết định không chỉ đến sự ngiệp phát triển kinh tế của quốc gia mà còn đến thị trường lao động nói chung và cầu lao động nói riêng. Vốn đầu tư có thể được huy động từ nhiều nguồn khác nhau.
Trên góc độ nền kinh tế, nguồn vốn đầu tư bao gồm vốn đầu tư trong nước và vốn đầu tư nước ngoài. Trong đó:
+ Vốn đầu tư trong nước gồm vốn đầu tư của nhà nước, của dân cư và của tư nhân. Thực tế thời gian qua cho thấy, đầu tư của các doanh nghiệp tư nhân và hộ gia đình có vai trò quan trọng trong việc phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn, mở mang nhiều ngành nghềm, phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại, dịch vụ
+ Vốn đầu tư nước ngoài bao gồm: ODA, FDI, tín dụng từ các ngân hang thương mại quốc tế, huy động vốn qua thị trường quốc tế. Trong đó, FDI là nguồn vốn quan trọng nhất, có vai trò quyết định cho đầu tư và phát triển. Đầu tư trực tiếp nước ngoài mang theo toàn bộ tài nguyên kinh doanh vào nước nhận vốn nên nó có thể thúc đẩy phát triển ngành nghề mới, đặc biệt là những ngành nghề đòi hỏi cao về kỹ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- N0138.doc