Đề tài Chất lượng tín dụng tại ngân hàng cổ phần Đông Á - Thực trạng và giải pháp

MỤC LỤC

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU.4

1.1 Sự cần thiết của đề tài .4

1.2 Mục tiêu nghiên cứu .5

1.2.1 Mục tiêu chung 5

1.2.2 Mục tiêu cụ thể 5

1.3 Phạm vi nghiên cứu .5

1.3.1 Phạm vi không gian 5

1.3.2 Phạm vi thời gian 5

1.3.3 Đối tượng nghiên cứu 5

1.4 Phương pháp nghiên cứu .5

1.4.1 Phương pháp thu thập số liệu .5

1.4.2 Phương pháp phân tích số liệu 6

CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP LUẬN .7

2.1 Khái niệm tín dụng và một số khái niệm về hoạt động tín dụng .7

2.1.1 Khái niệm tín dụng .7

2.1.2 Các khái niệm về hoạt động tín dụng .7

2.2 Chất lượng tín dụng .7

2.2.1 Khái niệm chất lượng tín dụng .8

2.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng .8

CHƯƠNG 3: KHÁI QUÁT VỀ NHTM CỔ PHẦN ĐÔNG Á 10

3.1 Quá trình hình thành và phát triển .10

3.2 Tầm nhìn và sứ mệnh .11

3.2.1 Tầm nhìn .12

3.2.2 Sứ mệnh .12

3.3 Cơ cấu tổ chức của ngân hàng 12

3.4 Mạng lưới hoạt động và các công ty thành viên .13

3.4.1 Mạng lưới hoạt động 13

3.4.2 Công ty thành viên 13

3.5 Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á qua 3 năm từ 2007 – 2009 13

CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐÔNG Á TỪ 2007 – 2009 17

4.1 Tình hình hoạt động của ngân hàng qua 3 năm 2007 – 2009 .17

4.1.1 Khái quát hoạt động tín dụng của ngân hàng trong 3 năm qua .17

4.1.2 Phân tích hoạt động tín dụng .19

4.2 Đánh giá chất lượng tín dụng thông qua các chỉ tiêu . .25

4.2.1 Tỷ lệ Nợ xấu/ Tổng dư nợ 26

4.2.2 Hiệu suất sử dụng vốn .27

4.2.3 Tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng .27

4.2.4 Khả năng bù đắp rủi ro tín dụng .28

4.2.5 Tỷ trọng thu nhập từ hoạt động tín dụng .28

CHƯƠNG 5: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐÔNG Á . .30

5.1 Những hạn chế và nguyên nhân ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng .30

5.1.1 Hạn chế .30

5.1.2 Nguyên nhân .30

5.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả chất lượng tín dụng của ngân hàng Đông Á .31

5.2.1 Giải pháp tăng trưởng tín dụng .31

5.2.2 Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng của ngân hàng .32

CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN .33

TÀI LIỆU THAM KHẢO .34

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

doc34 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1562 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Chất lượng tín dụng tại ngân hàng cổ phần Đông Á - Thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MẠI CỔ PHẦN ĐÔNG Á QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN Năm 1992: ngày 01/07/1992 đánh dấu sự ra đời của DongA Bank với 56 cán bộ, nhân viên làm việc tại trụ sở đầu tiên, số 60-62 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Quận Phú Nhuận, TP.HCM (nay là đường Nguyễn Văn Trỗi). Với vốn điều lệ 20 tỷ đồng. Năm 1993: DongA Bank thành lập 3 chi nhánh: Quận 1, Hậu Giang (TP.HCM) và Hà Nội, chính thức triển khai dịch vụ thanh toán quốc tế, chuyển tiền nhanh và chi lương hộ. Năm 1994: vốn điều lệ DongA Bank tăng 30 tỷ đồng sau 2 năm hoạt động. Ngân hàng thành lập Chi bộ Đảng, Công đoàn, Chi Đoàn thanh niên. Năm 1995: vốn điều lệ DongA Bank tiếp tục tăng lên thành 49,6 tỷ đồng. DongA Bank trở thành đối tác duy nhất nhận vốn ủy thác từ Tổ chức Hợp tác quốc tế của Thụy Điển (SIDA), tài trợ cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam. Năm 1998: DongA Bank là một trong hai Ngân hàng cổ phần tại Việt Nam nhận vốn tài trợ từ Quỹ Phát triển nông thôn (RDF) của Ngân hàng thế giới. Năm 2000: vốn điều lệ DongA Bank tăng lên 97,4 tỷ đồng. Tháng 9/2000, DongA Bank trở thành thành viên chính thức của Mạng thanh toán toàn cầu (SWIFT). Năm 2001: công ty thành viên của DongA Bank - Công ty Kiều hối Đông Á được thành lập. DongA Bank tăng vốn điều lệ lên 120 tỷ đồng, xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000 vào hoạt động. Năm 2002: sau 10 năm hoạt động, vốn điều lệ của DongA Bank tăng lên gấp 10 lần - với tổng vốn là 200 tỷ đồng. DongA Bank là một trong hai ngân hàng cổ phần nhận vốn ủy thác từ Ngân hàng Hợp tác quốc tế Nhật Bản (JBIC) để tài trợ cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Năm này, DongA Bank thành lập Trung tâm thẻ Ngân hàng Đông Á, phát hành thẻ Đông Á. Năm 2004: vốn điều lệ DongA Bank là 350 tỷ đồng. DongA Bank chính thức triển khai hệ thống ATM và dịch vụ thanh toán tiền điện tự động qua ATM. Tổng số cán bộ, nhân viên làm việc cho ngân hàng là  824 người. Năm 2005: DongA Bank thành lập hệ thống Vietnam Bankcard (VNBC) kết nối hệ thống thẻ giữa các ngân hàng, hợp tác thành công với Tập đoàn China Union Pay (Trung Quốc) và ký kết hợp đồng nguyên tắc liên kết kinh doanh tại Việt Nam và Đài Loan giữa DongA Bank – Công ty cổ phần Mai Linh – Tập đoàn Jampoo (Đài Loan). Năm 2006: cùng với mạng lưới 69 chi nhánh và phòng giao dịch trên toàn quốc, DongA Bank khánh thành toà nhà hội sở tại 130 Phan Đăng Lưu, Phường 3, Quận Phú Nhuận, TP.HCM. DongA Bank trở thành ngân hàng thương mại cổ phần dẫn đầu về tốc độ phát triển dịch vụ thẻ ATM tại Việt Nam. Ngân hàng triển khai thêm hai kênh giao dịch - Ngân hàng Đông Á Tự Động và Ngân hàng Đông Á Điện Tử và chuyển đổi thành công sang core - banking, giao dịch online toàn hệ thống. Năm 2007: kỷ niệm 15 năm thành lập, DongA Bank chính thức thay đổi logo cùng hệ thống nhận diện thương hiệu. Ngân hàng khánh thành và đưa vào sử dụng nhiều trụ sở hiện đại theo mô hình chuẩn của tòa nhà hội sở, mở rộng mạng lưới hoạt động với 107 chi nhánh, phòng giao dịch trên 40 tỉnh, thành. Thẻ ATM thế kỷ 21 của DongA Bank được chứng nhận “Kỷ lục Việt Nam” với chức năng nhận - gửi tiền trực tiếp và thu đổi ngoại tệ. Năm 2008: DongA Bank có mặt tại 50 tỉnh, thành trên cả nước với 148 điểm giao dịch và hơn 800 máy ATM. Ngày 8/8/2008, DongA Bank chính thức phát hành thẻ tín dụng, đánh dấu việc kết nối hệ thống thẻ Đông Á với hệ thống thẻ thế giới thông qua Visa. Số lượng khách hàng đạt 2,5 triệu. DongA Bank là ngân hàng đầu tiên tại Việt Nam sở hữu máy ATM nhận tiền mặt trực tiếp hiện đại nhất với tính năng nhận 100 tờ với nhiều mệnh giá khác nhau trong một lần gửi. Vốn điều lệ tăng lên là 2880 tỷ đồng. Năm 2009: DongA Bank đã tăng vốn điều lệ lên 16.900% đạt 3.400 tỷ đồng; từ 3 phòng ban nghiệp vụ lên 37 phòng ban thuộc hội sở và các trung tâm cùng với 4 công ty thành viên và 205 chi nhánh, phòng giao dịch, trung tâm giao dịch 24h trên toàn quốc. Về nhân sự, từ con số khiêm tốn 56 người vào những ngày đầu thành lập đến một đội ngũ gồm hơn 4.000 người hiện nay. TẦM NHÌN VÀ SỨ MỆNH Tầm nhìn Trở thành Ngân hàng bán lẻ tốt nhất và hướng đến mô hình một tập đoàn tài chính đa năng, hiệu quả hàng đầu Việt Nam. Sứ mệnh Chinh phục niềm tin khách hàng, đối tác và cổ đông bằng việc tiên phong cung cấp các giải pháp và dịch vụ tài chính – ngân hàng hiện đại thân thiện đáng tin cậy cho mọi người dân Việt Nam. CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA NGÂN HÀNG TMCP ĐÔNG Á MẠNG LƯỚI HOẠT ĐỘNG VÀ CÁC CÔNG TY THÀNH VIÊN Mạng lưới hoạt động Bên cạnh mạng lưới bao phủ rộng khắp gồm Hội sở, 1 Sở giao dịch, hơn 200 chi nhánh và PGD, DongA Bank còn mở rộng các kênh giao dịch ngân hàng tự động với hệ thống hơn 1.300 máy ATM, 800 máy POS, cùng nhiều tiện ích của ngân hàng Điện tử với các dịch vụ Internet banking, Mobile banking, phone banking, SMS banking đem đến sự thuận tiện, nhanh chóng và hiệu quả cho Khách hàng. Với phương thức giao dịch đa dạng, DongA Bank đem dịch vụ ngân hàng tới gần Khách hàng hơn, sẵn sàng phục vụ nhu cầu giao dịch mọi lúc, mọi nơi. Công ty thành viên Công ty Kiều hối Đông Á (DonggA Money Tranfer) Công ty Chứng khoán Đông Á (DongA Securities) Công ty Quản lý Quỹ đầu tư chứng khoán Đông Á (DongA Capital) Công ty Thẻ thông minh Vi Na (V.N.B.C.) KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐÔNG Á QUA 3 NĂM TỪ 2007 - 2009 Lợi nhuận là một chỉ tiêu tổng hợp để đánh giá chất lượng kinh doanh của các ngân hàng thương mại, đây là vấn đề hàng đầu trong lĩnh vực kinh doanh ngân hàng. Nó cho thấy được hiệu quả hoạt động của ngân hàng đó đã đạt được mục tiêu của mình hay không và việc đạt được mục tiêu đó ảnh hưởng tốt hay xấu để từ đó tìm ra biện pháp khắc những mặt yếu, phát huy những mặt mạnh trong kinh doanh góp phần làm cho ngân hàng ngày càng phát triển. Trong kinh doanh tiền tệ, các ngân hàng thương mại một mặt phải thỏa mãn những yêu cầu về lợi nhuận do ngân hàng đặt ra, một mặt họ phải đối phó với những quy định chính sách của Ngân hàng Nhà Nước về tiền tệ ngân hàng… Các ngân hàng luôn đặt ra vấn đề làm thế nào đạt được lợi nhuận cao nhất nhưng mức độ rủi ro thấp nhất mà vẫn đảm bảo chấp hành đúng những quy định của Ngân hàng Nhà nước và thực hiện được kế hoạch kinh doanh của ngân hàng mình. Trong 3 năm 2007 - 2009, trước những thử thách và cơ hội trong điều kiện môi trường kinh doanh diễn biến phức tạp, phải cạnh tranh với các ngân hàng thương mại, ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á với sự nổ lực của mình đã đạt được những kết quả khả quan. Điều đó thể hiện qua bảng số liệu sau: BẢNG 1: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG ĐÔNG Á QUA 3 NĂM TỪ 2007 - 2009 ĐVT: tỷ đồng Chỉ tiêu 2007 2008 2009 Chênh lệch 2008 so với 2007 Chênh lệch 2009 so với 2008 Số tiền Tốc độ tăng (%) Số tiền Tốc độ tăng (%) Thu nhập 853 1.479 1.664 626 73,40 185 12,51 Chi phí 349 566 729 217 62,18 163 28,80 Lợi nhuận trước thuế 454 703 788 249 54,85 85 12,09 Thuế 122 164 200 42 34,43 36 21,95 Lợi nhuận sau thuế 332 539 588 207 62,35 49 9,10 Nguồn: Báo cáo thường niên của NHTM cổ phần Đông Á trong 2007 đến 2009 Nhìn lại 3 năm qua, nền kinh tế gặp một số khó khăn do khủng hoảng kinh tế một số doanh nghiệp kinh doanh kém hiệu quả, khách hàng gặp khó khăn về vốn sản xuất, sản xuất nông nghiệp công nghệ lạc hậu, chịu sự cạnh tranh hàng ngoại nhập… Mặc dù vậy, Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á đã có những chính sách tín dụng sát thực, tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp, cá nhân tạo điều kiện cho các đối tượng này mở rộng và phát triển sản xuất. Kết quả hoạt động 3 năm qua, lợi nhuận của chi nhánh năm sau đều tăng trưởng hơn năm trước thể hiện qua hình sau: HÌNH 1: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG ĐÔNG Á QUA 3 NĂM TỪ 2007 - 2009 Về thu nhập Nguồn thu nhập gồm các nguồn thu từ hoạt động tín dụng, thu dịch vụ thanh toán và thu từ hoạt động khác. Trong đó thu nhập từ hoạt động tín dụng là chủ yếu. Nhìn chung, tình hình thu nhập qua 3 năm không ngừng tăng lên, tuy nhiên tốc độ tăng thu nhập của năm 2008 so với năm 2007 cao hơn tốc độ tăng của năm 2009 so với năm 2008. Cụ thể, tổng thu nhập năm 2007 đạt 853 tỷ đồng, sang năm 2008 con số này đã tăng lên 1.479 tỷ đồng tương đương tăng 626 tỷ đồng với tốc độ tăng trưởng là 73% so với năm 2007. Sang năm 2009, tổng thu nhập của Đông Á là 1664 tỷ đồng, tăng 185 tỷ đồng, tương đương 12% so với năm 2008. Tổng thu nhập của ngân hàng tăng liên tục qua các năm thể hiện sự phát triển của ngân hàng trong việc đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ, nâng cao hoạt động tín dụng của ngân hàng, bên cạnh đó cũng phải kể đến sự nổ lực nhiệt tình của các cán bộ nhân viên trong ngân hàng. Tốc độ tăng trưởng của năm 2009 giảm so với năm 2008 nhưng vẫn đảm bảo tình hình hoạt động của ngân hàng đạt kết quả tốt và đạt kế hoạch đề ra. Về chi phí Đi đôi với thu nhập tăng thì chi phí của ngân hàng cũng tăng lên. Cụ thể, năm 2007 tổng chi phí là 349 tỷ đồng, tăng hơn 62% vào năm 2008 là 566 tỷ đồng, và tăng hơn 33 % vào năm 2009 là 729 tỷ đồng. Trong đó chi phí lãi và huy động vốn của ngân hàng tăng và chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu tổng chi phí, nguyên nhân là do tăng lãi suất huy động tăng để cạnh tranh với các ngân hàng khác. Trong khoản mục chi phí ngoài lãi thì chi phí điều hành và chi phí lương tăng qua các năm là do công tác quản lý của ngân hàng khá phức tạp, chỉ số giá cả tăng nên chi phí quản lý và chi phí lương tăng để góp phần tăng chất lượng công tác quản lý của ngân hàng nói riêng và hiệu quả hoạt động kinh doanh nói chung. Về lợi nhuận sau thuế Qua bảng số liệu trên ta thấy ngân hàng kinh doanh có hiệu quả, lợi nhuận của ngân hàng biến động qua các năm với tốc độ tăng trưởng không ổn định. Năm 2008 lợi nhuận sau thuế của ngân hàng đạt được 539 tỷ đồng, tăng khoảng 62% so với năm 2007 là 332 tỷ đồng. Bước sang năm 2009 về số tuyệt đối lợi nhuận tăng tương đối thấp so với năm 2008, cụ thể tăng 49 tỷ đồng tương đương tăng khoảng 9%. Nguyên nhân là trong năm 2009 ngân hàng chủ trương hi sinh một phần mục tiêu tăng trưởng lợi nhuận để chống lạm phát, mục tiêu đã được thay đổi từ tăng tốc nhanh, hiệu quả đến tập trung cao nhất cho mục tiêu an toàn trong các hoạt động: thanh khoản, quản lý rủi ro, …để đảm bảo khả năng tăng trưởng trong dài hạn. CHƯƠNG 4 PHÂN TÍCH CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐÔNG Á TỪ 2007 - 2009 TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG QUA 3 NĂM 2007-2009 Khái quát hoạt động huy động và cho vay tại ngân hàng qua 3 năm 2007 – 2009 Trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, ngoài hoạt động huy động vốn nhằm chủ động được nguồn vốn thì hoạt động sử dụng vốn được xem là hoạt động chủ yếu mà ngân hàng cần phải quan tâm nhằm đem lại nguồn thu nhập cho ngân hàng. Trong thời gian qua, để hoạt động tín dụng của ngân hàng có hiệu quả hơn cũng như để có thể cạnh tranh với các ngân hàng thương mại khác, ngân hàng đã đa dạng hoá các hình thức cho vay của mình nên đã có những diễn biến tích cực. Điều này được thể hiện qua bảng sau: BẢNG 2: TÌNH HÌNH TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG ĐÔNG Á Chỉ tiêu 2007 2008 2009 Chênh lệch 2008 so với 2007 Chênh lệch 2009 so với 2008 Số tiền Tốc độ tăng (%) Số tiền Tốc độ tăng (%) Tổng tài sản 27.376 34.713 42.520 7.337 26,80 7.807 22,49 Số dư huy động vốn bình quân 11.513 27.543 33.392 16.030 139,23 5.849 21,24 Dư nợ cho vay bình quân 14.007 23.463 29.464 9.456 67,51 6.001 25,58 Lợi nhuận sau thuế 332 539 588 207 62,35 49 9,10 ĐVT: tỷ đồng Nguồn: Báo cáo thường niên của NHTM cổ phần Đông Á trong 2007 đến 2009 HÌNH 2: TÌNH HÌNH TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG ĐÔNG Á Qua bảng số liệu và biểu đồ trên, chúng ta có thể nhận thấy tình hình kinh doanh khá hiệu quả và ổn định qua các năm. Một ngân hàng thương mại hoạt động hiệu quả là một ngân hàng huy động được nguồn vốn cần thiết cho hoạt động của mình. Trong tình hình cạnh tranh về lãi suất và thị trường có nhiều kênh thu hút vốn (cổ phiếu, trái phiếu,..) như hiện nay thì việc huy động vốn gặp không ít khó khăn, nhưng qua bảng số liệu trên cho thấy khả năng huy động vốn của Ngân hàng Đông Á vẫn giữ tốc độ tăng dần qua các năm: cuối năm 2008 đạt 27.543 tỷ đồng, tăng 139,23% so với năm 2007, đến năm 2009 mặc dù tình hình kinh tế thế giới và trong nước gặp nhiều khó khăn song lượng vốn ngân hàng huy động đạt 33.392 tỷ đồng, tăng 21,24% so với năm 2008 và đang được kỳ vọng sẽ tăng mạnh trong những năm tiếp theo. Nguồn vốn huy động tăng do tiền gửi thanh toán và tiết kiệm tăng chủ yếu từ khu vực dân cư và do ngân hàng đã duy trì nhiều hình thức huy động đa dạng, áp dụng chính sách lãi suất linh hoạt cho từng địa bàn và tăng cường công tác quảng bá hình ảnh. Điều này đã chứng tỏ sự tin tưởng của khách hàng vào Đông Á ngày càng cao. Sau khi đã huy động được nguồn vốn cần thiết, đòi hỏi các ngân hàng thương mại phải tìm được khách hàng để cấp tín dụng nhằm giải phóng nguồn vốn và tìm kiếm lợi nhuận. Trong năm2008 đạt 23.463 tỷ đồng, tăng 67,51% so với năm 2007 và đến năm 2009 đạt 29.464 tỷ đồng, tăng 25,58% so với năm 2008 và được kỳ vọng tăng nhanh trong giai đoạn còn lại. Trong đó, cho vay đối với các tổ chức kinh tế tăng lên cụ thể đạt 9.671 tỷ 2009 tăng 24,34% so với 2008, nguyên nhân là do khoản cho vay đối với các tổ chức kinh tế tăng lên 1 phấn do thời gian này các doanh nghiệp đang đẩy mạnh hoạt động đi vay để đầu tư phát triển sau giai đoạn khủng hoảng kinh tế. Đây là thành quả của sự năng động tìm kiếm khách hàng, chuyên nghiệp trong phong cách phục vụ và liên tục đa dạng hóa các sản phẩm tín dụng. Tổng tài sản của ngân hàng tăng lên qua các năm, cụ thể năm 2008 đạt 34.713 tỷ tăng 26,80 % so với 2007 và đến cuối 2009 đạt 42.520 tỷ tăng 22,49% so với năm 2008. Quy mô tổng tài sản hiện nay tăng lên sẽ mang lại lợi thế về vốn hoạt động của Ngân hàng Đông Á so với các ngân hàng thương mại khác. Phân tích hoạt động tín dụng Dư nợ cho vay là khoản tiền đã giải ngân mà ngân hàng chưa thu hồi về. Đây cũng là một chỉ tiêu xác thực để đánh giá về quy mô của hoạt động tín dụng trong từng thời kỳ. Hầu hết các ngân hàng có dư nợ cao thường là những ngân hàng có quy mô hoạt động, nguồn vốn mạnh và đa dạng. Sau đây là tình hình hoạt động tín dụng của ngân hàng qua 3 năm: Tình hình dư nợ theo thời hạn cho vay của ngân hàng Đông Á BẢNG 3: TÌNH HÌNH DƯ NỢ THEO THỜI HẠN CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG ĐÔNG Á TỪ NĂM 2007 - 2009 ĐVT: tỷ đồng Chỉ tiêu 2007 2008 2009 Chênh lệch 2008 so với 2007 Chênh lệch 2009 so với 2008 Số tiền Tốc độ tăng (%) Số tiền Tốc độ tăng (%) Nợ ngắn hạn 13.566 16.148 22.866 2.582 19.03 6.718 41,60 Nợ trung hạn 3.578 7.975 9.162 4.397 122,89 1.187 14,88 Nợ dài hạn 714 1.448 2.328 734 102,80 880 60,77 Tổng cộng 17.858 25.571 34.356 7.713 43,19 8.785 34,36 Nguồn: Báo cáo thường niên của NHTM cổ phần Đông Á trong 2007 đến 2009 Qua kết quả phân tích trên cho ta thấy dư nợ cho vay của Ngân hàng Đông Á tăng đều qua các năm, cụ thể là vào năm 2007 dư nợ cho vay của Ngân hàng là 17.858 tỷ đồng đến năm 2008 đã tăng lên 25.571 tỷ đồng về mặt giá trị đã tăng lên 7.713 tỷ đồng tức 43,19% so với năm 2007. Qua đến năm 2009 con số này là 34.356 tỷ đồng tăng về giá trị 8.785 tức là tăng 34,36% so với năm 2008. HÌNH 3: TÌNH HÌNH DƯ NỢ THEO THỜI HẠN CHO VAY TỪ 2007-2009 Nhìn chung thì các khoảng nợ ngắn hạn luôn chiếm trên 60%, nhưng từ 2007 tỷ trọng này là gần 76% thì đến năm 2008 tỷ trọng này đã giảm xuống đáng kể 63% nguyên nhân là do trong cuộc khủng hoảng kinh tế 2008 tỷ lệ lạm phát cao kéo theo lãi suất cho vay cao vì thế nên các khoản vay ngắn hạn ít đem lại lợi ích cho đi vay, mặt khác các doanh nghiệp trong giai đoạn này cần có 1 nguồn vốn cố định trong dài hạn nhằm đầu tư và khắc phục hậu quả qua đợt khủng hoảng vì vậy tỷ trọng các khoảng vay trong trung và dài hạn tăng lên đặc biệt là trung hạn (tăng từ 20% lên 31%). Trên cơ sở đó, đến năm 2009 khi nền kinh tế đã ổn định hơn, thì các khoản vay trong ngắn hạn đã tăng lên về mặt tỷ trọng tuy vẫn chưa đáng kể nhưng đó cũng là một dấu hiệu đáng mừng vì các khoản vay trong ngắn hạn thường có thu nhập lãi cao hơn trong cùng thời gian đối với các khoản vay trung và dài hạn mà rủi ro lại thấp hơn. Điều này chứng tỏ cho vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao hơn cho vay trung và dài hạn vì những món vay có thời hạn càng dài thì càng có nhiều rủi ro. Ngân hàng luôn có xu hướng dịch chuyển tăng tỷ trọng cho vay ngắn hạn để mau thu hồi, quay vòng vốn nhanh đặc biệt trong điều kiện nền kinh tế phát triển nhanh, có nhiều biến động và cạnh tranh như hiện nay. Tình hình dư nợ cho vay theo thành phần kinh tế Là một quốc gia đang phát triển, Việt Nam đang từng bước vươn lên phát triển mạnh mẽ cùng với nền kinh tế của quốc tế. Hệ thống ngân hàng tại Việt Nam đang đáp ứng ngày một tốt hơn nhu cầu của nền kinh tế, đặc biệt Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á cũng đang có những chiến lược hoạt động nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng của mình. Nhận thức được sự phát triển kinh tế xã hội sẽ gắn liền nhu cầu về vốn, do đó Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á đã và đang cố gắng mở rộng nguồn vốn để đáp ứng nhu cầu cho nền kinh tế. Kinh tế càng phát triển thì nhu cầu về vốn càng cao, ngân hàng phải đáp ứng nhanh và hiệu quả vốn cho nền kinh tế. Vì vậy từ việc chỉ cho vay đối với một số đối tượng cụ thể, ngân hàng đã mở rộng cho vay đối với nhiều thành phần kinh tế và nhiều ngành nghề kinh tế khác nhau, đáp ứng một cách đầy đủ nhu cầu vốn của nền kinh tế. Phân tích tình hình cho vay theo các thành phần kinh tế của Ngân hàng Đông Á cho thấy những tác động của việc mở rộng cho vay đến các thành phần kinh tế, các ngành nghề kinh tế khác nhau cũng như những rủi ro mà chúng sẽ mang lại cho hoạt động của ngân hàng. BẢNG 4: TÌNH HÌNH DƯ NỢ THEO THÀNH PHẦN KINH TẾ CỦA NGÂN HÀNG ĐÔNG Á TRONG GIAI ĐOẠN TỪ 2007-2009 ĐVT: tỷ đồng Chỉ tiêu 2007 2008 2009 Chênh lệch 2008 so với 2007 Chênh lệch 2009 so với 2008 Số tiền Tốc độ tăng (%) Số tiền Tốc độ tăng (%) Doanh nghiệp Nhà nước 682 731 848 49 7,18 117 16 Công ty TNHH Nhà nước 138 156 139 18 13,04 -17 -10,90 Công ty TNHH tư nhân 4.731 7.642 10.355 2.911 61,53 2.713 35,50 Công ty cổ phần 4080 8409 11.759 4329 106,10 3350 39,84 Doanh nghiệp tư nhân 668 724 1.415 56 8,38 691 95,44 Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài 22 24 56 2 9,10 32 133,33 Kinh tế tập thể 82 107 113 25 30,49 6 5,61 Cho vay cá nhân 7.455 7.778 9.671 323 4,33 1.893 24,34 Tổng cộng 17.858 25.571 34.356 7.713 43,19 8.785 34,36 Nguồn: Báo cáo thường niên của NHTM cổ phần Đông Á trong 2007 đến 2009 Qua bảng trên ta thấy tổng dư nợ cho vay năm 2007 của khách hàng cá nhân là 7.455 tỷ đồng và tập thể là 10.403 tỷ đồng nhưng qua các năm thì 2008 và 2009 hai chỉ số này đã chênh lệch nhau khá nhiều, cụ thể là năm 2008 cho vay khách hàng cá nhân là 7.778 tỷ đồng tăng 323 tỷ đồng (tăng 4,33%) so với năm 2007 và cho vay khách hàng tập thể là 17.793 tỷ đồng tăng 7.390 tỷ đồng (tăng 71,04%) so với năm 2007. Trong năm 2007, DongA Bank đã đa dạng hóa các sản phẩm tín dụng nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của mọi đối tượng khách hàng khác nhau. Đối với khách hàng cá nhân: DongA Bank đã đáp ứng các nhu cầu của khách hàng với các sản phẩm: cho vay đầu tư kinh doanh chứng khoán và cho vay tiền ứng trước trong việc bán chứng khoán thông qua việc DongA Bank liên kết với các công ty chứng khoán, cho vay kinh doanh bất động sản, cho vay mua hàng trả góp tại siêu thị điện máy Nguyễn Kim, cho vay mua xe máy tại công ty PNJ, mua xe máy tại công ty Phát Tiến, công ty Tín Phong, cho vay tiêu dùng đối với khách hàng là cán bộ công nhân viên, … Đối với khách hàng doanh nghiệp: DongA Bank đặc biệt chú trọng khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ. DongA Bank đã và đang tiếp tục hợp tác với các Tổ chức tài chính nổi tiếng quốc tế để tài trợ cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam. Đến năm 2009 cho vay đối với khách hàng cá nhân 9.671 tỷ đồng tăng 1.893 tỷ đồng (tăng 24,34%) và đối với khách hàng tập thể năm 2009 là 24.685 tỷ đồng tăng 6.892 tỷ đồng (tăng 38,73%) so với năm 2008. Ta có thể suy luận rằng do quy mô nền kinh tế nước ta đang lớn dần việc sản xuất kinh doanh nhỏ lẻ không mang lại hiệu quả vì nó thiếu chặt chẽ không có phương hướng rõ ràng, bên cạnh đó trong quá trình hội nhập các doanh nghiệp có cơ hội phát triển nhiều hơn, các cá nhân nhỏ lẻ dần tập trung thành những doanh nghiệp với phương hướng phát triển cụ thể, bằng việc tạo ra các lợi thế cạnh tranh thì các doanh nghiệp cần có nhiều vốn để đầu tư mua sắm trang thiết bị hiện đại vì thế các khoản vay của nhóm đối tượng này tăng lên tỷ trọng lẫn giá trị. Đi vào cụ thể các thành phần cho vay tập thể ta thấy rằng do chính sách của nhà nước đang tiến hành cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước nên các khoản vay của các công ty nhà nước nói chung giảm hoặc tăng ít. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có các khoản tăng đều qua từng năm cho ta thấy rằng Việt Nam đang thu hút các nguồn đầu tư lớn từ nước ngoài. Ngoài ra chiếm tỷ trọng cao nhất trong các khoản vay các công ty trách nhiệm hữu hạn tư nhân, đây cũng là một trong các thành phần kinh tế lớn chiếm tỷ trọng cao nhất trong nền kinh tế nước ta hiện nay. Tình hình dư nợ theo nhóm nợ của ngân hàng BẢNG 5: TÌNH HÌNH DƯ NỢ THEO NHÓM NỢ CỦA NGÂN HÀNG ĐÔNG Á TỪ 2007 - 2009 ĐVT: tỷ đồng Chỉ tiêu 2007 2008 2009 Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Nợ đủ tiêu chuẩn 17.744 99,36 24.523 95,90 33.663 97,98 Nợ cần chú ý 34 0,19 397 1,55 235 0,68 Nợ dưới tiêu chuẩn 5 0,03 354 1,38 60 0,17 Nợ nghi ngờ 14 0,08 111 0,43 126 0,37 Nợ có khả năng mất vốn 61 0,34 186 0,73 272 0,79 Tồng cộng 17.858 100 25.571 100 34.356 100 Nguồn: Báo cáo thường niên của NHTM cổ phần Đông Á trong 2007 đến 2009 Nhìn vào bảng ta thấy rằng trong năm 2007 nợ đủ tiêu chuẩn là 17.744 tỷ đồng đến năm 2008 con số này là 24.523 tỷ đồng tuy đã tăng 38,2% nhưng so với số tăng của tổng dư nợ là 43,19% thì về mặt tỷ trọng nó lại giảm xuống, sang năm 2009 tình hình đã tốt hơn với số dư nợ là 33.663 tỷ đồng thì đã tăng 27,15% cao hơn so với tốc độ tăng của tổng dư nợ. Mặt khác trong năm 2008 tình hình các nhóm nợ từ nhóm 2 đến nhóm 5 đã tăng lên rất nhiều điều này cho ta thấy được sức ảnh hưởng mạnh mẽ của cuộc khủng hoảng lên hệ thống các Ngân hàng như thế nào, mà ở đây cụ thể là Ngân hàng Đông Á, cá biệt đối với nhóm nợ nhóm 3 đã tăng 6980% từ 5 tỷ đồng ở năm 2007 đến năm 2008 là 354 tỷ đồng. Các nhóm nợ khác cũng tăng đáng kể tất cả đều tăng trên 200%. Nhờ có các biện pháp khắc phục hữu hiệu đến năm 2009 nợ nhóm 2 và nhóm 3 đã giảm đi rõ rệt đặc biệt nhất vẫn là nhóm nợ nhóm 3 đã giảm xuống còn 60 tỷ tức là giảm 490%, nhưng do hậu quả của năm 2008 mà các nhóm nợ 4, 5 đã tăng lên tuy không đáng kể so với năm 2008 nhưng Ngân hàng Đông Á cần có nhiều biện pháp khắc phục tình trạng tăng của nhóm nợ xấu đang diễn ra tại ngân hàng. Tình hình dư nợ theo cơ cấu ngành kinh tế Ngoài việc phân loại tín dụng theo thành phần kinh tế, Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á còn phân loại theo ngành nghề kinh tế. Đây cũng là cơ sở để làm căn cứ cho vay đối với ngân hàng bởi vì dựa vào việc phân tích này ngân hàng có thể xác định được ngành nào đang phát triển, thông qua đó sẽ có thái độ đúng đắn trong việc cho vay. Ngày nay, nền kinh tế đất nước đã hội nhập nên tốc độ phát triển cao, các ngành nghề kinh tế cũng theo đó mà phát triển, cho nên mỗi ngành nghề đều có thế mạnh riêng của mình. Phân tích tín dụng theo ngành nghề kinh tế sẽ cho ta hiểu thêm về hoạt động tín dụng tại ngân hàng cũng như những rủi ro mà nó mang lại. BẢNG 6: TÌNH HÌNH DƯ NỢ THEO CƠ CẤU NGÀNH KINH TẾ CỦA NGÂN HÀNG TRONG 3 NĂM 2007 - 2009 ĐVT: tỷ đồng Chỉ tiêu 2007 2008 2009 Nông-lâm nghiệp và thủy sản 793 1.328 1.430 Thương mại-dịch vụ 5.694 6.712 9.170 Công nghiệp và xây dựng 11.177 17.305 23.542 Ngành khác 194 226 214 Tổng cộng 17.858 25.571 34.356 Nguồn: Báo cáo thường niên của NHTM cổ phần Đông Á trong 2007 đến 2009 Năm 2008 - 2009 do có nhiều biến động trên thị trường xuất khẩu lương thực thực phẩm ví dụ như việc cá tra bị đưa vào sách đỏ, và một số đạo luật về chống bán phá giá làm cho các khoản vay cho Nông – Lâm – Ngư nghiệp tuy có tăng nhưng không đáng kể chỉ 7,68% so với sức tăng của năm 2008 là 67,47%. Do nước ta đang trong thời kì phát triển nên nhu cầu về ăn uống, đi lại, liên lạc ngày càng tăng vì thế khối lượng vay của các ngành thương mại dịch vụ cũng tăng dều qua các năm, năm 2007 là 5.694 tỷ đồng đến năm 2008 là 6.712 tăng 1.018 tỷ đồng (tăng 17,88%) đến năm 2009 là 9.170 tỷ đồng tăng 2.458 ( tăng 36,62%) gấp đôi mức tăng lên của năm 2008. Bên cạnh đó với mục tiêu phát triển cơ sở hạ tầng, công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước thì công nghiệp và xây dựng luôn là ngành chiếm tỷ trọng vốn vay lớn nhất tuy tốc độ tăng năm 2009 (36,04) có thấp hơn so với năm 2008 nhưng khối lượng tăng là tương đương giữa hai năm 2008 và 2009 (6.128 và 6.237). ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG THÔNG QUA CÁC CHỈ TIÊU Trên cơ sở đi vay để cho vay, hoạt động tín dụng là hoạt động kinh doanh chính của ngân hàng thương mại cổ phần

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docChất lượng tín dụng tại ngân hàng cổ phần Đông Á-Thực trạng và giải pháp.doc
Tài liệu liên quan