Đề tài Chất thơm của rau gia vị

3.4.1. Quy trình công nghệ sản xuất các sản phẩm từ Hành:

3.4.1.1. Sản xuất hành sấy:

• Hành được phân loại, bóc vỏ và những lá còn sót lại.

• Hành được cắt thành những miếng dày 3 – 5 mm.

• Hành là loại rau gia vị nên hàm lượng tinh dầu đóng vai trò rất quan trọng trong giá trị của hành khô. Trong hành khô, hàm lượng tinh dầu chiếm 0,03 – 0,55% . Thành phần hóa học của hành tây khô gồm:

 14% nước

 16% protein

 2,8% lipit

 47,8% gluxit

 8,6% xellulo

 2% axit

 8,8% tro

• Để tránh tổn thất tinh dầu người ta không chần hành.

• Những miếng hành cắt ra được di chuyển lên phíâ trước đến hệ thống sấy và được sấy dần.

• Phân loại sản phẩm: những miếng hành nguyên to, hành bị thái nhỏ, bột.

• Đóng gói sản phẩm.

3.4.1.2. Sản xuất hành đóng hộp:

• Hành sau khi thu hoạch được bảo quản trong bao gói hoặc trong những thùng gỗ.

• Phân loại, cắt tỉa, loại bỏ những củ đã thối hỏng, bóc vỏ.

• Phân loại hành: nhỏ, vừa, trung bình. Mỗi nhà sản xuất sẽ có cách phân p loại riêng mình. Nhưng nhìn chung những củ hành có kích thước nhỏ hơn 1 inch hoặc lớn hơn 5 inch thì không được sử dụng.

• Đưa đến bàn kiểm tra cuối cùng để bóc những vỏ sót, loại bỏ củ có hình dạng xấu hoặc không đẹp.

• Đóng hộp.

3.4.1.3. Sản xuất hành khoanh:

• Nguyên liệu ban đầu cũng là nhưng củ hành tươi, ngon.

• Rễ hành, đầu hành, vỏ hành cũng được bóc sạch.

• Hành được cắt ra và tách khoanh, sau đó tẩm với bột và đem chiên.

• Sản phẩm sau đó được đông lạnh, bảo quản.

3.4.1.4. Hành ngâm giấm:

• Hành tươi cắt lá xanh, rễ rồi bốc vỏ ngoài.

• Chần hành 1 – 2 phút trong nước sôi rồi làm nguội.

• Xếp hộp.

3.5. Cây Nghệ: [1, 2, 4, 7]

3.5.1. Giới thiệu chung về cây nghệ: (1)

3.5.1.1. Tên gọi:

o Thuộc họ: GỪNG Zingiberaceae.

o Tên khoa học : Curcuma Longa L. (Curcuma domestica Lour)

3.5.1.2. Phân loại: Trong Đông Y tùy theo bộ phận sử dụng mà nghệ có tên gọi khác nhau:

 Thân rễ cây nghệ : Khương hoàng (Rhizoma curcuma longa).

 Củ rễ cây nghệ: Uất kim (Radix curcuma longa).

Tại một số nơi trên Việt Nam, nghệ vàng còn được gọi là nghệ xà cừ, do khi củ nghệ khô vỏ có ánh bạc như xà cừ.

 

doc32 trang | Chia sẻ: netpro | Lượt xem: 2718 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Chất thơm của rau gia vị, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
uế Kinh giới ô Mùi tây Thân, rễ Quả và hạt Quả và hạt Củ Củ đã làm khô Lá Cũ đã làm khô Lá Thân, rễ Quả và lá Quả, cành non, rễ Lá Hạt Cây Rễ Lá, phần trên hoa Quả Hạt Nụ hoa chưa nở Quả Quả Vỏ cây Lá và hạt Đầu nhụy Thân rễ Nụ hoa chưa nở Thân củ và nhựa của rễ Lá Quả Quả Lá Quả và rễ Lá, phần trên của hoa Lá Lá Lá Lá Vỏ của hạt Lá Lá, phần trên của hoa Lá và hạt Bảng 2.3 Chất tạo mùi chính trong tổ hợp hương của gia vị [3] Tinh dầu Nguyên liệu Chất đặc trưng Hồi Trái khô, lá,trái tươi Trans – anetol Húng quế Lá Metylchaniol, linalool Riềng nếp Thân, rễ 1,8 – cineol Tỏi Củ Allicin Gừng Thân, rễ, trái cây Zingiberen Hành Củ, lá tươi Ally – propyl – disunfit Hạt tiêu Hạt tiêu đen Hydrocacbontecpen Ớt Trái chín 2 – metoxy – 3 – isobutylpyrazin Nghệ vàng Thân rễ Sesquiterpen Rau mùi Cây và trái Linalol Ngải cứu Toàn cây 1,8 – xineol Chương 3 Các loại rau gia vị phổ biến ở Việt Nam 3.1. Cây Bạc hà: [1, 2, 5, 8] Giới thiệu chung về cây bạc hà: Tên gọi: Tên khoa học: Mentha sp. Thuộc họ: HOA MÔI (Labiatae) Phân loại: Có 2 loại bạc hà chính: Bạc hà Á (bạc hà Nam): Bạc hà Âu: Bạc hà Âu có 2 loại: Loại trắng: thân và lá màu xanh nhạt, hoa trắng. Loại tía: thân và lá màu tía, hoa đỏ cây mọc khỏe. Tính chất vật lý và thành phần hóa học của các loại Bạc hà: Bạc hà Âu: Tính chất vật lý: Tinh dầu không màu hay hơi vàng; Vị cay, lúc đầu mát sau rất nóng, mùi thơm đặc biệt của Bạc hà; Tỷ trọng: 0,9 – 0,927; Chi số khúc xạ: 1,459 – 1,471; Độ quay cực trong một ống dài hơn 10 cm ở nhiệt độ 200C: -100 đến -350C; Chỉ số axit tối đa: 1,3; Thành phần hóa học: Thành phần hóa học chủ yếu của tinh dầu Bạc hà là mentol. Ngoài mentol , trong tinh dầu bạc hà còn có xeton, một số hợp chất tecpen như menten, pinen, phellandren, limonen và một số sesquitecpen (cadinen), chất d- menthofuran hay 3,6- dimethyl, 4,5,6,7 tetrahydro – cumaron. Bạc hà Á: Tính chất vật lý: Tinh dầu không màu hay hơi vàng; Vị cay, lúc đầu mát sau rất nóng, mùi thơm nồng; Tỷ trọng: 0,89 – 0,91; Chi số chiết quang: 1,458 – 1,471; Độ quay cực trong một ống dài hơn 10 cm ở nhiệt độ 200C: -180 đến -320C; Thành phần hóa học: Trong lá có 2,4 – 2,75% tinh dầu, trong hoa có 4 – 6%, trong thân có 0,3%. Tỷ lệ Mentol trong tinh dầu Bạc hà là 70 – 95%, trong đó từ 1 – 6% dưới dạng ester, còn lại ở dạng tự do. Ngoài ra còn có một số chất vô cơ, nhiều hợp chất tecpin, nhiều hợp chất flavonoit (7 – glucozit của luteolin, cafeyl – 4 – izohoifolosit, 7 – rhamnoglucozit của luteolin). Tác dụng sinh học và công dụng: Lá bạc hà là thuốc giúp cho tiêu hóa, trừ co thắc, trị nôn; tác dụng là do tinh dầu. Các flavonoit có tác dụng lợi mật. Dùng dưới dạng chè. Y học cổ truyền dùng bạc hà làm thuốc trị cảm nóng, nhức đầu, ho, viêm phế quản, mụn nhọt, lỡ ngứa, nổi mề đay. Tinh dầu bạc hà và mentol là hai thành phần của chế phẩm cao sao vàng và các cao sao xoa khác trị cảm lạnh, cảm sốt, nhức đầu, chóng mặt, say xe, sổ mũi, muỗi đốt, ngã tụ huyết. Mentol là chất thơm dùng trong công nghiệp thuốc lá, thuốc đánh răng, kẹo. Quy trình sản xuất tinh dầu Bạc Hà: Bạc hà có thể cất để lấy tinh dầu ở dạng tươi và héo, cũng có nơi chế biến ở dạng khô; ở nước ta cho đến nay vẫn cất tinh dầu ở dạng tươi. Nhưng nếu phơi được héo để giảm bớt lượng nước có ở nguyên liệu thì cất vẫn tốt hơn, mùi tinh dầu sẽ dịu hơn. Sau đây là sơ đồ qui trình kỹ thuật sản xuất: Xử lý làm thức ăn gia súc Phân tách các hợp chất Tách tinh dầu loại 2 Phơi héo để giảm ẩm Lá tươi Bã Chưng cất Ngưng tụ Nước chưng Tinh dầu sản phẩm Lọc Làm khô Lắng Tinh dầu thô Phân ly Sơ đồ quy trình sản xuất tinh dầu bạc hà Cây Gừng: [1, 2, 5] Giới thiệu chung về cây gừng: Tên gọi: Tên khác: khương, sinh khương, can khương. Tên khoa học: Zingiber officinale Rose. Thuộc họ: GỪNG (Zingiberaceae) Phân loại: Khương (Rhizoma Zingiberis) là thân rễ của cây gừng tươi hoặc khô. Tùy theo dạng sử dụng mà có tên khác nhau: Sinh khương (gừng tươi); Can khương (gừng khô); Ổi khương, Thán khương (gừng đem lùi hoặc nướng thành than tồn tính); Khương bì (vỏ gừng phơi khô); Thành phần hóa học: Theo phân tích trong thân rễ gừng có: STT TPHH Hàm lượng 1 Tinh dầu α - camphen 2-3% β - phelandren Zingiberen C15H24 Rượu sesquitecpen Xitrala bocneola Geraniola 2 Nhựa dầu Một nhựa trung tính 5% Hai nhựa axit 3 Chất béo 3,7% 4 Tinh bột 5 Chất cay như zingeron, zingerola và shogaola Tinh dầu gừng có: Tỷ trọng 0,878; Năng suất quay cực – 250C ở –50C; Độ sôi 155 – 3000C; Hương thơm đặc trưng của gừng là do hàm lượng tinh dầu bay hơi chứa trong gừng (2-3% tính trên hàm lượng chất khoáng). Vị hăng cay của gừng là do trong gừng có chứa zingeron, zingerola và shogaola. Zingerola (R = – CH(OH)(CH2)nCH3 (n = 3,4,5)) là một chất lỏng sánh, màu vàng, không mùi, vị rất cay, độ sôi ở 18mmHg là 235 – 2400C. Khi đun sôi với Ba(OH)2 bị phân giải cho những chất andehyt bay hơi, những chất cay có tinh thể gọi là zingeron C11H14O3 và một chất ở thể dầu gọi là shogaola. Shogaola (R = – CH = HC – (CH2)4CH3) có độ sôi 201 – 2030C. Zingeron (R = – CH3) có tinh thể, độ sôi 40 – 41oC, vị rất cay. Bảng 3.1 Thành phần hóa học trong 100g gừng tươi [10] Đại lượng Giá trị Năng lượng 37 kcal Nước 90,3 ml Protein 1,1 g Lipit 0,8 g Carbonhydrat 7 g Xơ 1 g Ca 32 mg P 28 mg Na 6 mg K 264 mg Fe 2,5 mg Thiamin 0,04 mg Riboflavin 0,04 mg Nicotinaminde 0,6 mg Acid acorbic 4 mg Bảng 3.2 Thành phần hóa học trong 100g gừng khô [10] Đại lượng Giá trị Năng lượng 301 kcal Nước 10,2 g Protein 7,6 g Lipit 2,9 g Glucid 72,4 g Tro 6,9 g Xơ 30,2 g Ca 0,16% Fe 2,3% Beta caroten 120 mcg Vitamin B1 0,16 mg Vitamin B2 0,27 mg Vitamin PP 8,4 mg Vitamin C mg Tác dụng sinh học và công dụng: Một vị thuốc nam dùng rất phổ biến để chữa trị các chứng ho. Là vị thuốc giúp cơ thể giải nhiệt. Ngâm gừng trong rượu dùng để xoa bóp chữa tê phù, tê thấp, đau nhức. Nước chè, cho thêm vài lát gừng uống vừa ngon miệng vừa chống được viêm họng. Gừng có vị cay, thơm, nên thường dùng làm gia vị khá phổ biến: Gừng được dùng làm mứt gừng, nguyên liệu chế biến rượu, bia… Tinh dầu gừng làm thơm thực phẩm, dùng trong: bánh mì, nước chấm, trong hương liệu… Quy trình công nghệ sản xuất các sản phẩm gừng: Quy trình công nghệ gừng ngâm muối, dấm: dd muối 10% Gừng nguyên liệu Ngâm 1 Rửa Xắt lát mỏng Ngâm 2 Chần Để ráo Ngâm 3 Sản phẩm Đất, cát Nước nóng t=24 giờ T=800C t= 5 phút Dd giấm muối Tỷ lệ: rắn/dd = 75/25 Nước Nước 3 – 4 tháng tuổi Muối gừng mặn: Lượng muối dùng trong quá trình khoảng 30% khối lượng gừng tươi. Khối lượng quả nén 35% khối lượng nguyên liệu tươi. Lượng nước muối dùng tẩy gừng là 5%. Phân chia các lớp gừng khi muối. lượng muối dùng cho 2 lớp dưới là 40%, 2 lớp trên là 60%. Trong thời gian muối đảo 1 lần đối với gừng già, 2 lần đối với gừng non. Nếu dùng nguyên liệu gừng tốt: củ to, không xơ (gừng 6 tháng) thu hoạch sau rửa sạch cạo hết vỏ (không rửa lại saukhi cạo vỏ) và đưa vào muối ngay thì sản phẩm sẽ có chất lượngcao, màu vàng đến màu đỏ tươi. Nếu thu hoạch không chế biến ngay thì màu bị thay đổi kém đi. Trong thành phần gừng muối có hàm lượng muối là 23%. Nước gừng muối của quá trình và đảo có thể dùng để sản xuất tương gừng. Đóng gói bao bì. Gừng sấy khô: Gừng được sấy khô ở nhiệt độ 60 – 700C để đạt độ ẩm an toàn cho quá trình bảo quản là <10%. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình sấy khô gừng: Độ ẩm của nguyên liệu trước khi sấy. Kích thước của nguyên liệu trước khi sấy. Vận tốc sấy. Thời gian sấy. Bảng 3.3 Độ ẩm của nguyên liệu theo thời gian Thời gian (h) Độ ẩm (%) 0 88,43 1 81,42 2 76,53 3 71,40 4 70,27 5 64,56 6 57,90 7 43,15 8 45,17 9 39,66 10 29,27 11 16,65 12 12,12 13 10,96 14 9,21 Cây Ớt: [1, 2, 4, 5, 6] Giới thiệu chung về cây ớt: Tên gọi: Tên gọi khác: Lạt tiêu, Lạt tử, Ngưu giác tiêu, Hải tiêu... Tên khoa học: Capsicum annuum L; Thuộc họ: CÀ (Solanaceae); Phân loại: Có nhiều giống ớt khác nhau: Ớt sừng trâu; Ớt chìa vôi; Ớt chỉ thiên; Ớt rau; Thành phần hóa học: Thành phần hóa học của ớt tính theo 100g: TPHH Hàm lượng Nước Protit Gluxit Chất xơ Capsicain C18H27O3 Capsaixin C9H14O2 Vitamin C Chất khoáng Capsanthin Chất thơm Lexitin Vitamin B1 Vitamin B2 Axit Xitric Axit Malic 91% 1,3% 5,7% 1,4% 0,05 – 2% 0,01 – 0,10% 0,8 – 1,0% 5,17% Tác dụng sinh học và công dụng: Cây ớt trồng trong chậu có thể làm một loại cây cảnh vì quả ớt có nhiều màu sắc: trắng, đỏ, vàng, cam, xanh, tím…tùy theo giống cây. Ớt làm tăng cảm giác ngon miệng nên được dùng làm gia vị, thực phẩm vì chứa nhiều vitamin A, vitC gấp 5-10 hai loại sinh tố này có trong cà chua và cà rốt. Theo y học cổ truyền, ớt có vị cay, nóng, có tác dụng khoan trung, tán hàn, kiện tỳ, tiêu thực, chỉ thống (giảm đau), kháng nham (chữa ung thư...). Do vậy ớt thường được dùng để chữa đau bụng do lạnh, tiêu hóa kém, đau khớp, dùng ngoài chữa rắn rết cắn. Capsaicin có trong trái ớt có công dụng trị bệnh được dùng nhiều trong y học. Là chất chống oxy hóa, có tác dụng giúp cho việc tiêu hóa được dễ dàng hơn. Có tác dụng kích thích não bộ sản xuất ra chất endorphin, một chất morphin nội sinh, có đặc tính như những thuốc giảm đau, đặc biệt có ích cho những bệnh nhân bị viêm khớp mãn tính và các bệnh ung thư. Lượng vitamin C trong ớt rất cao, giúp ích cho những người có hệ miễn dịch yếu, thiếu vitamin C. Tác động tích cực đến glucose và các hóa chất khác của não. Ngoài ra, ớt còn giúp ngăn ngừa bệnh tim, tránh đông vón tiểu cầu dễ gây tai biến tim mạch. Ớt còn có tác dụng ngăn ngừa tình trạng huyết áp tăng cao. Ngâm rượu xức ngoài da trị nhức mỏi, sưng trặc gân. Ớt bột trị được chứng say sóng. Ớt bột trộn với quế và đường trị bệnh mê sảng. Axit hóa Xếp hộp Rút chân không Làm lạnh Chọn lựa Phân loại Bỏ vỏ, cắt tỉa Chần Ớt cay Dán nhãn, lưu trữ Quy trình sản xuất các sản phẩm từ Ớt: Ớt đóng hộp: Sản phẩm đóng hộp chủ yếu là ớt xanh. Quy trình sản xuất ớt đóng hộp: Rửa nước sát trùng lần 2 Để ráo nước Lạnh đông nhanh Từ to=-40 đến-45oC Cân, đóng gói, đóng kiện Thanh trùng Thanh trùng carton Túi P.E Kiểm tra hóa học vi sinh vật Bảo quản thành phẩm ở to = -18oC Để kho lạnh ≥8 giờ Chọn lựa Phân loại Ngâm nước sát trùng Vặt cuống Ớt cay Ớt lạnh đông: Ớt sấy: Sự chuẩn bị cho việc sấy khô cũng giống như choviệc đóng hộp; Ớt cần được lát mỏng trước khi sấy khô. Sau đó ớt được nghiền bột ngay. Sản phẩm sấy khô dùng làm tăng mùi vị và màu sắc cho những sản phẩm khác, gồm cả sản phẩm đóng hộp. Ớt ngâm nước muối: Ớt được rửa bằng nước sạch nhiều lần; Ớt đạt tiêu chuẩn được đưa ra hàng rào kiểm tra, nơi các khuyết điểm sẽ bị loại bỏ; Các lát ớt được trộn với axit axetic với pH = 3,5 và độ muối 15%. Đóng gói và xuất xưởng. Tương ớt: Để chế biến tương ớt có thể dùng quả tươi hoặc ớt ở dạng bột khô hoặc ớt quả ở dạng muối mặnvới hàm lượng muối 1,5 – 2%. Các phụ kiện khác để làm tương ớt: tỏi, cà chua tươi hoặc cà chua cô đặc, đường kính, muối ăn, bột sắn, axit axetic, Natribenzoat, phẩm dùng cho thực phẩm màu đỏ, mì chính. Tương ớt được chế biến theo sơ đồ dây chuyền công nghệ như sau: Nguyên liệu Rửa Xử lí Làm sạch Pha chế Nghiền Chà Đun nóng Rót chai, ghép kín Đóng nhãn Bao gói Bảo quản sản phẩm Cây Hành: [2, 5, 6] Giới thiệu chung về Hành: Tên gọi: Tên khác: hành hoa, đại thông, thông bạch, tứ quý thông, hom búa (Thái), thái bá, lộc thái, hoa sự thảo, khtim (Campuchia), ciboule. Tên khoa học: Allium fistulosum L. Thuộc họ: HÀNH TỎI (Liliaceae). Tên tiếng Anh: catawissa, onion. Phân loại: Hành có 2 loại: Hành lá (còn gọi là hành hoa) Hành củ (hành ta – củ nhỏ, hành tây – củ to) Thành phần hóa học: Hành có mùi thơm đặc biệt, trong củ hành tây có 0,015 – 0,064% tinh dầu, trong củ hành ta lượng tinh dầu cao hơn trong hành tây. Trong tinh dầu hành tây thành phần chủ yếu là Alyl – disunfua, Alyl – propila – disunfua. Trong tinh dầu hành ta thành phần chủ yếu là Alixin. Ngoài ra trong hành còn có phitin, axit hữu cơ (focmic, malic, xitric và photphoric), các chất Inulin, Manic manoza, Matoza, một số enzim và Vitamin B, C). Đặc biệt trong hành có Phitonxit. Tác dụng sinh học và công dụng: Hành tây: Tinh dầu hành hạ cholesterol và triglyxerit trong huyết tương (thực nghiệm trên thỏ). Làm thuốc ho, trị đờm, ra mồ hôi, lợi tiểu trong chứng bụng nước do gan cứng, đắp mụn nhọt. Hành ta: Tinh dầu có tính sát khuẩn mạnh (tinh dầu chứa Alixin). Nước hành nhỏ mũi chữa ngạt mũi, viêm niêm mạc mắt. Có thể giã nát, thêm nước sôi rồi xông. Hành được dùng để làm thực phẩm và xuất khẩu. Quy trình công nghệ sản xuất các sản phẩm từ Hành: Sản xuất hành sấy: Hành được phân loại, bóc vỏ và những lá còn sót lại. Hành được cắt thành những miếng dày 3 – 5 mm. Hành là loại rau gia vị nên hàm lượng tinh dầu đóng vai trò rất quan trọng trong giá trị của hành khô. Trong hành khô, hàm lượng tinh dầu chiếm 0,03 – 0,55% . Thành phần hóa học của hành tây khô gồm: 14% nước 16% protein 2,8% lipit 47,8% gluxit 8,6% xellulo 2% axit 8,8% tro Để tránh tổn thất tinh dầu người ta không chần hành. Những miếng hành cắt ra được di chuyển lên phíâ trước đến hệ thống sấy và được sấy dần. Phân loại sản phẩm: những miếng hành nguyên to, hành bị thái nhỏ, bột. Đóng gói sản phẩm. Sản xuất hành đóng hộp: Hành sau khi thu hoạch được bảo quản trong bao gói hoặc trong những thùng gỗ. Phân loại, cắt tỉa, loại bỏ những củ đã thối hỏng, bóc vỏ. Phân loại hành: nhỏ, vừa, trung bình. Mỗi nhà sản xuất sẽ có cách phân p loại riêng mình. Nhưng nhìn chung những củ hành có kích thước nhỏ hơn 1 inch hoặc lớn hơn 5 inch thì không được sử dụng. Đưa đến bàn kiểm tra cuối cùng để bóc những vỏ sót, loại bỏ củ có hình dạng xấu hoặc không đẹp. Đóng hộp. Sản xuất hành khoanh: Nguyên liệu ban đầu cũng là nhưng củ hành tươi, ngon. Rễ hành, đầu hành, vỏ hành cũng được bóc sạch. Hành được cắt ra và tách khoanh, sau đó tẩm với bột và đem chiên. Sản phẩm sau đó được đông lạnh, bảo quản. Hành ngâm giấm: Hành tươi cắt lá xanh, rễ rồi bốc vỏ ngoài. Chần hành 1 – 2 phút trong nước sôi rồi làm nguội. Xếp hộp. Cây Nghệ: [1, 2, 4, 7] 3.5.1. Giới thiệu chung về cây nghệ: (1) 3.5.1.1. Tên gọi: Thuộc họ: GỪNG Zingiberaceae. Tên khoa học : Curcuma Longa L. (Curcuma domestica Lour) Phân loại: Trong Đông Y tùy theo bộ phận sử dụng mà nghệ có tên gọi khác nhau: Thân rễ cây nghệ : Khương hoàng (Rhizoma curcuma longa). Củ rễ cây nghệ: Uất kim (Radix curcuma longa). Tại một số nơi trên Việt Nam, nghệ vàng còn được gọi là nghệ xà cừ, do khi củ nghệ khô vỏ có ánh bạc như xà cừ. Thành phần hóa học của cây nghệ: Trong củ nghệ, người ta đã phân tích được: STT TPHH Hàm lượng 1 Tinh bột nhựa 40 – 50% 2 Tinh dầu 25% Cacbua tecpenic (chủ yếu là zingiberen) 1 – 5% 65% Xeton sesquitecpenic Turmeron 3 Chất màu curcumin 60% Curcumin I (axit ferulic là axit hydroxy-4-metoxy-3-xinamic) 0,3 – 0,5% 14%Curcumin II (monodesmeroxy-curcumin) 4 Nước 8 – 10% 5 Chất vô cơ 6 – 8% Từ vỏ nghệ (vẫn cạo bỏ đi) đã cất được từ 1,5 – 2,1% tinh dầu có thành phần tương tự như tinh dầu cất từ củ nghệ, do phần vỏ dày 0,5 – 1 mm trong đó trọng lượng lớp vỏ mỏng không đáng kể, còn phần củ dính vào chiếm chủ yếu. Tác dụng sinh học và công dụng: Chữa kinh nguyệt không đều Trị chứng sung huyết, trị cơn đau do khí trệ (đau dạ dày) Tinh dầu có tác dụng chống viêm, kháng khuẩn, kháng nấm. Tinh dầu nghệ: Tạo hương thơm đặc trưng cho các sản phẩm thực phẩm Nhựa oleoresin: Tạo hương thơm và vị đặc trưng cho các sản phẩm thực phẩm: bột cari, bột ngũ vị hương… Curcumin: là chất tạo màu mạnh, tạo màu vàng chói chỉ với hàm lượng rất thấp. Màu vàng trứng là màu được sử dụng nhiều trong sản phẩm thực phẩm, để tạo màu vàng trứng mong muốn người ta thường sử phối màu vàng curcumin với annatto. Sự phối trộn này đã tạo ra một sản phẩm màu vàng thương mại được dùng trong một số sản phẩm thực phẩm như: bơ, margarin, phô mai, mứt kẹo, và các thực phẩm mỡ và dầu khác… Quy trình công nghệ sản xuất các sản phẩm từ Nghệ: Nguyên liệu: Chọn giống nghệ Curcuma Longa L. ở các vùng khác nhau: Nghệ già đất đen được trồng ở Bình Dương. Nghệ non đất đen được trồng ở Bình Dương. Nghệ già đất đỏ được trồng ở Đắc Lắc. Các loại nghệ trên đều lựa củ to, cỡ củ tương đối đồng đều nhau. Sau đây là quy trình công nghệ sản xuất các sản phẩm từ Nghệ: Bột thủy tinh Dung môi Na2SO4 Củ nghệ tươi Trích ly màu Định mức Làm khan Lọc Pha loãng Đo độ hấp thu Sản phẩm Bã Nghiền Cây Ngò gai: [2, 5, 8] Giới thiệu chung về cây ngò gai: Tên gọi: Tên khác: ngò tàu, mùi tàu, mùi cần, ngò tây; Tên khoa học: Eryngium foetidum L. Thuộc họ: HOA TÁN (Umbelliferae) Thành phần hóa học: Toàn cây có tinh dầu. Hương thơm của Ngò gai là do hàm lượng tinh dầu nhẹ bay hơi chứa trong lá từ 0,5 – 0,7% (tính trên khối lượng khô). Hàm lượng tinh dầu chứa các cấu tử như: lenadol, decline, d pine limonene, philander và 1 ít geranial. Ngoài ra, Ngò gai còn chứa các hợp chất màu như: chlorophyll, β caroten… Hàm lượng và các thành phần chứa trong Ngò gai: Vị trí chiết tinh dầu TPHH Hàm lượng Lá E – 2 – Dodecenal 60% 2,3,6 – Trimethylpenzaldehyd 10% Dodecanal 7% E – 2 – Tridecenal 5% Rễ 2,3,6 – Trimethylpenzaldehyd 40%, 2 – Formyl - 1,1,5 – trimethylcyclohexa - 2,5 – dien – 4 – ol 10% 2 – Formyl - 1,1,5 – trimethylcyclohexa – 2,4 – dien – 6 – ol 20% 2,3,4 - Trimethylpenzaldehyd Hạt Carotol 20% β - Farnesene 10% Phenylpropanoids (anethol) Monoterpanes (α-pipen) Bảng 3.4 Các thành phần chủ yếu chứa trong tinh dầu Ngò gai [11] STT Thành phần CTPT PTL Hàm lượng tinh dầu 1 Decanal C10H20O 156 3.07 2 Tran-2-undecen-1-ol C11H22O 170 3 Undecanal C11H22O 170 0.28 4 Duraldehyd C10H12O 148 0.39 5 Mesitaldehyd C10H22O 148 5.04 6 Dodecanal C12H24O 184 10.92 7 2-dodecenal C12H22O 182 63.66 8 1-dodecanol C12H26O 186 5.47 9 Dodecanoic acid C12H24O2 200 0.92 10 Caryophyllene oxide C15H24O 220 0.55 11 Tetradecanal C14H28O 212 0.94 12 Trans-2-tridecenal C13H24O 196 7.64 13 3-cyclohexen-1-ol C12H16O2 192 1.11 Tổng cộng 99.99 Tác dụng sinh học và công dụng: Toàn cây được dùng làm thuốc trị: sổ mũi, đau tức ngực, chữa rối loạn tiêu hoá, viêm ruột… Dùng ngoài, giã nát đắp trị các vết thương và rắn cắn. Chữa hôi miệng: Lấy một nắm rau ngò gai sắc đặc lấy nước, cho thêm vài hạt muối vào rồi súc miệng. Dùng liên tục 5-6 ngày, mỗi ngày súc miệng vài lần, bệnh sẽ khỏi. Lá ngò gai có tác dụng làm giảm đường huyết, đối với những người có bệnh đái tháo đường, khuyến cáo nên dùng thường trong các bữa ăn. Ngò gai là cây rau dùng làm gia vị, do cây có mùi thơm nhẹ gần giống như rau mùi. Thường dùng để ăn sống hay trộn vào thức ăn khi đã làm chín, nêm vào cháo, canh, xúp tạo thành mùi thơm dễ chịu, kích thích ăn ngon miệng. Sản phẩm rau: rau tươi, rau Ngò gai và bột Ngò gai. Lá Ngò gai tươi sau khi thu hoạch thường bỏ lá úa, lá sâu, cắt gốc, bó lại thành từng bó khoảng 500g được bán ở nhiều chợ để đáp ứng nhu cầu sử dụng trong gia đình, các tiệm bán thức ăn, ngoài ra nó còn được cung cấp cho các nhà máy chế biến thực phẩm với một lượng khá lớn. Rau Ngò gai sấy khô thường được chia làm 2 loại tùy thuộc vào đặc trưng của quá trình sấy: sấy chân không hoặc sấy nhiệt, kích thước của 2 loại này tùy thuộc vào yêu cầu của người sử dụng, thông thường là từ 5 – 10 mm. Cả 2 sản phẩm này đều giữ được mùi đặc trưng của Ngò gai. Tuy nhiên, sản phẩm sấy chân không được ưa thích hơn vì nó giữ được màu sắc tự nhiên của Ngò gai. Cả hai dạng sản phẩm này thường được dùng trong các sản phẩm ăn liền như: các loại mì, bún ăn liền, cháo ăn liền, gói nguyên liệu dùng để nấu canh chua ăn liền. Rau Ngò sấy khô có tác dụng tạo mùi thơm và tạo màu sắc hấp dẫn cho sản phẩm, kích thích sự ngon miệng. Bột Ngò gai là sản phẩm được chế biến bằng cách nghiền rau Ngò gai rồi sấy khô thành bột. Sản phẩm này có mùi thơm và tạo màu sắc đặc trưng của Ngò gai, nó thường được sử dụng trong công nghệ chế biến thực phẩm. Ngoài ra, ta cũng có thể tách tinh dầu từ Ngò gai sử dụng trong sản xuất hương liệu, trong sản xuất thực phẩm và dược phẩm. Quy trình sản xuất các sản phẩm từ Ngò gai: Nguyên liệu Làm sạch Rửa Để ráo Cắt khúc Sấy Để nguội Đóng gói Sản phẩm Công nghệ chế biến Ngò gai sấy khô: Công nghệ chế biến tinh dầu ngò gai: Nguyên liệu Cắt gốc Rửa sạch Cắt khúc + nghiền Chưng cất Tách/chiết Sản phẩm Cây Sả: [2, 5, 8] Giới thiệu chung về cây sả: Tên gọi: Tên khác: cỏ sả; Tên khoa học: Cymbopogon nardus Rendl. (sả) ; Cymbopogon flexuosus (citratus) Stapf. (sả hạnh) ; Thuộc họ : HÒA THẢO (Gramineae); Phân loại : Việt Nam có 15 loài sả trong đó có 11 loài có mùi thơm. Về mặt hóa học có ba nhóm chính : Sả cho xitronelal : Sả Java còn gọi là sả xòe (Cymbopogon winterianus Jawitt), sả Xrilanca còn gọi là sả bẹ (Cymbopogon nardus (L.) Rendle. Hai loại này được trồng nhiều ở Việt Nam. Sả cho geraniol : Sả hoa hồng (Cymbopogon martiniivar motia Burk). Đang được nghiên cứu trồng lớn để khai thác. Sả cho xitral: Sả chanh gồm hai loài: Cymbopogon tortilis A.Camus và Cymbopogon flexnosus Stapf. Các chủng loại này cũng đang được nghiên cứu để đưa vào trồng trọt. Khi trồng sả để cất tinh dầu người ta phân biệt sả ra 2 nhóm có tinh dầu có giá trị khác hẳn nhau: Nhóm sả cho tinh dầu với thành phần chủ yếu là Citronellal và Genariola (citronnelle). Trong nhóm này có loài Cymbopogon winterianus, Cymbopogon nardus (L.) Rendl. (Andropogon nardus L.) có hàm lượng tinh dầu cao và chất lượng tốt, sau đấy đến cây sả Cymbopogon confertiflorus Stapf cho ít tinh dầu hơn, chất lượng kém hơn. Nhóm sả cho tinh dầu với thành phần chủ yếu là xitrala (Lemon grass – Verveine des Indes) làm tinh dầu có mùi chanh rất rõ. Đứng đầu nhóm sả Cymbopogon flexuosus Stapf. (Andropogon flexuosus Nees), sau đến loài Cymbopogon Citratus Stapf, (Andropogon Schoenanthus L.) Ngoài hai nhóm này còn có một số loài sả cho tinh dầu có thành phần khác hẳn mặc dầu về hình thái va giải phẩu rất khó phân biệt như loài sả Cymbopogon martinii (Roxb) Wats. thì thứ motia cho tinh dầu gọi là essence Palma rosa hay Geranium des Index chứa tới 75 – 95% geraniola, còn thứ sofia lại cho một thứ tinh dầu không chứa geraniola mà lại chỉ có ancol perilic. Thành phần hóa học: Tinh dầu sả Xrilanca trồng thí nghiệm ở ven sông Hồng (1990) chứa: Xitronelal : 32,85%; Geraniol: 7,79%; Xitronelol: 9,14%; Tinh dầu sả Java trồng thí nghiệm ở Việt Nam chứa 32 thành phần trong đó: Xitronelal: 30 – 40%; Xitronelol: 10 – 14%; Geraniol: 16 – 20%; Trans – metylizoeugenol: 5,8%; Sả hoa hồng trồng ở Việt Nam theo Lê Tùng Châu và cộng sự (1986) cho năng suất 40 – 50 lít tinh dầu/ha trong đó: Geraniol toàn phần: 95%; Geraniol tự do: 72%; Geraniol ester: 24%; Theo tác giả khác, tinh dầu sả hoa hồng trồng ở Việt Nam chứa: Geraniol: 71% 7 hợp chất ester khác của geraniol: 18%; Alcol khác: 4,76%; Tác dụng sinh học và công dụng: Sả là vị thuốc chữa bệnh cảm cúm, nhức đầu, chóng mặt, dùng phối hợp với một số loại dược liệu khác dưới dạng thuốc xông. Sả có tác dụng tiêu hóa, thông tiểu và làm ra mồ hôi. Sả là gia vị cho thức ăn (thịt, cá). Tinh dầu sả có tác dụng xua đuổi ruồi, muỗi. Tinh dầu sả thường (sả Java, sả Xrilanca) là nguồn cung cấp xitronelal và geraniol là những hương liệu dùng trong mỹ phẩm. Geraniol có mùi thơm của tinh dầu hoa hồng, nên được dùng trong ngành nước hoa, xà phòng thơm. Geraniol còn là nguyên liệu dùng điều chế nhiều hương liệu quý: xitronelol, dimetyloctanol hoặc nhiều ester khác có tác dụng điều hương hay định hương. Geraniol còn có tác dụng trị giun. Tinh dầu sả hoa hồng là nguyên liệu rất giàu geraniol. Tinh dầu sả chanh là nguồn cung cấp xitral. Xitral là thuốc giảm đau và chống viêm là nguyên liệu điều chế nhiều chất thơm (α – ionon, β – ionon xitronelal, xitronelol…) và thuốc trị khô mắt, vitamin A. Quy trình sản xuất các sản phẩm từ Sả: Lá sả tươi Chưng cất Ngưng tụ Phân ly Tinh dầu thô Lắng Bã Chưng Cất Làm khô Lọc Tinh dầu sản phẩm Phơi héo rồi để đến còn lại 20 – 30% Lấy sợi làm chất đốt Tách tinh dầu loại 2 Cây Tiêu: [5] Giới thiệu chung về cây tiêu: Tên gọi: Tiếng Anh: Black Pepper; Tên khoa học: Piper nigrum L.; Thuộc họ: HỒ TIÊU (PIPERACEAE); Phân loại: Các giống tiêu được phân làm 2 loại: Tiêu lá lớn (Lampong hay Knur); Tiêu lá nhỏ (MuntokBangka); Thành phần hóa học của hạt tiêu: Hạt tiêu thương phẩm (tiêu đen hay tiêu trắng) có chứa 12 – 14% nước và 86 – 88% chất khô. Các chất khô trong hạt tiêu gồm có: Ở tiêu đen: 95,49% chất hữu cơ; 4,51% chất khoáng; Ở tiêu trắng: 98,38% chất hữu cơ; 1,62% chất khoáng; Thành phần hóa học của hạt tiêu có thể tóm tắt ở bảng sau: Các chất Tiêu đen (%) Tiêu trắng (%) Tỷ lệ % của tiêu trắng/tiêu đen Chất khoáng Chất đạm Celluloz Chất đường bột Chất béo T

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docChất thơm của rau gia vị.doc
Tài liệu liên quan