MỤC LỤC
Lời mở đầu 1
Nội Dung 2
1.Những quy định chung về tài sản cố định vô hình 2
1.1. Khái niệm, đặc điểm và những tiêu chuẩn để xác định tài sản cố định vô hình 2
1.1.1. Khái niệm 2
1.1.2. Đặc điểm của tài sản cố định vô hình 2
1.1.3. Tiêu chuẩn để xác định tài sản cố định vô hình 2
1.2. Phân loại 4
1.3. Nguyên tắc quản lý tài sản cố định vô hình 5
1.4. Nhiệm vụ hạch toán tài sản cố định vô hình 6
1.5- Đánh giá tài sản cố định vô hình 6
1.5.1- Xác định nguyên giá tài sản cố định vô hình 6
1.5.2- Khấu hao tài sản cố định vô hình 10
1.5.3. Giá trị còn lại của tài sản cố định 14
2- Phương pháp kế toán theo chế độ hiện hành 14
2.1. Tài khoản sử dụng 14
2.2. Hach toán tình hình tăng tài sản cố định vô hình 15
2.3. Hạch toán tình hình giảm tài sản cố định vô hình 19
2.4 Kế toán khấu hao tài sản cố định vô hình 20
3- Một số tồn tại, kiến nghị về chế độ hạch toán tài sản cố định vô hình 21
3.1. Vấn đề về xác định tài sản cố định vô hình theo tiêu chuẩn về tài sản cố định vô hình 21
3.2. Vấn đề về phương pháp khấu hao tài sản cố định vô hình 24
3.2.1. Ưu điểm từng phươn pháp 24
3.2.2- Tồn tại 25
3.2.3- Một số kiến nghị, đề xuất 26
Kết luận 29
Tài liệu tham khảo 30
31 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3199 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Chế độ hạch toán tài sản cố định vô hình – những vấn đề còn tồn tại và một số đề xuất nhằm hoàn thiện, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i về mặt kỹ thuật đảm bảo cho việc hoàn thành và đưa tài sản vô hình vào sử dụng theo dự tính hoặc để bán.
+ DN có khả năng sử dụng hoặc bán tài sản vô hình đó.
+ Tài sản vô hình đó phải tạo ra được lợi ích kinh tế trong tương lai.
+ Có đầy đủ các nguồn lực về kỹ thuật, tài chính và các nguồn lực khác để hoàn tất các giai đoạn triển khai, bán hoặc sử dụng tài sản vô hình đó.
+ Có khả năng xác định một cách chắc chắn toàn bộ chi phí trong giai đoạn triển khai để tạo ra tài sản vô hình đó.
+ Ước tính có đủ tiêu chuẩn về thời gian sử dụng và giá trị theo quy định cho tài sản cố định vô hình.
Nếu doanh nghiệp không thể phân biệt giai đoạn nghiên cứu với giai đoạn triển khai của một dự án nội bộ để tạo ra tài sản cố định vô hình, doanh nghiệp phải hạch toán vào chi phí để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ toàn bộ chi phí phát sinh liên quan đến dự án.
Tài sản cố định được hình thành từ nội bộ doanh nghiệp được đánh giá theo nguyên giá là toàn bộ chi phí phát sinh từ thời điểm mà tài sản vô hình đáp ứng được định nghĩa và tiêu chuẩn ghi nhận tài sản cố định vô hình đến khi tài sản cố định vô hình được đưa vào sử dụng. Các chi phí phát sinh trước thời điểm này phải tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ nghiên cứu.
Nguyên giá tài sản cố định vô hình được tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp bao gồm tất cả các chi phí liên quan trực tiếp hoặc được phân bổ theo tiêu thức hợp lý và nhất quán từ khâu thiết kế, xây dựng, sản xuất thử nghiệm đến chuẩn bị đưa tài sản đó vào sử dụng theo dự tính.
Nguyên giá tài sản cố định vô hình được tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp bao gồm:
Chi phí nguyên liệu, vật liệu hoặc dịch vụ đã sử dụng trong việc tạo ra tài sản cố định vô hình;
Tiền lương, tiền công và các chi phí khác liên quan đến việc thuê nhân viên trực tiếp tham gia vào việc tạo ra tài sản đó;
Các chi phí liên quan trực tiếp đến việc tạo ra tài sản, như chi phí đăng ký quyền pháp lý, khấu hao bằng sáng chế phát minh và giấy phép được sử dụng để tạo ra tài sản đó;
Chi phí sản xuất chung được phân bổ theo tiêu thức hợp lý và nhất quán vào tài sản (Ví dụ: phân bổ khấu hao nhà xưởng, máy móc thiết bị, phí bảo hiểm, tiền thuê nhà xưởng, thiết bị);
Các chi phí sau không được tính vào nguyên giá tài sản cố định vô hình được tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp:
- Chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí sản xuất chung không liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào sử dụng;
- Các chi phí không hợp lý như: nguyên liệu, vật liệu lãng phí, chi phí lao động, các khoản chi phí khác sử dụng vượt quá mức bình thường;
- Chi phí đào tạo nhân viên để vận hành tài sản.
h. Tài sản cố định hình thành trong quá trình sáp nhập doanh nghiệp :
Nguyên giá tài sản cố định vô hình hình thành trong quá trình sáp nhập doanh nghiệp có tính chất mua lại là giá trị hợp lý của tài sản đó vào ngày mua (ngày sáp nhập doanh nghiệp).
Doanh nghiệp phải xác định nguyên giá tài sản cố định vô hình một cách đáng tin cậy để ghi nhận tài sản đó một cách riêng biệt. Giá trị hợp lý có thể là:
Giá trị niêm yết tại thị trường hoạt động;
Giá của nghiệp vụ mua bán tài sản cố định vô hình tương tự.
1.5.2- Khấu hao tài sản cố định vô hình:
a. Giá trị hao mòn:
Hao mòn của tài sản cố định vô hình là sự giảm dần giá trị của tài sản cố định vô hình trong quá trình sử dụng do tham gia vào nhiều quá trình kinh doanh, tiến bộ khoa học kỹ thuật … làm cho tài sản cố định không còn giá trị ban đầu.
Nhận thức được sự hao mòn tài sản cố định có tính khách quan, cho nên khi sử dụng tài sản cố định, các doanh nghiệp phải tính toán và phân bổ một cách có hệ thống nguyên giá của tài sản cố định vào chi phí kinh doanh trong từng kỳ hạch toán và gọi là khấu hao tài sản cố định. Khấu hao tài sản cố định thực chất là sự phân bổ có hệ thống giá trị tài sản nhằm thu hồi giá trị tài sản đã đầu tư. Mục đích của việc trích khấu hao tài sản cố định là giúp cho các doanh nghiệp tính đúng, tính đủ chi phí sử dụng tài sản cố định và thu hồi vốn đầu tư để tái tạo tài sản cố định khi chúng bị hư hỏng hoặc thời gian kiểm soát hết hiệu lực. Như vậy, khấu hao tài sản cố định là một hoạt động có tính chủ quan là một con số giả định về sự hao mòn của tài sản cố định trong quá trình sử dụng. Chính vì vậy, về phương diện kế toán, giá trị hao mòn của tài sản cố định được tính bằng số khấu hao luỹ kế đến thời điểm xác định. Khi tài sản cố định bắt đầu đưa vào sử dụng tại doanh nghiệp thì giá trị hao mòn coi như bằng không (trừ trường hợp tài sản cố định chuyển giao giữa các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc trong doanh nghiệp, giá trị hao mòn tài sản cố định bên nhận được tính bằng giá trị hao mòn ghi trên sổ của đơn vị giao.
b. Các phương pháp khấu hao và cách tính khấu hao:
Tài sản cố định vô hình của doanh nghiệp có nhiều thứ, nhiều loại với đặc tính khác nhau, cho nên, các doanh nghiệp phải xác định phương pháp tính khấu hao phù hợp với từng tài sản cố định.Tuy nhiên, các phương pháp khấu hao khác nhau sẽ cho kết quả khác nhau về chi phí khấu hao tài sản cố định và qua đó ảnh hưởng đến thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp, do vậy, việc vận dụng phương pháp khấu hao tài sản cố định phải nằm trong khuôn khổ quy định của Nhà nước.
Theo chế độ tài chính hiện hành, các doanh nghiệp có thể tính khấu hao theo 3 phương pháp là: phương pháp khấu hao đường thẳng, phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh và phương pháp khấu hao theo số lượng sản phẩm.
Trong các phương pháp khấu hao đó thi phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh là phương pháp phù hợp nhất để áp dụng cho khấu hao tài sản cố định vô hình. Tài sản cố định vô hình trong doanh nghiệp thường là những loại tài sản có thể rất dễ bị giảm giá trị trong quá trình sử dụng, ví dụ như đối với những phát minh khoa học, những phần mềm máy tính… khi có những tiến bộ khoa học thì nó có thể trở thành lỗi thời và không còn phù hợp, do đó đòi hỏi phải thay đổi, phát triển nhanh, nhanh chóng thu hồi giá trị đầu tư để thu hồi vốn đầu tư để tái tạo tài sản cố định vô hình khi chúng bị hư hỏng hoặc thời gian kiểm soát hết hiệu lực.
Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh được áp dụng đối với doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực có công nghệ đòi hỏi phải thay đổi, phát triển nhanh và tài sản cố định phải thoả mãn đồng thời các điều kiện sau:
+ Là tài sản cố định đầu tư mới (chưa qua sử dụng);
+ Là các loại máy móc, thiết bị, dụng cụ làm việc đo lường, thí nghiệm.
Theo phương pháp khấu hao số dư giảm dần có điều chỉnh thì mức khấu hao hàng năm của tài sản cố định được xác định theo công thức sau:
Mkhn = x
Tỷ lệ khấu hao nhanh được xác định theo công thức sau:
= x
Hệ số điều chỉnh xác định theo thời gian sử dụng của tài sản cố định quy định tại bảng dưới đây:
Thời gian sử dụng của tài sản cố định
Hệ số điều chỉnh (lần)
Đến 4 năm ( t ≤ 4 năm)
1,5
Trên 4 năm đến 6 năm ( 4 năm ≤ t ≤ 6 năm)
2,0
Trên 6 năm ( t > 6 năm)
2,5
Những năm cuối, khi mức khấu hao năm xác định theo phương pháp số dư giảm dần nói trên bằng (hoặc thấp hơn) mức khấu hao tính bình quân giữa giá trị còn lại và số năm sử dụng còn lại của tài sản cố định, thì kể từ năm đó mức khấu hao được tính bằng giá trị còn lại của tài sản cố định chia (:) cho số năm sử dụng còn lại của tài sản cố định.
Chú ý:
Khi tính khấu hao và sử dụng nguồn vốn khấu hao tài sản cố định của một doanh nghiệp, cần phải chú ý một số quy định sau:
Mọi tài sản cố định có liên quan đến hoạt động kinh doanh đều phải trích khấu hao, mức trích khấu hao tài sản cố định được hạch toán vào chi phí kinh doanh trong kỳ kể cả tài sản cố định đang thế chấp, cầm cố cho thuê.
Phương pháp khấu hao áp dụng cho từng tài sản cố định mà doanh nghiệp đã lựa chọn và đăng ký phải thực hiện nhất quán trong suốt quá trình sử dụng tài sản cố định đó.
Việc xác định thời gian khấu hao của một tài sản cố định phải dựa vào khung thời gian sử dụng theo quy định thống nhất trong chế độ tài chính. Trường hợp tài sản cố định muốn xác định thời gian khấu hao khác với những quy định đó thì phải được sự đồng ý của Bộ Tài Chính. Trường hợp đặc biệt (như nâng cấp hay tháo dỡ một hay một số bộ phận của tài sản cố định) thì doanh nghiệp phải lập biên bản nêu rõ các căn cứ làm thay đổi thời gian sử dụng và đăng ký lại thời gian sử dụng mới của tài sản cố định với cơ quan tài chính trực tiếp quản lý.
Doanh nghiệp tự xác định thời gian sử dụng của tài sản cố định vô hình trong khoảng thời gian không quá 20 năm. Riêng thời gian của quyền sử dụng đất có thời hạn là thời hạn được phép sử dụng đất theo quy định.
Việc trích hoặc thôi trích khấu hao tài sản cố định được thực hiện bắt đầu từ ngày (theo số ngày của tháng) mà tài sản cố định tăng, giảm, hoặc ngừng tham gia vào hoạt động kinh doanh.
Tài sản cố định đã khấu hao hết mà vẫn được sử dụng cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thì cũng không được trích khấu hao nữa.
Tài sản cố định chưa khấu hao hết đã bị hỏng phải thanh lý thì phần giá trị còn lại được xử lý thu hồi một lần (coi như một nghiệp vụ bất thường).
Đối với tài sản cố định không tham gia vào hoạt động kinh doanh như: tài sản cố định không cần dùng, chưa cần dùng đã có quyết định của cơ quan có thẩm quyền cho phép doanh nghiệp được đưa vào cất trữ, bảo quản, điều động cho doanh nghiệp khác, tài sản cố định phục vụ cho hoạt động phúc lợi thì không phải trích khấu hao.
Quyền sử dụng đất lâu dài là tài sản cố định vô hình đặc biệt, doanh nghiệp ghi nhận là tài sản cố định vô hình theo nguyên giá nhưng không được trích khấu hao.
Các doanh nghiệp được sử dụng toàn bộ số khấu hao luỹ kế của tài sản cố định để tái đầu tư, thay thế, đổi mới tài sản cố định; khi chưa có nhu cầu đầu tư tái tạo lại tài sản cố định, doanh nghiệp có quyền sử dụng linh hoạt số khấu hao luỹ kế phục vụ yêu cầu kinh doanh của mình.
1.5.3. Giá trị còn lại của tài sản cố định.
Giá trị còn lại của tài sản cố định là giá trị thực tế của tài sản cố định tại một thời điểm nhất định. Người ta chỉ xác định được chính xác giá trị còn lại của tài sản cố định khi bán chúng trên thị trường. Về phương diện kế toán, giá trị còn lại của tài sản cố định được xác định bằng hiệu số giữa nguyên giá tài sản cố định và số khấu hao luỹ kế tính đến thời điểm xác định. Chính vì vậy, giá trị còn lại trên sổ kế toán mang dấu ấn chủ quan của các doanh nghiệp, cùng một tài sản cố định nhưng nếu doanh nghiệp giảm thời gian khấu hao thì tốc độ giảm của giá trị còn lại sẽ nhanh hơn. Do đó trong các trường hợp góp vốn liên doanh bằng tài sản cố định, giải thể hoặc sát nhập doanh nghiệp, đa dạng hoá hình thức sở hữu doanh nghiệp thì đòi hỏi phải đánh giá lại giá trị hiện còn của tài sản cố định, thực chất của việc làm này là xác định giá trị còn lại của tài sản cố định theo mặt bằng giá cả hiện tại.
Mối quan hệ giữa ba chỉ tiêu giá của tài sản cố định được thể hiện của công thức sau:
NG TSCĐ = GTCL TSCĐ + GTHM luỹ kế TSCĐ
2- Phương pháp kế toán theo chế độ hiện hành:
2.1- Tài khoản sử dụng:
a. TK 213 – “tài sản cố định vô hình”.
TK này phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động tăng giảm của tài sản cố định vô hình.
Bên Nợ: Nguyên giá tài sản cố định vô hình tăng trong kỳ.
Bên Có: Nguyên giá tài sản cố định vô hình giảm trong kỳ.
Số dư bên Nợ: Nguyên giá tài sản cố định vô hình hiện có của doanh nghiệp.
TK này được chi tiết thành các TK cấp 2 để theo dõi tình hình biến động của từng loại tài sản cố định:
TK 2131 “Quyền sử dụng đất”
TK 2132 “Quyền phát hành”
TK 2133 “Bản quyền, bằng sáng chế”
TK 2134 “Nhãn hiệu hàng hoá”
TK 2135 “Phần mềm máy vi tính”
Tk 2136 “Giấy phép và giấy phép nhượng quyền”
TK 2138 “Tài sản cố định vô hình khác”
b. TK 2143 – “Hao mòn tài sản cố định vô hình”
TK này phản ánh tình hình biến động của tài sản cố định vô hình theo giá trị hao mòn.
Kết cấu:
Bên Nợ: Giá trị hao mòn của tài sản cố định vô hình giảm trong kỳ.
Bên Có: Giá trị hao mòn của tài sản cố định vô hình tăng trong kỳ.
Số dư bên Có: Giá trị hao mòn của tài sản cố định vô hình hiện có.
- Hach toán tình hình tăng tài sản cố định vô hình
* Tài sản cố định vô hình được mua sắm:
Trường hợp tài sản cố định mua thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng, dùng sản xuât hàng hoá dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thì tài sản đươc ghi nhận theo giá trị chưa có thuế giá trị gia tăng:
Nợ TK 213: Nguyên giá tài sản cố định vô hình mua về.
Nợ TK 133: Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ.
Có TK 111, 112, 331: Giá thanh toán cho người bán.
Trường hợp tài sản cố định mua thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng, dùng sản xuất hàng hoá dịch vụ không thuộc diện chịu thuế hoặc chịu thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp thì tài sản đươc ghi nhận theo giá trị gồm cả thuế giá trị gia tăng.
Nợ TK 213: Nguyên giá tài sản cố định vô hình
(gồm cả thuế giá trị gia tăng).
Có TK 111, 112, 331: Tổng giá thanh toán cho người bán.
* Tài sản cố định vô hình mua theo phương thức trả chậm.
Trường hơp tài sản cố định mua thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng, dùng sản xuất hàng hoá dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thì tài sản đươc ghi nhận theo giá trả ngay chưa có thuế giá trị gia tăng, lãi trả chậm, trả góp được ghi nhận là chi phí trả trước.
Nợ TK 213: Nguyên giá tài sản cố định vô hình
(giá trả ngay, không gồm thuế giá trị gia tăng).
Nợ TK 242: Lãi trả chậm, trả góp.
Nợ TK 133: Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ.
Có TK 331: Tổng giá thanh toán cho người bán.
Trường hợp tài sản cố định mua thuộc đối tượng chịu thuế, dùng sản xuất hàng hoá, dịch vụ không thuộc diện chịu thuế giá trị gia tăng hoặc chịu thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp thì tài sản đươc ghi nhận theo giá trị gồm cả thuế giá trị gia tăng, lãi trả chậm, trả góp được ghi nhận là một khoản chi phí trả trước.
Nợ TK 213: Nguyên giá tài sản cố định vô hình (giá trả ngay, gồm thuế giá trị gia tăng).
Nợ TK 242: Lãi trả chậm, trả góp.
Có TK 331: Tổng giá thanh toán cho người bán.
- Định kỳ phân bổ lãi vào chi phí tài chính và thanh toán tiền định kỳ gồm cả gốc và lãi của kỳ đó:
Nợ TK 635: Phần phân bổ vào chi phí.
Có TK 242: Lãi trả chậm, trả góp.
- Khi thanh toán cho người bán:
Nợ TK 331: Số tiền thanh toán lần đầu.
Có TK 111, 112:
* Trao đổi với tài sản cố định vô hình tương tự: Nguyên giá tài sản cố định vô hình được ghi nhận theo giá trị còn lại của tài sản cố định mang đi trao đổi:
Nợ TK 213: tài sản cố định vô hình nhận về (giá trị còn lại của tài sản mang đi trao đổi).
Nợ TK 214: Giá trị hao mòn của tài sản cố định vô hình mang đi trao đổi.
Có TK 213: Nguyên giá tài sản cố định vô hình mang đi trao đổi.
* Trao đổi không tương tự:
Trường hợp doanh nghiệp sử dụng tài sản cố định vô hình của mình để đổi lấy tài sản của đơn vị khác có mức giá không tương đương nhau hoặc có công dụng khác nhau thì kế toán căn cứ vào nguyên giá, giá trị hao mòn của tài sản cố định đem trao đổi để ghi :
Nợ TK 811: Giá trị còn lại.
Nợ TK 214: Giá trị hao mòn.
Có TK 213: Nguyên giá tài sản cố định vô hình đem đi trao đổi.
Căn cứ vào giá trị hợp lý của tài sản cố định đem trao đổi (do hai bên trao đổi thoả thuận), kế toán ghi:
Nợ TK 131: Giá trị hợp lý tài sản cố định đem trao đổi.
Có TK 711: Ghi tăng thu nhập khác.
Có TK 3331: Thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp khấu trừ.
Căn cứ vào giá tri hợp lý của tài sản cố định nhận về, kế toán ghi:
Nợ TK 213: Nguyên giá.
Nợ TK 133: Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ (nếu có).
Có TK 131: Giá hợp lý của tài sản cố định nhận về.
Nếu giá hợp lý của tài sản cố định đem trao đổi lớn hơn giá hợp lý của tài sản cố định nhận về thì doanh nghiệp được nhận lại bằng tiền, khi nhận được, kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112: Số tiền được nhận về do chênh lệch giá trị.
Có TK 131:Số chênh lệch phải thu về.
Nếu giá trị hợp lý của tài sản cố định nhân về lớn hơn giá hợp lý của tài sản cố định đem trao đổi thì kế toán ghi:
Nợ TK 131: Số chênh lệch phải trả cho bên trao đổi.
Có TK 111, 112: Số tiền phải trả.
* Tài sản cố định vô hình được tài trợ, biếu tặng, nhận góp vốn liên doanh hoặc nhận lại vốn góp liên doanh:
Trong trường hợp Nhà nước cấp cho doanh nghiệp, các bên đối tác góp vốn, thu hồi vốn góp liên doanh, liên kết hoặc doanh nghiệp được biếu tặng, viện trợ bằng tài sản cố định vô hình… khi xác định được nguyên giá tài sản cố định kế toán ghi:
Nợ TK 213: Nguyên giá tài sản cố định vô hình.
Có TK 711: Giá trị tài sản cố định vô hình được biếu tặng.
Có TK 411: Nhà nước cấp hoặc bên góp vốn.
Có TK 128, 221, 222, 223, 228: Giá thoả thuận tài sản cố định khi thu hồi vốn góp.
* Tài sản cố định vô hình được hình thành từ nội bộ:
Đối với những tài sản cố định vô hình hình thành từ nội bộ qua quá trình nghiên cứu, triển khai thì kế toán phải tập hợp các khoản chi tiêu phát sinh trong quá trình đó mà được phép ghi nhận vào nguyên giá của tài sản cố định vô hình hình thành từ nội bộ doanh nghiệp vào TK 241 “chi phí xây dựng cơ bản dở dang”
Nợ TK 241: Chi phí phát sinh.
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có).
Có TK 111, 112, 141, 152, 331, …
Khi TSCĐ vô hình hoàn thành được quyết toán và đưa vào sử dụng, kế toán ghi:
Nợ TK 213: Nguyên giá tài sản cố định vô hình hình thành đưa vào sử dụng.
Nợ TK 138: Khoản chi sai yêu cầu bồi thường hoặc chờ xử lý.
Có TK 241: Tổng chi phí mua sắm, nghiên cứu, triển khai.
2.3- Hạch toán tình hình giảm tài sản cố định vô hình
* Thanh lý, nhượng bán tài sản cố định vô hình
Kế toán ghi giảm các chỉ tiêu giá trị của tài sản cố định vô hình và chuyển giá trị còn lại vào chi phí khác:
Nợ TK 811: Giá trị còn lại.
Nợ TK 214: Giá trị hao mòn của tài sản cố định vô hình nhượng bán, thanh lý.
Có TK 213: Nguyên giá tài sản cố định vô hình.
Chi phí liên quan đến hoạt động thanh lý, nhượng bán:
Nợ TK 811: Chi phí khác.
Nợ TK 133: Thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ (nếu có).
Có TK 111, 112, 331, …Chi phí thanh lý, nhượng bán.
Phản ánh khoản thu từ hoạt động thanh lý, nhượng bán:
Nợ TK 111, 112, 131: Theo giá thanh toán.
Nợ TK 138: Tiền bồi thường phải thu.
Có TK 711: Ghi thu nhập khác.
Có TK 3331: Thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ (nếu có).
* Dùng tài sản cố định vô hình góp vốn vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát:
Nợ TK 222: Theo giá thoả thuận.
Nợ TK 214: Theo giá trị hao mòn.
Nợ TK 811: Chênh lệch giảm giá tài sản cố định.
Có TK 213: Nguyên giá tài sản cố định.
Có TK 711: ứng với phần lợi ích của bên khác trong liên doanh.
Có TK 3387: ứng với phần lợi ích của mình trong liên doanh.
* Dùng tài sản cố định đầu tư vào công ty liên kết, công ty con và đầu tư dài hạn khác:
Nợ TK 221, 223, 228: Theo giá thoả thuận.
Nợ TK 214: Theo giá trị hao mòn.
* Trả lại vốn góp liên doanh
Nợ TK 411: Ghi theo giá thoả thuận.
Nợ TK 214: Ghi theo số khấu hao luỹ kế.
Có TK 213: Ghi theo nguyên giá.
Nợ (Có) TK 412: Chênh lệch do đánh giá lại tài sản cố định.
2.4 Kế toán khấu hao tài sản cố định vô hình
Giá trị phải khấu hao của tài sản cố định vô hình được phân bổ một cách có hệ thống trong suốt thời gian sử dụng hữu ích ước tính hợp lý của nó. Thời gian tính khấu hao của tài sản cố định vô hình tối đa là 20 năm. Việc trích khấu hao được bắt đầu từ khi đưa tài sản cố định vô hình vào sử dụng.
- Định kỳ trích khấu hao và ghi nhận vào chi phí sản xuất kinh doanh:
Nợ TK 627: Khấu hao tài sản cố định sử dụng ở các bộ phận sản xuất.
Nợ TK 641: Khấu hao tài sản cố định sử dụng ở các bộ phận bán hàng.
Nợ TK 642: Khấu hao tài sản cố định sử dụng ở các bộ phận quản lý doanh nghiệp.
Có TK 214: Ghi tăng giá trị hao mòn của tài sản cố định.
- Số chênh lệch khấu hao tăng do mức khấu hao tài sản cố định vô hình tăng từ việc thay đổi thời gian và phương pháp khấu hao so với số đã trích trong năm được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh:
Nợ TK 623, 627, 641, 642, 241: Số chênh lệch tăng
Có TK 214:
- Số chênh lệch khấu hao giảm do mức khấu hao tài sản cố định vô hình giảm do việc thay đổi thời gian và phương pháp khấu hao so với số đã trích trong năm được ghi giảm chi phí sản xuất kinh doanh:
Nợ TK 214
Có TK 623, 627, 641, 642, 241: Số chênh lệch giảm.
3- Một số tồn tại, kiến nghị về chế độ hạch toán tài sản cố định vô hình
3.1- Vấn đề về xác định tài sản cố định vô hình theo tiêu chuẩn về tài sản cố định vô hình
Thực tế hiện nay còn rất nhiều tranh cãi xung quanh vấn đề xác định những nguồn lực nào của doanh nghiệp được xếp vào tài sản cố định vô hình. Có thể lấy vấn đề về “thương hiệu” để làm ví dụ.
Báo pháp luật ngày 04/10/2006 có đưa tin “Không công nhận giá trị thương hiệu là tài sản” và ngày 03/11/2006 lại đưa tin “tài sản vô hình: trôi sông, trôi biển” do Tổng cục thuế đã có công văn số 3539/TCT-PCCS ngày 30/09/2006 không cho doanh nghiệp được góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng thương hiệu. Nội dung công văn này dựa vào công văn 12424/BTC-CĐKT của Bộ Tài chính ngày 03/10/2005 đưa ra ý kiến,do:
Theo chuẩn mực kế toán và Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC thì nhãn hiệu hàng hoá được hình thành trong nội bộ DN không được ghi nhận là tài sản cố định vô hình. Vì “thương hiệu” mặc dù là tài sản vô hình được tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp nhưng doanh nghiệp không được ghi nhận là tài sản do:
Nó không phải là nguồn lực có thể xác định được
Không đánh giá được một cách đáng tin cậy
Doanh nghiệp không kiểm soát được
- Hiện nay, cơ chế tài chính của Nhà nước chưa quy định về giá trị quyền sử dụng thương hiệu. Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC của Bộ Tài chính ban hành chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định cũng chưa quy định thương hiệu là tài sản cố định vô hình nên cũng chưa có cơ sở hướng dẫn hạch toán, do đó, không được góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng thương hiệu.
Trước hết, việc sử dụng thuật ngữ “thương hiệu” trong các văn bản pháp luật trên là không chuẩn xác, vì thuật ngữ này chỉ sử dụng trong quản trị doanh nghiệp còn thuật ngữ trong pháp lý là nhãn hiệu đã được Luật sở hữu trí tuệ quy định tại điều 4. Ngoài ra, đối chiếu lại Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC thì “nhãn hiệu hàng hoá” được quy định là tài sản cố định vô hình chứ không phải như công văn trên.
Theo Luật sở hữu trí tuệ, tổ chức, cá nhân có quyền đăng ký nhãn hiệu dùng cho hàng hoá do mình sản xuất hoặc dịch vụ do mình cung cấp. Quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu được xác lập trên cơ sở quyết định cấp văn bằng bảo hộ của Cục Sở hữu trí tuệ theo thủ tục đăng ký. Riêng đối với nhãn hiệu nổi tiếng (nhãn hiệu được người tiêu dùng biết đến rộng rãi trên toàn lãnh thổ Việt Nam) thì quyền sở hữu được xác lập trên cơ sở sử dụng, không phụ thuộc vào thủ tục đăng ký. Như vậy, khi doanh nghiệp được cấp văn bằng bảo hộ nhãn hiệu của mình thì trở thành chủ sở hữu đối tượng sở hữu công nghiệp (nhãn hiệu) nên có quyền chuyển nhượng quyền sở hữu này hoặc có quyền chuyển giao (trong đó có phương thức góp vốn) quyền sử dụng nhãn hiệu đó vào doanh nghiệp khác. Hơn nữa, giá trị góp vốn đầu tư của nhãn hiệu là một trong những tiêu trí đánh giá nhãn hiệu nổi tiếng được quy định tại Điều 75 của Luật sở hữu trí tuệ. Ngoài ra, theo Nghị định 11/2005/NĐ-CP về chuyển giao công nghệ đã quy định phương thức đưa giá trị công nghệ được chuyển giao (có thể gắn với đối tượng sở hữu công nghiệp được phép chuyển giao) vào vốn góp trong dự án đầu tư. Bên cạnh đó, Luật doanh nghiệp cho phép nhà đầu tư được góp vốn bằng giá trị quyền sở hữu trí tuệ vào doanh nghiệp.
Tuy nhiên, theo chuẩn mực kế toán và Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC thì nhãn hiệu hàng hoá được hình thành trong nội bộ doanh nghiệp không được ghi nhận là tài sản cố định vô hình. Nghĩa là, doanh nghiệp này (bên chuyển quyền) không được ghi nhận giá trị quyền sử dụng nhãn hiệu là tài sản cố định vô hình. Nhưng khi góp vốn vào doanh nghiệp khác, căn cứ vào chuẩn mực và quy định tài chính thì bên được chuyển quyền được ghi nhận là tài sản cố định vô hình do có nguồn lực vô hình, được xem xét bởi ba yếu tố sau:
(1) Tính có thể xác định được: Tài sản cố định vô hình này có thể xác định được để phân biệt một cách rõ ràng so với lợi thế thương mại. Tài sản này được xác định thông qua việc góp vốn (không phải tự ghi nhận trong nội bộ doanh nghiệp) và được định giá do các thành viên, cổ đông sáng lập theo nguyên tắc nhất trí hoặc do tổ chức định giá chuyên nghiệp định giá, nếu định giá cao hơn giá trị thực tế phải liên đới chịu trách nhiệm (theo điều 30 của Luật doanh nghiệp). Tài sản được góp vốn vào doanh nghiệp khác có thể xác định được lợi ích kinh tế cụ thể từ tài sản đó trong tương lai thông qua thoả thuận trong Hợp đồng sử dụng nhãn hiệu.
(2) Có khả năng kiểm soát được: Doanh nghiệp đó có quyền thu lợi ích kinh tế trong tương lai mà tài sản đó đem lại, có khả năng kiểm soát đối với lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng nhãn hiệu này được pháp luật thừa nhân hoặc xác lập (nếu đăng ký Hợp đồng License tại Cục Sở hữu trí tuệ)
(3) Có lợi ích kinh tế trong tương lai: Lợi ích kinh tế trong tương lai mà nhãn hiệu này đem lại cho doanh nghiệp đó có thể làm tăng doanh thu hoặc lợi ích khác xuất phát từ việc sử dụng nhãn hiệu này.
Ngày nay, việc góp vốn bằng giá trị quyền sở hữu trí tuệ đã trở thành thông lệ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 70290.DOC