MỤC LỤC
I. Khái quát về hợp đồng mua bán hàng hóa . 1
1. Khái niệm, đặc điểm, phân loại hợp đồng mua bán hàng hoá . 1
1.1. Khái niệm, đặc điểm . . 1
1.2. Phân loại hợp đồng mua bán hàng hoá . . 2
2. Nội dung của hợp đồng mua bán hàng hoá . 4
II. Chế độ giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa . . 6
1. Chủ thể giao kết hợp đồng mua bán hàng hoá . 7
1.1. Chủ thể là thương nhân . 7
1.2. Chủ thể không phải là thương nhân . 10
2. Đối tượng của hợp đồng mua bán hàng hoá . 10
3. Hình thức của hợp đồng mua bán hàng hoá . 13
4. Thủ tục giao kết hợp đồng mua bán hàng hoá . 13
4.1. Đề nghị giao kết hợp đồng . 13
4.2. Chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng . 15
III. Thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa . 16
1. Giao nhận hàng hoá . 16
2. Chất lượng hàng hoá . 18
3. Thanh toán . . 19
4. Chế tài áp dụng đối với vi phạm hợp đồng mua bán hàng hoá. 21
4.1. Theo điều 292, Luật thương mại 2005 có các loại chế tài trong
thương mại là . 21
4.2. Áp dụng các chế tài . . 21
IV. Sửa đổi của Luật Thương mại 2005 so với Luật Thương mại 1997 . 25
1. Về các quy định chung đối với hoạt động mua bán hàng hóa . 25
2. Về quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng mua bán hàng hóa. 25
3. Hàng hóa . 26
4. Những quy định chung về mua bán hàng hoá . 26
5. Nghĩa vụ của bên bán . 28
6. Chuyển rủi ro và chuyển quyền sở hữu. 29
7. Nghĩa vụ của bên mua . 30
8. Vấn đề mua bán hàng hoá qua Sở Giao dịch hàng hoá . 30
V. Một số kiến nghị . 31
1. Kiến nghị về phía cơ quan nhà nước. 31
2. Kiến nghị đối với công ty . . 32
2.1. Đối với cán bộ công nhân viên của Công ty . 32
2.2. Đối với vấn đề căn cứ giao kết hợp đồng . 32
2.3. Vấn đề chủ thể giao kết hợp đồng . 32
2.4. Đối với hình thức và nội dung của hợp đồng . 32
35 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 4088 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Chế độ pháp lý về hợp đồng mua bán hàng hóa theo Luật Thương mại 2005, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hỉ bao gồm các loại tài sản hữu hình. Như vậy các loại tài
sản vô hình khác như quyền sử dụng đất, quyền sở hữu trí tuệ… chưa được thừa
nhận là hàng hoá.
Như vậy, chúng ta có thể hiểu hàng hoá trong hợp đồng mua bán hàng
hoá bao gồm tất cả các động sản, kể cả động sản hình thành trong tương lai. Và
11
các vật gắn liền với đất đai tuy nhiên, khi các chủ thể giam gia vào quan hệ hợp
đồng mua bán hàng hoá cần phải xem hàng hoá mà mình định mua hoặc bán là
cái gì, nó có thuộc danh mục hàng cấm kinh doanh, hạn chế kinh doanh hoặc
hàng kinh doanh có điều kiện hay không.
Những hàng hoá cấm lưu thông, dịch vụ thương mại cấm thực hiện gồm:
Vũ khí, đạn dược, quân trang, quân dụng và phương tiện kỹ
thuật chuyên dùng của các lực luợng vũ trang;
Chất ma tuý;
Một số hoá chất có tính độc hại mạnh;
Các hiện vật thuộc di tích lịch sử, văn hoá, bảo tàng;
Các sản phẩm văn hoá phản động, đồi truỵ, mê tín dị đoan
hoặc có hại tới giáo dục nhân cách;
Thuốc lá điếu, sản xuất tại nước ngoài;
Các loại pháo;
Các loại thuốc phòng bệnh, chữa bệnh cho người và gia súc
thuốc bảo vệ thực vật và các trang thiết bị, dụng cụ y tế chưa được phép sử dụng
tại Việt Nam;
Thực vật, động vật hoang dã thuộc danh mục công ước quốc
tế quy định mà Việt Nam tham gia ký kết và các loại động vật, quý hiếm khác
cần được bảo vệ;
Một số đồ chơi trẻ em có hại tới giáo dục nhân cách, sức
khoẻ của trẻ em hoặc tới an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
Một số loại hoá chất, phụ gia, chế phẩm sinh học, chất xử lý
môi trường, chất tẩy rửa khử trùng sử dụng cho sản xuất giống, nuôi trồng, bảo
12
quản, chế biến thuỷ sản và dịch vụ thuỷ sản không được phép sử dụng tại Việt
Nam.
Những hàng hoá, dịch vụ thương mại hạn chế kinh doanh gồm:
Hàng hoá có chứa chất phóng xạ, và thiết bị phát bức xạ inon
hoá;
Vật liệu nổ công nghiệp, vật liệu nổ dùng cho quốc phòng, an
ninh;
Thuốc bảo vệ thực vật thuộc danh mục hạn chế sử dụng tại
Việt Nam;
Thuốc lá điếu sản xuất trong nước;
Rượu các loại từ trên 30 độ cần trở lên.
Những hàng hoá, dịch vụ thương mại kinh doanh có điều kiện gồm:
Xăng dầu các loại;
Khí đốt các loại;
Hoá chất độc hại và sản phẩm có hoá chất độc hại;
Thuốc phòng bệnh, chữa bệnh cho người khác, các loại vắc
xin, sinh phẩm, trang thiết bị, dụng cụ y tế;
Thuốc thú y thuỷ sản;
Thức ăn thuỷ sản;
Dịch vụ giết mổ gia súc.
Để biết thêm chi tiết về hàng hoá, dịch vụ cấm kinh doanh hạn chế kinh
doanh và kinh doanh có điều kiện chúng ta cần tìm hiểu Nghị định số
59/2006/NĐ - CP ngày 12/06/2006 quy định chi tiết Luật thương mại về hàng
hoá, dịch vụ cấm kinh doanh, hạn chế kinh doanh và kinh doanh có điều kiện.
13
3. Hình thức của hợp đồng mua bán hàng hoá
Hình thức của hợp đồng mua bán hàng hoá là cách thức thể hiện ý chí
thoả thuận giữa các bên tham gia quan hệ hợp đồng. Nó có thể thực hiện bằng
lời nòi, bằng văn bản hoặc được xác định bằng hành vi cụ thể. Đối với các loại
hợp đồng mua bán hàng hoá mà pháp luật quy định phải được lập thành văn bản
thì phải tuân theo các quy định đó. Hình thức văn bản bao gồm cả điện báo,
telex, Fax, thông điệp dữ liệu và các hình thức khác.
Những quy định của Lụât thương mại Việt Nam phù hợp với pháp luật
quốc tế về mua bán hàng hoá, đã bước đầu tạo ra những quy định tương thích
với không giao pháp lý quốc tế, tạo điều kiện cho sự hội nhập khi các chủ thể có
quan hệ hợp đồng thương mại quốc tế có thẻ nói hình thức của hợp đồng mua
bán nói trên( trong luật thương mại 2005) là phù hợp với công ước viên 1980
bởi Điều 11 công ước viên 1980 quy định "không yêu cầu hợp đồng mua bán
phải được ký hoặc phải được xác nhận bằng văn bản hoặc phải tuân thủ mọi yêu
cầu nào đó về mặt hình thức. Có thể dùng bất kỳ phương tiện nào, kể cả lời khai
nhân chứng để chứng minh sự tồn tại của hợp đồng đó". Như vậy luật thương
mại 2005 đã vượt ra và khắc phục được hạn chế về hình thức hợp đồng do các
văn bản pháp luật trước đó quy định về vấn đề này, ví dụ như pháp luật Hợp
đồng kinh tế.
Hợp đồng mua bán hàng hoá là sự thoả thuận giữa các bên với nhau, cho
nên về mặt nguyên tắc nó không cần đến hình thức tồn tại nhất định. Nhưng
dưới góc độ pháp lý việc tuân thủ hình thức của hợp đồng sẽ là bắt buộc một khi
pháp luật có sự ghi nhận về vấn đề đó với mục đích hạn chế các rủi ro cho các
bên tham gia vào quan hệ hợp đồng.
4. Thủ tục giao kết hợp đồng mua bán hàng hoá
4.1. Đề nghị giao kết hợp đồng
14
Trong hợp đồng mua bán hàng hoá, đề nghị giao kết hợp đồng chính là
chào hàng. Chào hàng là một quy định được thừa nhận trong các thông lệ quốc
tế mua bán hàng hoá theo Điều 14 Công ước Viên 1980, chào hàng là "Đề nghị
về việc ký kết hợp đồng được gửi đích danh cho một hoặc một vài người được
gọi là đơn chào hàng, nếu đề nghị đó đã rõ ràng và thể hiện ý định đặt quan hệ
trong trường hợp được sự chấp nhận của người chào hàng".
Đề nghị giao kết hợp đồng là việc thể hiện rõ ý định giao kết hợp đồng và
chiụ sự ràng buộc về đề nghị này của bên đề nghị đối với bên đã được xác định
cụ thể ( khoản 1 - Điều 390 Bộ luật Dân sự). Như vậy đơn chào hàng về bản
chất là một đề nghị giao kết hợp đồng, là việc một bên bày tỏ ý chí của mình
muốn giao kết hợp đồng mau bán hàng hoá với một người cụ thể và chịu sự ràng
buộc về đề nghị này đối với bên đã được xác định cụ thể đó. Trong trường hợp
đề nghị giao kết hợp đồng có nêu rõ thời hạn trả lời, nếu bên đề nghị giao kết
hợp đồng với người thứ ba trong thời hạn chờ bên được đề nghị mà không được
giao kết thì phải bồi thường nếu có thiệt hại phát sinh. Như vậy, chào hàng là
một đề nghị giao kết hợp đồng, có nội dung chủ yếu của hợp đồng mua bán hàng
hoá, được chuyển cho một hoặc nhiều nguời nhất định, có giá trị trong một thời
gian nhất định. Tuy khoảng quy định cụ thể về nội dung chủ yếu của đơn chào
hàng, nhưng có thể hình dung được rằng bên đề nghị giao kết hợp đồng phải nêu
ra trong đề nghị của mình những nội dung chủ yếu như đối với nội dung của
hợp đồng dân sự: đối tượng, giá cả, phương thức thanh toán… Và như vậy có
thể coi các nội dung chủ yếu của hợp đồng mua bán hàng hoá cũng chính là nội
dung chủ yếu của đơn chào hàng. Những nội dung của đề nghị giao kết hợp
đồng phải rõ ràng để bên được đề nghị giao kết hợp đồng có thể hình dung được
ngay và hiểu được mong muốn giao kết hợp đồng của bên đề nghị giao kết hợp
đồng. Khi đó bên đề nghị giao kết hợp đồng phải chịu sự ràng buộc bởi những
15
nội dung đã đề nghị và không được thay đổi nội dung đó nếu bên được đề nghị
đã đồng ý.
4.2. Chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng
Chấp nhận đề ghị giao kết hợp đồng là sự trả lời của bên được đề nghị
chuyển cho bên đề nghị về việc chấp thuận toàn bộ các nội dung đã nêu trong đề
nghị giao kết hợp đồng. Về vấn đề này Điều 18 công ước viên 1980 cũng quy
định rõ:" Tuyên bố, hành động nào đó của người được chào hàng thể hiện sự
đồng ý với đơn chào hàng được gọi là việc chấp nhận. Thái độ im lặng hoặc
không hành động không phải khác là việc chấp nhận đơn chào hàng". Như vậy
chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng chỉ có giá trị khi đó là hành vi, hành động
mang tính tích cực của đối tác trong giao dịch mua bán hàng hoá. Không thể coi
là bên được đề nghị giao kết hợp đồng đã đồng ý với lời đề nghị trong khi nghi
giao kết hợp đồng đã đồng ý với lời đề nghị trong khi họ không có biểu hiện nào
bên ngoài để cho người đề nghị biết là mình đồng ý với toàn bộ đề nghị giao kết
hợp đồng thời hạn trách nhiệm của bên đề nghị bắt đầu từ thời điểm đề nghị giao
kết hợp đồng được chuyển đi cho bên được đề nghị đến hết thời hạn ghi trong đề
nghị giao kết hợp đồng.
Tuy nhiên, để tạo mọi khả năng để các bên có thể tiến tới giao kết hợp
đồng mua bán hàng hoá các bên có thể tiến hành hành động khác khi nhận được
chấp nhận đề nghị quá giới hạn. Trong trường hợp bên đề nghị giao kết hợp
đồng nhận được thông báo chấp nhận đề nghị sau khi hết thời hạn chờ trả lời thì
lời đề nghị đó được coi như là đề nghị mới của bên chậm trả lời: Nghĩa là đã
xuất hiện một đề nghị giao kết hợp đồng mới từ phía đối tác của người đã đề
nghị và người đã đề nghị nếu tiếp tục chấp nhận thì trở thành người chấp nhận
đề nghị. Trong trường hợp thông báo chấp nhận giao kết hợp đồng đến chậm vì
lý do khách hàng, mà bên đề nghị biết hoặc phải biết về lý do khách quan này
thì thông báo chấp nhận giao kết này vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp bên đề
16
nghị trả lời ngay không đồng ý với chấp nhận đó của bên được đề nghị giao kết
hợp đồng.
Trong trường hợp bên được đề nghị đã chấp nhận giao kết hợp đồng,
nhưng có điều kiện sửa đổi, bổ sung một trong những nội dung của đề nghị thì
hành vi đó được coi là từ chối đề nghị và hình thành một đề nghị giao kết hợp
đồng mới. Như vậy, nếu bên được đề nghị sửa đổi, bổ sung đề nghị không làm
thay đổi cơ bản nội dung của đề nghị giao kết hợp đồng thì hành vi đó cũng
không được coi là chấp nhận đề nghị, mà được coi là đề nghị giao kết hợp đồng
mới. Nội dung của đề nghị giao kết hợp đồng được sửa đổi, bổ sung có thể là
điều kiện về giá, thanh toán, chất lượng, số lượng, địa điểm thời gian giao
hàng…
III. Thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa
1. Giao nhận hàng hoá
Bên bán phải giao hàng hoá phù hợp với quy định của hợp đồng; trong
các hợp đồng mua bán hàng hoá, các bên thường có thoả thuận với nhau về điều
kiện kèm theo việc giao hàng thoả thuận về điều kiện giao nhận hàng hoá nhằm
mục đích xác trách nhiệm và chi phí giao hàng của các bên như đối với vận tải,
bảo hiểm hàng hoá, thủ tục hải quan, thuế xuất nhập khẩu, gánh chịu rủi ro…
Ngoài ra, trong mua bán hàng hoá việc giao hàng còn liên quan đến việc giao
nhận cả các chứng từ liên quan đến hàng hoá. Nếu các bên không có sự thoả
thuận hoặc sự thoả thuận không cụ thể, thì bên bán phải có nghĩa vụ giao hàng
và chứng từ liên quan kèm theo.
Các bên có thể thoả thuận về địa điểm, thời hạn và phương thức giao hàng
tuỳ theo tính chất của các hàng hoá trong hợp đồng khi đã thoả thuận về địa
điểm giao hàng thì các bên phải tôn trọng thoả thuận và phải thực hiện đúng
17
thoả thuận đó. Bên bán phải có nghĩa vụ giao hàng, bên mua phải có nghĩa vụ
nhận hàng đúng địa điểm đã thoả thuận.
Trong trường hợp không thoả thuận về địa điểm giao hàng thì địa điểm
giao hàng được xác định như sau: Trường hợp hàng hoá là vật gắn liền với đất
đai thì bên bán phải giao hàng tại nơi có hàng hoá đó. Trường hợp trong hợp
đồng có quy định về vấn đề chuyển hàng hoá thì bên ngoài có nghĩa vụ giao
hàng cho người vận chuyển đầu tiên. Trường hợp trong hợp đồng không có quy
định về vận chuyển hàng hoá, nếu vào thời điểm giao kết hợp đồng, các bên biết
được địa điểm kho chứa hàng, địa điểm xếp hàng hoặc nơi sản xuất, chế tạo
hàng hoá thì bên bán phải giao hàng tại địa điểm đó, Trong các trường hợp khác,
bên bán phải giao hàng tại địa điểm kinh doanh của bên bán, nếu không có địa
điểm kinh doanh thì phải giao hàng tại nơi cứ trú của bên bán được xác định tại
thời điểm ký kết hợp đồng.
Vì giao hàng là một nghĩa vụ chủ yếu của bên bán, nên bên bán phải chịu
trách nhiệm về việc hàng không phù hợp với thoả thuận trong hợp đồng. Hàng
hoá được coi là không phù hợp hợp đồng khi hàng hoá đó thuộc một trong
những trường sau đây (khoản 1 Điều 39 luật thương mại 2005).
Không phù hợp với mục đích sử dụng của hàng hoá cùng chủng loại vẫn
thường được sử dụng.
Không phù hợp với bất kỳ mục đích cụ thể nào mà bên mua đã cho bên
bán biết hoặc bên bán phải biết vào thời gian giao kết hợp đồng.
Không bảo đảm chất lượng như chất lượng của mẫu hàng mà bên bán đã
giao cho bên mua.
Không được bảo quản. đóng gói theo cách thức thông thường với loại
hàng hoá đó hoặc không theo cách thức thích hợp để bảo quản hàng hoá trong
trường hợp không có cách thức bảo quản thông thường.
18
Trong trường hợp không phù hợp với thoả thuận trong hợp đồng, thì bên bán có
quyền từ chối nhận hàng, người bán phải chiụ hoàn toàn trách nhiệm về thiệt hại
phát sinh, dù người bán có thể biết hoặc không thể biết về thiệt hại phát sinh, dù
người bán có thể biết hoặc không thể biết về thiệt hại đó.
Trong hợp đồng mua bán hàng hoá qua sở giao dịch hàng hoá, việc giao
nhận hàng hoá cũng có những ngoại lệ. Nếu các bên không có thoả thuận nào
khác về giao nhận hàng hoá thì việc giao nhận hàng hoá sẽ được thực hiện như
đối với sự việc mua bán hàng hoá thông thường. Tuy nhiên, trong hợp đồng kỳ
hạn, các bên có thể thoả thuận về việc thanh toán bằng tiền của bên mua và
không nhận hàng khi đó bên bán không phải giao hàng và bên mua không phải
nhận hàng mà bên mua chỉ phải thanh toán cho bên bán một khoản tiền bằng
mức chênh lệch giữa giá thoả thuận trong hợp đồng và giá thị trường do sở giao
dịch hàng hoá công bố tại thời điểm hợp đồng được thực hiện mà thôi. Đối với
hợp đồng quyền chọn thì nghĩa vụ giao nhận hàng của các bên chỉ phát sinh khi
bên giữa quyền chọn mua thực hiện quyền mua và bán hàng có hàng để bán, bên
giữ quyền bán thực hiện quyền bán mà bên mau đồng ý mua hàng.
2. Chất lượng hàng hoá
Chất lượng hàng hoá là vấn đề quan tâm của các bên khi ký kết hợp đồng
mua bán hàng hoá, vì nó là yếu tố quyết định mục đích của hợp đồng và khả
năng của các bên khi tham gia vào thương trường. Khi các bên tham gia ký kết
hợp đồng thì phải thoả thuận về chất lượng của hàng hoá. Hàng đúng chất lượng
phải đảm bảo khả năng sử dụng, bảo đảm đúng phẩm chất, bao bì đóng gói, quy
cách, chủng loại của sản phẩm theo tiêu chuẩn hoặc theo sự thoả thuận của các
bên.
Để đảm bảo mục đích của hợp đồng được thực hiện một cách tốt nhất, nếu
các bên có thoả thuận để bên mua hoặc đại diện của bên mua tiến hành kiểm tra
19
hàng hoá trước khi giao hàng thì bên bán phải đảm bảo cho bên mua hoặc đại
diện cho bên mua có điều kiện tiến hành việc kiểm tra. Khi đó, bên mua hoặc
đại diện của bên mua trong trường hợp này phải kiểm tra hàng hoá trong một
thời gian ngắn nhất mà hoàn cảnh thực tế cho phép; trường hợp hợp đồng có quy
định về việc vận chuyển hàng hoá thì việc kiểm tra hàng hoá có thể được hoãn
lại cho tới khi hàng hoá được chuyển tới địa điểm, trừ trường hợp các bên có
thoả thuận khác. Trong trường hợp bên mua hoặc đại diện bên mua không thực
hiện việc kiểm tra hàng hoá trước khi giao hàng theo thoả thuận thì bên bán có
quyền giao hàng theo hợp đồng.
Bên bán không phải chịu trách nhiệm về những khiếm khuyến của hàng
hoá mà bên mua hoặc đại diện của bên mua đã biết hoặc phải biết nhưng không
thông báo cho bên bán trong thời hạn hợp lý sau khi kiểm tra hàng hoá. Nhưng
bên bán phải chịu trách nhiệm về những khiếm khuyết của hàng hoá mà bên
mua hoặc đại diện bên mua đã kiểm tra nêu các khuyến khuyết của hàng hoá
không thể phát hiện được trong qúa trình kiểm tra bằng biện pháp thông thường
vằ bên bán đã biết hoặc phải biết về các khiếm khuyết đó nhưng không thông
báo cho bên mua.
3. Thanh toán
Thanh toán tiền hàng được coi là nghĩa vụ quan trọng mà người mua phải
thực hiện. Người bán và người mua có thể thoả thuận những biện pháp ràng
buộc chặt chẽ nhằm đảm bảo việc thanh toán được đầy đủ và đúng hạn theo thoả
thuận trong trường hợp đồng. Bên mua phải có nghĩa vụ thanh toán và nhận
hàng theo thoả thuận và các bên có thể thoả thuận về phương thức, thời hạn và
thời điểm thanh toán. Khi đó bên mua phải tuân thủ các phương thức thanh toán
và thực hiện thanh toán theo đúng trình tự, thủ tục theo thoả thuận và các quy
định của pháp luật về thanh toán.
20
Trường hợp người mua vi phạm nghĩa vụ này sẽ dẫn đến việc phải gánh
chịu trách nhiệm vật chất. Trong trường hợp bên mua hàng vi phạm hợp đồng
chậm thanh toán tiền hàng thì phải trả lãi trên số tiền chậm trả đó theo lãi suất
nợ quá hạn trung bình trên thị trường tại thời điểm thanh toán tương ứng với
thời gian chậm trả, khi bên vi phạm yêu cầu, trừ trường hợp có thoả thuận khác(
Điều 306 luật thương mại 2005).
Khi người mua vi phạm nghĩa vụ thanh toán thì người bán cũng có thể
căn cứ vào Điều 308, 321 Điều 312 Luật thương mại để tạm ngừng giao hàng,
đình chỉ thực hiện hợp đồng hoặc huỷ hợp đồng.
Về nguyên tắc thanh toán, bên mua có quyền tạm ngừng thanh toán toàn
bộ số tiền một phần số tiền mua hàng nếu bên mua có bằng chứng về việc bên
bán lừa dối, tạm ngừng thanh toán cho đến khi tranh chấp đã được giải quyết khi
có bằng chứng về việc hàng hoá đang là đối tượng tranh chấp; tạm ngừng thanh
toán cho đến khi bên bán đã khắc phục sự không phù hợp của hàng hoá trong
trường hợp bên mua có bằng chứng về việc bên bán đã giao hàng không phù hợp
với hợp đồng. Tuy nhiên, nếu bằng chứng mà bên mua đưa ra trong trường hợp
tạm ngừng thanh toán là hàng hoá đang bị tranh chấp hoặc bằng chứng không
xác thực, gây thiệt hại cho bên bán thì bên mua phải bồi thường thiệt hại đó và
chiụ các chế tài khác theo quy đinhh của pháp luật( Điều 51 Luật thương mại).
Thời hạn thanh toán cũng có một vai trò quan trọng trong việc bảo đảm
quyền lợi của các chủ thể tham gia hợp đồng. Thời hạn mà người mua phải
thanh toán tiền mua hàng do hai bên thoả thuận căn cứ vào thời gian và phương
thức giao hàng.
Các phương thức thanh toán mà các bên tham gia hợp đồng, đặc biệt là
hợp đồng mua bán hàng hoá với thương nhân nước ngoài có thể chọn hiện nay
là: phương thức chuyển tiền, phường thức ghi sổ, phương thức nhờ thu, phương
thức uỷ thác mua, thử bảo đảm trả tiền, phương thức tín dụng chứng từ. Việc
21
chọn phương thức thanh toán nào để thoả thuận trong hợp đồng hoàn toàn phụ
thuộc vào sự thoả thuận của các bên trong hợp đồng mua bán hàng hoá trên cơ
sở tình hình thị trường hàng hoá, sự hiểu biết về khả năng tài chính và tín nhiệm
thương mại của bạn hàng.
4. Chế tài áp dụng đối với vi phạm hợp đồng mua bán hàng hoá
4.1. Theo điều 292, Luật thương mại 2005 có các loại chế tài trong
thương mại là
Buộc thực hiện đúng hợp đồng
Phạt vi phạm
Buộc bồi thường thiệt hại
Tạm ngừng thực hiện hợp đồng
Đình chỉ thực hiện hợp đồng
Huỷ bỏ hợp đồng
Các biện pháp khác do các bên thoả thuận không trái với nguyên tắc cơ
bản của pháp luật Việt Nam, điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên và tập
quán thương mại quốc tế.
4.2. Áp dụng các chế tài
Việc áp dụng các chế tài là cần thiết bởi lẽ nó không chỉ tạo ra sự công
bằng cho các bên tham gia quan hệ thương mại mà nó còn có tính răn đe, giúp
các chủ thể có ý thức tuân thủ pháp luật hơn.
Tuy nhiên theo Điều 294 Luật thương mại 2005 cũng có sự châm chước
khi quy định của trường hợp miễn trách nhiệm đối với các hành vi vi phạm.
Xảy ra trường hợp miễn trách nhiệm mà các bên đã thoả thuận.
Xảy ra sự kiện bất khả kháng.
22
Hành vi vi phạm của một bên do thực hiện quyết định của cơ quản quản
lý Nhà nước có thẩm quyền mà các bên không thể biết được vào thời điểm giao
kết hợp đồng.
Bên vi phạm hợp đồng có nghĩa vụ chứng minh các trường hợp miễn
trách nhiệm.
Buộc thực hiện đúng hợp đồng
Là việc bên vi phạm yêu cầu bên vi phạm thực hiện đúng hợp đồng hoặc
dùng các biện pháp khác để hợp đồng được thực hiện và bên vi phạm phải chịu
chi phí phát sinh. Trường hợp bên vi phạm giao thiếu hàng hoặc cung ứng dịch
vụ không đúng hợp đồng thì phải giao đủ hàng hoặc cung ứng dịch vụ theo đúng
thoả thuận trong hợp đồng. Trường hợp bên vi phạm giao hàng hoá, cung ứng
dịch vụ kém chất lượng thì phải loại trừ khuyết điểm của hàng hoá, thiết sót của
dịch vụ hoặc giao hàng khác thay thế, cung ứng dịch vụ theo đúng hợp đồng
loại dịch vụ khác để thay thế nếu không được sự chấp nhận của bên vi phạm.
Bên vi phạm có thể gia hạn một thời gian hợp lý để bến vi phạm thực hiện nghĩa
vụ hợp đồng.
Phạt vi phạm
Là việc bên bị vi phạm yêu cầu bên vi phạm trả một khoản tiền phạt do vi
phạm hợp đồng nếu trong hợp đồng có thoả thuận, t rừ các trường hợp miễn
trách nhiệm quy định tại Điều 294 - Luật thương mại 2005 . Như vậy phạt vi
phạm chỉ xảy ra nếu có thỏa thuận về vấn đề này trong hợp đồng.
Mức phạt đối với vi phạm nghĩa vụ hợp đồng hoặc tổng mức phạt đối với nhiều
vi phạm do các bên thoả thuận trong hợp đồng, nhưng không quá 8% giá trị
phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm, trừ trường hợp quy định tại Điều 266 -
Luật thương mại 2005: là do kết quả giám định sai.
Bồi thường thiệt hại
23
Là việc bên vi phạm bồi thường những tổng thất do hành vi vi phạm hợp
đồng gây ra co bên bị vi phạm giá trị bồi thường thiệt hại bao gồm giá trị tổn
thất thực tế, trực tiếp mà bên bị vi phạm phải chịu do bên vi phạm gây ra và
khoản lợi trực tiếp mà bên bị vi phạm đáng lẽ được hưởng nếu không có hành vi
vi phạm.
Trách nhiệm bồi thường thiệt hại phát sinh khi có đủ các yếu tố sau đây:
Có hành vi vi phạm hợp đồng
Có thiệt hại thực tế
Hành vi vi phạm hợp đồng là nguyên nhân trực tiếp gây
ra thiệt hại.
Bên yêu cầu bồi thường thiệt hại phải chứng minh tổn thất, mức độ tổn
thất do hành vi vi phạm gây ra và khoản lợi trực tiếp mà bên bị vi phạm đáng lẽ
được hưởng nếu không có hành vi vi phạm.
Tạm ngừng thực hiện hợp đồng
Tạm ngừng thực hiện hợp đồng là việc một bên tạm thời không thực hiện
nghĩa vụ trong hợp đồng thuộc một trong các trường hợp sau đây:
Xảy ra hành vi vi phạm mà các bên đã thoả thuận là điều
kiện đẻ tạm ngừng việc thực hiện hợp đồng;
Một bên vi phạm cơ bản nghĩa vụ hợp đồng.
Khi hợp đồng bị tạm ngừng thực hiện thì hợp đồng vẫn còn hiệu lực. Bên
bị vi phạm có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại theo quy định của Luật này
Đình chỉ thực hiện hợp đồng
Đình chỉ thực hiện hợp đồng là việc một bên chấm dứt thực hiện nghĩa vụ
hợp đồng thuộc một trong các trường hợp sau đây:
24
Xảy ra hành vi vi phạm mà các bên đã thoả thuận là điều
kiện để đình chỉ hợp đồng;
Một bên vi phạm nghĩa vụ cơ bản của hợp đồng.
Khi hợp đồng bị đình chỉ thực hiện thì hợp đồng chấm dứt từ thời điểm
một bên nhận được thông báo đình chỉ. Các bên không phải tiếp tục thực hiện
nghĩa vụ hợp đồng. Bên đã thực hiện nghĩa vụ có quyền yêu cầu bên kia thanh
toán hoặc thực hiện nghĩa vụ đối xứng. Bên bị vi phạm có quyền yêu cầu bồi
thường thiệt hại theo quy định của luật này.
Huỷ bỏ hợp đồng
Huỷ bỏ hợp đồng bao gồm huỷ bỏ toàn bộ hợp đồng và huỷ bỏ một phần
của hợp đồng. Huỷ bỏ toàn bộ hợp đồng là việc bãi bỏ hoàn toàn việc thực hiện
tất cả các nghĩa vụ hợp đồng đối với toàn bộ hợp đồng; Huỷ bỏ một phần hợp
đồng là viịec bãi bo thực hiện một phần nghĩa vụ hợp đồng, các phần còn lại
trong hợp đồng vẫn còn hiệu lực. Huỷ bỏ hợp đồng được áp dụng trong các
trường hợp sau đây:
Xảy ra hành vi vi phạm mà các bên đã thoả thuận là điều
kiện để huỷ hợp đồng;
Một bên vi phạm cơ bản nghĩa vụ hợp đồng.
Trường hợp có thoả thuận về giao hàng, cung ứng dịch vụ từng phần, nếu
một bên không thực hiện nghĩa vụ của mình trong giao hàng, cung ứng dịch vụ
và việc này cấu thành một vi phạm cơ bản đối với lần giao hang, cung ứng dịch
vụ đó thì bên kia có quyền tuyên bố huỷ hợp đồng đối với lần giao hàng, cung
ứng dịch vụ. Trường hợp một bên không thực hiện nghĩa vụ đối với một lần giao
hàng cung ứng dịch vụ là cơ sở để bên kia kết luận rằng vi phạm cơ bản sẽ xảy
ra đối với những lần giao hàng, cung ứng dịch vụ sau đó thì bên bị vi phạm có
quyền tuyên bố huỷ bỏ hợp đồng đối với những lần giao hàng, cung ứng dịch vụ
25
sau đó, với điều kiện là bên đó phải thực hiện quyền này trong thời hạn hợp lý.
Trường hợp một bên đã tuyên bố huỷ bỏ hợp đồng đối với một lần giao hang,
cung ứng dịch vụ thì bên đó vẫn có quyền tuyên bố huỷ bỏ hợp đồng đối với
những lần giao hàng, cung ứng dịch vu đã thực hiện hoặc sẽ thực hiện sau đó
nếu mối quan hệ qua lại giữa các lần giao hang dẫn đến việc hàng hoá đã giao,
dịch vụ đã cung ứng không thể thể được sử dụng theo đúng mục đích mà các
bên đã dự kiến vào thời điểm giao kết hợp đồng.
Sau khi huỷ bỏ hợp đồng, hợp đồng không có hiệu lực từ thời điểm giao
kết, các bên không phải tiếp tục thực hiện các nghĩa vụ đã thoả thuận trong hợp
đồng, trừ thoả thuận về các quyền và nghĩa vụ sau khi huỷ bỏ hợp đồng và về
giải quyết tranh chấp. Các bên có quyền đòi lại lợi ích do việc đã thực hiện phần
nghĩa vụ của mình theo hợp đồng; nếu các bên đều có nghĩa vụ hoàn trả thì
nghĩa vụ của họ được thực hiện đồng thời; trường hợp không thể hoàn trả bằng
chính lợi ích đã nhận thì bên có nghĩa vụ phải hoàn trả bằng tiền. Bên bị vi phạm
có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại theo quy định của luật này.
IV. Sửa đổi của Luật Thương mại 2005 so với Luật Thương mại 1997
1. Về các quy định chung đối với hoạt động mua bán hàng hóa
Những quy định về vấn đề này trong Luật Thương mại năm 2005 có
nhiều điểm mới so với Luật Thương mại năm 1997. Theo đó, Luật đưa ra những
quy định áp dụng đối với hoạt động mua bán hàng hóa trong nước và hoạt động
mua bán hàng hóa quốc tế. Luật cũng đưa
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Chế độ pháp lý về hợp đồng mua bán hàng hóa theo Luật Thương mại 2005.pdf