Có hai cách để thực hiện việc giữ khách hàng. Cách một là đảm bảo mức độ thoả mãn khách hàng cao. Với cách này thì biện pháp thực hiện đã nêu ở trên là lập ra tổ chăm sóc khách hàng. Còn biện pháp thứ hai là dựng lên những rào cản cao chống lại việc chuyển sang người cung ứng khác. Để thực hiện việc này Công ty có thể dành những ưu tiên cho người mua quen thuộc hay lặp lại. Những khách hàng cũ đã mua sản phẩm của Minh Châu nếu mua lại được khuyến mại theo lần mua sau. Như vậy khách hàng sẽ thấy lợi ích của việc mua lại mà sẽ phải đắn đo không muốn chuyển sang nhà cung ứng khác. Do đó nó sẽ góp phần tích cực trong việc giữ khách hàng.
Bên cạnh đó Công ty cần có cơ chế phối hợp giữa phòng kinh doanh và phòng kỹ thuật. Chính vì những mâu thuẫn nảy sinh trong chính bản thân các bộ phận trong Công ty với nhau nên quan điểm của Marketing là trước tiên phải làm Marketing hướng nội, tức là phải thoả mãn các nhân viên trong Công ty. Sau khi họ hài lòng và trung thành với Công ty thì họ sẽ luôn nghĩ đến mục tiêu của Công ty là thoả mãn khách hàng, đồng thời thoả mãn mục tiêu kinh doanh của Công ty. Vì vậy, xây dựng một cơ chế thống nhất trong phòng kỹ thuật, phòng kinh doanh nói riêng và toàn Công ty nói chung là việc làm rất cần thiết. Cần giáo dục nhân viên chăm sóc khách hàng để họ hiểu rằng việc họ phục vụ tốt khách hàng có vai trò quan trọng trong việc giữ gìn uy tín và tiêu thụ hàng hoá của Công ty
58 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1325 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Chiến lược cạnh tranh của công ty đầu tư xuất nhập khẩu Minh Châu giai đoạn 2010 – 2015, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i truyền bá một cách có hiệu quả. Nếu một công ty chọn chiến lược định vị "chất lượng tốt nhất", thì chất lượng được xác nhận bằng cách lựa chọn những dấu hiệu hữu hình nào mà người ta thường căn cứ vào đó để đánh giá chất lượng. Chất lượng cũng được truyền bá thông qua hoạt động Marketing. Giá cao thường báo hiệu cho người mua về một sản phẩm chất lượng cao. Hình ảnh chất lượng cao cũng chịu tác động của bao bì, cách phân phối, quảng cáo và khuyến mãi... Như vậy các yếu tố trên cùng truyền bá và hỗ trợ hình ảnh nhãn hiệu. Bên cạnh đó, danh tiếng của nhà sản xuất cũng góp phần vào sự nhận thức về chất lượng. Một số công ty luôn truyền bá chất lượng như các công ty Nhật Bản, Hàn Quốc; điều đó hướng khách hàng đến hình ảnh về một sản phẩm tốt.
CHƯƠNG II :THỰC TRẠNG CHIẾN LƯỢC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY MINH CHÂU TRONG THỜI GIAN QUA
Giới thiệu tổng quan về công ty Minh Châu
Quá Trình Hình Thành Và Phát Triển Của Công Ty Minh Châu
Công ty TNHH Đầu Tư XNK Minh Châu được thành lâp bởi 2 thành viên: Ông Đào Thế Thông và bà Phan Thị Lan Hương vào 10/2 /2002 với vốn hoạt động là 700.000,00 USD và vốn pháp định là 95.000,00 USD.
Giới thiệu chung về công ty
+ Nhãn hiệu:
+Tên tiếng Việt : Công ty TNHH Đầu Tư XNK Minh Châu
+Tên tiếng Anh : Minh Chau Investment Import co., LTD.
+ Địa chỉ trụ sở chính : Số 38 Phố Sài Đồng - Phường Sài Đồng-Quận Long Biên - TP. Hà Nội
+Điện thoại : 04 - 3 8759690
+Fax : 04 – 38756738
+Website :www.MinhChau.com.vn
+Vốn điều lệ của Công ty TNHH Đầu Tư XNK Minh Châu tại thời điểm 23/02/2009 là 85.000.000.000 VNĐ (Tám mươi năm tỷ đồng).
Công ty TNHH Đầu Tư XNK Minh Châu thuộc kiểu công ty TNHH có hai thành viên trở lên. Công ty hiện đang kinh doanh 3 lĩnh vực:
+ Kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp. Đây là lĩnh vực kinh doanh chính của công ty. Công ty kinh doanh, xuất nhập khẩu nguyên liệu để chế biến thực phẩm và thuốc thú y cho gia súc gia cầm.
+ Kinh doanh trong linh vực xây dựng. Đây chỉ là lĩnh vực kinh doanh phụ. Công ty bán vật liệu xây dựng, các chất dung môi để sản xuất sơn, nhựa làm bao bì
+ Kinh doanh trong linh vực cây cảnh. Đây cũng là lĩnh vực kinh doanh phụ của công ty. Công ty hiện có 1 vườn cây rộng 2000m2 chuyên trồng các loại cây như cau vua, cây giốngđể cung cấp cho các nhà thầu xây dựng, các dự án công trình.
Trong từng thời kỳ hoạt động, tuỳ theo yêu cầu phát triển, Công ty có thể mở rộng sang các lĩnh vực khác mà Pháp luật không cấm.
2) Sơ đồ tổ chức nhân sự
GIÁM ĐỐC
Ông Đào Thế Thông
Phó Giám Đốc
Bà Phan Thị Lan Hương
Phòng Tiếp thị
Phòng Kinh Doanh
Phòng nhân sự
Phòng Xuát nhập khẩu
Phòng CN TT
Phòng Tài chính
Cơ chế hoạt động của các bộ phận trong Công ty XNK Minh Châu là giám đốc được sự giúp đỡ của các phòng ban trong việc nghiên cứu, bàn bạc, tìm giải pháp tối ưu cho những vấn đề phức tạp. Tuy nhiên quyền quyết định vẫn thuộc về giám đốc.
Những quyết định quản lý do các phòng chức năng nghiên cứu đề xuất. Khi được giám đốc thông qua, mệnh lệnh được truyền đạt từ trên xuống dưới theo quy định. Các phòng chức năng có trách nhiệm tham mưu cho toàn hệ thống.
Mỗi phòng có nhiệm vụ và quyền hạn riêng, có các mặt hoạt động chuyên môn độc lập. Tuy nhiên các phòng ban này có mối liên hệ qua lại lẫn nhau, Từ đó, tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty.
Với cơ chế hoạt động như trên vừa phát huy tính độc lập sáng tạo của các phòng ban chuyên môn, các bộ phận chức năng, vừa đảm bảo tính thống nhất, tập trung của toàn bộ hệ thống tổ chức giúp cho tổ chức hoạt động hiệu quả.
3) Lĩnh vực kinh doanh : Công ty kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp. Các hoạt động chính là nhập khẩu và kinh doanh nguyên liệu để chế biến thực phẩm và thức ăn chăn nuôi cho gia súc . Hiện nay công ty chủ yếu nhâp khẩu là chính, để cung cấp nguyên liệu cho các nhà máy sản xuất thức ăn chăn nuôi trong nước.Công ty có thể nhâp khẩu các sản phẩm này sang nhiều nước ở châu Á như Philippines, Malaysia, và Trung Quốc.Ngoài ra công ty còn kinh doanh trong lĩnh vực cây cảnh ..,
Các sản phẩm chính:
- Đường Lactose
- Whey powder (bột sữa)
- MCP (monocanxiphosphat)
- DDGS (phụ phẩm của quá trình sản xuất Ethanol)
- L – Threonine
- Bột huyết (Blood meal)
- Bột thịt xương (meat and bone meal)
- Choline cloride
- Sunphat đồng
- Sunphat kẽm
- DCP (dicanxiphosphat)
- Khô đậu tương
- Khô cải đắng
- Khô cải ngọt
- Cám mỳ chiết li
- Cám gạo chiết li
- Bột cá (Fish Meal)
- L - Tryptophan
- DL - Methionine
-Các chất phụ gia như sữa replacers (Hi-Prolac),HP 300, Lysine, Methionine, vv (sử dụng cho các con lợn, gà)
- Bột thịt,Bột cá, Bột thịt xương, Bột huyết, vv (sử dụng cho các con lợn và gà) (Slaughtered sản phẩm động vật)
- Sữa thành phần: Lactose (đường mà không có Cholesterols), Whey (sử dụng cho con người trong thực phẩm như làm bánh, vv)
Hầu như các sản phẩm Công ty TNHH Minh Châu nhập khẩu từ nhiều nước và với nhiều nhà cung cấp như bảng sau:
Bảng 1 : Các nhà cung cấp sản phẩm cho Cty Minh Châu
STT
Tên nước nhập khẩu
Tên công ty
1
USA (Mỹ)
- Davisco
- Hilmar
- F&A
- Ajinomoto
2
BRAZIL (Braxin)
- Semix
3
Belgium (Bỉ)
-APP International BVBA
4
Thailand (Thái Lan)
- Ajinomoto
5
India (Ấn độ)
- THE SCOULAR COMPANY
6
Singapore
- Sojitz Asia PTE .Ltd
7
Chile (Chi lê)
- Uzabin .Ltd
8
Uruguay
- J.D Heiskell Holdings .Ltd
9
Paraguay
- CTCID .Ltd
10
Italia (Ý)
- Giancud .Ltd
11
Germany (Đức)
- Kingside International .Ltd
12
New Zealand
- Simba .Ltd
13
Argentina
- Gavilon
14
Australia (Úc)
- Nipon
15
France (Pháp)
- Ajinomoto
- Adisseo
4) Đối thủ cạnh tranh của công ty Minh Châu :
a) Các doanh nghiệp xuất nhập khẩu nông nghiệp khác: Đây là đối thủ cạnh tranh lớn nhất đối với công ty .Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế ; việc có ngày càng nhiều công ty ; doanh nghiệp tham gia vào thị trường nông nghiệp :”xuất nhập khẩu thức ăn chăn nuôi gia súc “ tạo ra sự cạnh tranh về nhiều mặt đối với công ty Minh Châu : về thị phần ; thị trường ; khách hàng ; chất lượng và giá cả
b) Các doanh nghiệp nước ngoài :
Doanh nghiệp nước ngoài là nguồn cung cấp sản phẩm chính ; quan trọng đối với công ty Minh Châu. Đa số các sản phẩm nông nghiệp; thức ăn chăn nuôi được công ty nhập về từ các doanh nghiệp nước ngoài . Hiện nay các doanh nghiệp nước ngoài này không chỉ dừng lại ở việc cung cấp sản phẩm cho thị trường Việt Nam , họ còn muốn thâm nhập vào thị trường để tìm lấy cơ hội kinh doanh cho mình.
II ) Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty Minh Châu trong thời gian qua
Thực trạng kết quả kinh doanh của công ty Minh Châu:
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2006-2008(Bảng 2) (Đơn vị: VND)
Tổng chi tiêu
năm 2008
năm 2007
năm 2006
(1)
(4)
(5)
(5)
1. Tổng doanh thu bán hàng
35,894,837,176
26,868,515,134
7,471,557,720
2. Các khoản giảm trừ
3. Doanh thu thuần
35,894,837,176
26,868,515,134
7,471,557,720
4. Giá vốn bán hàng
31,501,082,133
22,451,171,650
6,177,246,176
5. Lãi gộp
4,393,755,043
4,417,343,484
1,294,311,544
6. Doanh thu hoạt động tài chính
15,390,148
8,411,909
7. Chi phí hoạt động tài chính
740,360,055
463,705,495
228,006,900
Trong đó: Lãi vay phải trả
740,360,055
463,705,495
8. Chi phí bán hàng và chi phí QLDN
3,866,972,821
2,424,668,420
244,857,440
9. Lãi thuần hoạt động kinh doanh
(198,187,685)
1,537,381,478
821,447,204
10. Thu nhập khác
177,441,286
0
11. Chi phí khác
0
0
12. Lợi nhuận khác
177,441,286
0
13. Tổng lợi nhuận trước thuế
(20,746,399)
1,537,381,478
821,447,204
14. Thuế thu nhập phải nộp
430,466,814
230,005,217
15. Lợi nhuận sau thuế
(20,746,399)
1,106,914,664
591,441,987
1) Lợi nhuận trước thuế và sau thuế của công ty :
Năm 2007 lợi nhuận trước thuế của công ty là 1,537,381,478 VND
lợi nhuận sau thế của công ty là : 1,106,914,664
Đến năm 2008 , do ảnh hưởng từ cuộc suy thoái kinh tế thế giới nên công ty chỉ đạt lơi nhuận 20,746,399 VND , việc công ty không bị lỗ do ảnh hưởng của suy thoái kinh tế thế giới đã là một thành công của công ty
Thuế nộp ngân sách nhà nước :
Năm 2006 công ty nộp thuế thu nhập 230,005,217 VND
Năm 2007 công ty nộp thuế thu nhập 430,466,814 VND
Năm 2008 do ảnh hưởng của cuộc suy thoái kinh tế thế giới công ty đạt lợi nhuận thấp nên không nộp thuế thu nhập
Tiền lương bình quân của công nhân viên :
Tiền lương bình quân của CNV công ty tính đến năm 2008 là ~ 4 triệu VND/người
Do đặc điểm kinh doanh của công ty là bán hàng tìm kiếm lợi nhuận nên việc tiêu thụ được sản phẩm hay không cũng ảnh hưởng đến lương của CNV
Tổng doanh thu bán hàng của công ty
Năm 2006 là 7,471,557,720 VND
Năm 2007 là 26,868,515,134 VND
Năm 2008 là 35,894,837,176
Như vậy quy mô của tổng doanh thu bán hàng của công ty năm 2008 tăng
>4 lần năm 2006
Điều này chứng tỏ công ty đang đi đúng hướng
* Nhìn vào bảng báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty cho ta thấy kết quả kinh doanh của Công ty tăng rất nhanh. Năm 2007 tăng gấp đôi so với năm 2006. Nguyên nhân có thể là do những năm trước đó đã xảy ra cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ ở khu vực Đông Nam Á, làm cho đồng USD tăng cao và không ổn định, gây ra tâm lý lo lắng cho các chủ đại lý lớn đại diện cho Minh Châu. Các khoản thuế nộp ngân sách nhà nước không ngừng tăng lên do lợi nhuận của Công ty cũng tăng lên qua các năm. Năm 2006 là 591,441,987 VND thì năm 2007 là 1,106,914,664VND và 2008 20,746,399VND .Như chúng ta đã biết cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới đã làm ảnh hưởng sâu sắc đến nền kinh tế thế giới .Là môt công ty xuất nhập khẩu ,công ty Minh Châu cũng bị chịu ảnh hưởng lớn từ cuộc khủng hoảng kinh tế. Nhưng với sự quyết đoán của ban giám đốc cùng sự nhiệt thành của đội ngũ nhân viên trẻ đã chèo lái công ty vượt qua khó khăn ngoạn mục .Việc không bị lỗ trong năm 2008 và mang về lợi nhuận 20,746,399 VND cũng đã là một thành công lớn của công ty Điều này khẳng định được công việc kinh doanh của Công ty đang đi đúng hướng . Dự báo năm 2009 vẫn sẽ là năm khó khăn đối với công ty ; công ty chưa thể đạt được lợi nhuận cao trong năm 2009.Từ đó ta cần đề ra chiến lược kinh doanh , tiêu thụ sản phẩm như thế nào cho công ty trong thời gian tới ( 2010 -2015)
III) Tình hình xây dựng và thực hiện chiến lược cạnh tranh của công ty
Tình hình xây dựng chiến lược cạnh tranh của công ty
1.1 Chiến lược sản phẩm.
Minh Châu đã thực hiện được đa dạng hoá sản phẩm bằng việc đưa ra hàng loạt các sản phẩm khác nhau như : cám mỳ viên ,L-Trytophan,....
Trong mỗi loại sản phẩm mà Công ty liên tục đưa ra thị trường luôn có tính năng mới, hương vị mới cùng với mẫu mã bao bì mới.
Về bao bì của các loại sản phẩm: bao bì của tất cả các loại sản phẩm của Minh Châu đều được làm từ những chất liệu tốt bảo quản được sản phẩm lâu dài, bao bì được trình bày rất đẹp bắt mắt người tiêu dùng và luôn được thay đổi để tránh hàng giả, hàng nhái. Trong mỗi loại sản phẩm, bao bì cũng có những loại kích cỡ khác nhau để phù hợp với nhu cầu tiêu dùng của khách hàng Ví dụ: sản phẩm cám mỳ viên được đựng trong bao 25g, 50kg.. ;đường Latose được đựng trong bao 25kg, tương tự như vậy các sản phẩm khác cũng được đựng trong những bao bì kích cỡ từ nhỏ đến lớn.
Về chất lượng sản phẩm: các sản phẩm của Minh Châu được sản xuất với công nghệ tiên tiến đem lại chất lượng cao. Nguồn nguyên liệu để sản xuất các sản phẩm cũng được chọn lọc kỹ càng. Bên cạnh đó các sản phẩm của Minh Châu cũng được nghiên cứu để tránh gây các phản ứng phụ cho người tiêu dùng...
Sự đa dạng về chủng loại sản phẩm, đa dạng về mẫu mã, bao bì, sản phẩm có chất lượng cao đã giúp Công ty Minh Châu tránh được những biến động của thị trường, duy trì được thị phần, tăng doanh số.
1.2. Chiến lược giá cả
Minh Châu rất chú trọng đến chiến lược giá cả, do vậy công ty đã xây dựng chính sách giá cả hợp lý nhằm khuyến khích các nhà bán buôn, bán lẻ và người tiêu dùng.
Mục đích của Công ty là áp dụng mức giá nhằm duy trì thị phần trên thị trường và tiếp tục mở rộng thị trường. Trong cùng một loại sản phẩm các sản phẩm khác nhau có mức giá khác nhau ,tuỳ theo tính năng. Ví dụ đường an toàn đắt hơn đường thông thường.
Vào những dịp lễ tết trong năm Công ty Minh Châu cũng áp dụng mức giá khuyến mại. Các hình thức mà Công ty áp dụng là trong cùng một sản phẩm nhận được khối lượng sản phẩm lớn hơn. Gần đây,công ty Minh Châu sử dụng chính sách tấn công ( Pentration Pricing). Chính sách giá tấn công này giúp công ty Minh Châu mở rộng thị trường và tiếp tục tăng doanh số hơn nữa.
1. 3. Chiến lược kênh luồng phân phối.
công ty Minh Châu chọn kênh phân phối gián tiếp (qua trung gian) nên đã tận dụng được cơ sở vật chất và con ngươì của các đại lý và các nhà buôn, giảm chi phí bán hàng Hiện nay công ty minh Châu vẫn đang tiếp tục mở rộng kho bãi
Cùng với sự phát triển của sản xuất, Minh Châu với chiến lược phân phối mạnh (Intensive distribution), từ đó thúc đẩy bán hàng trên toàn miền Bắc .
Công ty Minh Châu có đội ngũ nhân viên kinh doanh và số lượng lớn các xe chở hàng thường xuyên đi đến các khách hàng có yêu cầu để cung cấp hàng kịp thời.
Việc bố chí hai kho ở Hà Nội Và Sài Đồng đã đảm bảo cho việc cung cấp sản phẩm kịp thời hạn; giảm chi phí vận chuyển trong điều kiện giao thông vận tải ở Việt Nam còn nhiều khó khăn; hạ giá thành, tăng sức cạnh tranh của sản phẩm.
1. 4. Chiến lược yểm trợ Marketing.
Kết hợp linh hoạt trong việc quảng cáo bằng các loại hình, phương tiện khác nhau. : báo đài , truyền hình , Internet .Cách thức yểm trợ Marketing như vậy chiếm được sự cảm tình của khách hàng, tạo nên uy tín và hình ảnh tốt đẹp của Công ty đối với khách hàng.
Tóm lại, Minh Châu áp dụng bài học thực tế đối với các doanh nghiệp Việt Nam trong việc phối hợp hài hoà 4 yếu tố của chiến lược cạnh tranh đó là: Sản phẩm (Products), giá cả (Price), kênh luồng phân phối (Place) và yểm trợ (Promotion).
2) Tình hình thực hiện chiến lược cạnh tranh
Hiện nay Minh Châu muốn xác định vị trí của mình là sản phẩm vè nông nghiệp :nguyên liệu để chế biến thức ăn chăn nuôi gia súc có chất lượng cao và dịch vụ hoàn hảo. Nhưng Công ty cần phải phối hợp rất nhiều yếu tố. trước hết, cần phải xác định yếu tố hữu hình mà sẽ là những căn cứ để khách hàng xét đoán chất lượng, chẳng hạn như: đường Latose tinh khiết. Mặt khác các biến số của Maketing-mix cũng là yếu tố bổ trợ cho hình ảnh chất lượng cao. Phương thức phân phối, quảng cáo, khuyến mãi, danh tiếng của nhà sản xuất cũng góp phần vào sự nhận thức về chất lượng đối với khách hàng. Từ đó, Công ty xem xét các công cụ cạnh tranh như thế nào để truyền bá hình ảnh nhãn hiệu và của Công ty.
Trong chính sách bán hàng của Công ty, phân phối sản phâm chỉ nhấn mạnh vào việc khách hàng phải được sử dụng các sản phẩm thuận tiện, chất lượng tốt.
Do chú ý vào việc cung cấp dịch vụ hoàn hảo cho khách hàng nên các đại lý được hưởng rất nhiều chính sách ưu đãi.
Công ty thực hiện quay vòng vốn, thực tế cho thấy rất nhiều khách hàng không thanh toán đúng kỳ hạn nếu như việc luân chuyển vốn không hợp lý sẽ gây khó khăn cho công ty.
Về sản phẩm, Minh Châu có hệ thống danh mục sản phẩm khá đa dạng và phong phú nhằm cạnh tranh với các công ty kinh doanh nông nghiệp ,thức ăn chăn nuôi gia súc khác.
Công tác quản lý hàng tồn kho có bước tiến triển tốt, kinh doanh không ngừng mở rộng, năm 2007 mức tồn kho trong tổng tài sản là 6,74%, năm 2008 chỉ còn 3.4%. Hàng tồn kho quay vòng nhanh hơn từ 20 ngày năm 2006 còn 8 ngày năm 2007 và 12 ngày năm 2008. Mức giảm này đã có vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả của vốn đầu tư, tuy nhiên hàm chứa rủi ro về nguồn
Công ty TNHH Đầu tư XNK Minh Châu chủ yếu tập trung kinh doanh sản phẩm nguyên liệu thức ăn chăn nuôi, doanh số kinh doanh sản phẩm này chiếm trên 97% doanh số bán ra của toàn công ty. Các sản phẩm và dịch vụ khác chiếm tỷ trọng rất nhỏ. Các hoạt động chính là nhập khẩu và kinh doanh nguyên liệu để chế biến thực phẩm và thuốc thú y cho gia súc gia cầm. Hiện nay công ty chủ yếu nhâp khẩu là chính, để cung cấp nguyên liệu cho các nhà máy sản xuất thức ăn chăn nuôi trong nước.Công ty có thể xuất khẩu các sản phẩm này sang nhiều nước ở châu Á như Philippines, Malaysia, và Trung Quốc.
Với chiến lược cạnh tranh hiện tại công ty Minh Châu tuy là công ty trẻ; mới thành lập năm 2002 nhưng đã thâm nhập , tìm được chỗ đứng cho mình trong lĩnh vực kinh doanh nông nghiệp . Thành công đó của công ty được thể hiện qua những bản hợp đồng cung cấp nguyên liệu dài hạn cho các công ty : Mai Anh , DPK
3.Đánh giá chung về tình hình xây dựng và thực hiện chiến lược cạnh tranh của công ty
Bảng Đánh giá khả năng của công ty Minh Châu trên cơ sở phân tích ma trận S.W.O.T
Strengths Thế mạnh
S1-Có nguồn nhân công dồi dào và có trình độ;
S2-Lương giờ bình quân thấp;
Yêu cầu đầu tư tối thiểu đối với chủ doanh nghiệp;
S3-Phương tiện gửi hàng và vận chuyển thuận lợi và có chi phí thấp;
S4-Công ty có sự nhanh nhậy ;nhạy bén; nắm bắt được các mặt hàng cần thiêt trên thị trường
S5-Công ty được trang bị tốt và có độ ngũ công nhân được đào tạo tốt;
S6-Đội ngũ quản lý có kỹ năng kinh doanh và đang chuyển sang hình thức tiếp cận trực tiếp với khách hàng.
Weaknesses Điểm yếu
W1-Chưa chủ động tạo được nguồn nguyên phụ liệu trong nước phù hợp yêu cầu xuất nhập khẩu;
W2-Là một doanh nghiệp mới thành lập năm 2002 nên công ty chưa có thị trường và danh tiếng lâu dài
W3-Sự liên kết với khách hàng kém phát triển: quá phụ thuộc vào các đối tác nước ngoài, ít mối liên hệ với khách hàng cuối cùng;
W4-Khả năng tiếp thị hạn chế, đặc biệt trong việc đột phá thị trường mới;
W5-Hầu như chưa có thương hiệu riêng và chủng loại sản phẩm còn hạn chế;
W6-Việc đào tạo còn hạn chế, đặc biệt đối với quản lý chuyên ngành;
W7-Hạn chế lợi nhuận và khả năng tăng vốn;
Opportunities (Cơ hội)
O1-Nghành kinh doanh nông nghiệp đang mở rộng và có cơ hội dẫn đến thành công
O2-Có cơ hội nâng cao hiệu quả và kỹ năng tiếp thị xuất nhập khẩu ;
O3-Độ co dãn về thu nhập lớn cho thấy nhu cầu thuận lợi đối với xuất khẩu;
O4-Tỷ giá hối đoái thực tế của VND trên một số thị trường đang yếu đi
Threats Nguy cơ, thách thức
T1-Trong trường hợp nền kinh tế tăng trưởng chậm trong thời gian tới; làm ảnh hưởng dến doanh thu của công ty .
(T2)-Tính khốc liệt trong cạnh tranh ở tất cả các thị trường đang tăng;
(T3)-Sự cạnh tranh khốc liệt từ phia Trung Quốc
(T4)-Chi phí cho các dịch vụ thuộc kết cấu hạ tầng cao:kho chứa, dịch vụ vận tải, giá điện, nước, ;
- Nhìn chung tình hình thực hiện chiến lược cạnh tranh của công ty hiện nay gặp nhiều khó khăn nhưng vẫn có những cơ hội giúp công ty phát triển trong thời gian tới .
-Quy mô của công ty còn nhỏ: cần mở rộng sức chứa ở các kho đầu mối nhằm giảm chi phí vận chuyển và tăng cường khả năng cung ứng
- Kênh tiêu sản phẩm của công ty khá đơn giản, khách hàng phần lớn chỉ tiếp cận được kênh tiêu thụ tại miền Bắc . Vì vậy công ty cần mở rông hệ thống các kênh tiêu thụ .Vì thị trường miền Trung và miền Nam sẽ là thị trường tiềm năng của công ty .
- Thu nhập từ các sản phẩm chế biến thức ăn chăn nuôi gia súc chiếm phần lớn tổng thu nhập của công ty. Như vậy công ty sẽ có nguy cơ gặp rủi ro rất cao trong kinh doanh vì tập trung cao vào
Vì vậy, công ty cần phát triển kinh doanh tập trung kết hợp với tìm kiếm sản phẩm mới
CHƯƠNG III XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY MINH CHÂU ( 2010- 2015)
I. MỤC TIÊU KINH DOANH CỦA CÔNG TY MINH CHÂU TRONG THỜI GIAN TỚI.
Mục tiêu thứ nhất, trong thời gian sắp tới mục tiêu của Công ty Minh Châu là tiếp tục đứng vững trên thị trường. Một công ty có thể theo đuổi chiến lược tối đa hoá thị phần bởi vì lợi nhuận lâu dài sẽ đạt được nhờ vào hiệu quả gia tăng theo quy mô. Để đạt được mục tiêu này Công ty phải thực hiện giá thấp tới mức tối đa cho phép, giành thị phần lớn, phấn đấu hạ giá thành và giảm chi phí. Mục tiêu này phù hợp vì thị phần rất nhạy cảm với giá và giá thấp sẽ kích thích thị phần tăng trưởng. Hơn nữa, giá thấp sẽ kích thích cạnh tranh thực tế và tiềm ẩn.
Mục tiêu thứ hai, là tạo lợi thế cạnh tranh để bảo vệ vị trí của mình hoặc nâng cao hơn nữa vị thế của mình nhằm đè bẹp các đối thủ cạnh tranh. Mục tiêu cuối cùng của việc tạo lợi thế cạnh tranh cũng là để thu hút khách hàng về phía mình từ đối thủ cạnh tranh. Khi đã thu hút khách hàng về phía mình thì tất yếu thị phần của Công ty sẽ tăng lên.
Hiện nay Công ty Minh Châu có hệ thống kênh phân phối khắp các tỉnh miền Bắc . Các đối thủ cạnh tranh muốn có được kênh phân phối như vậy thì cực kỳ tốn kém và khả năng khó mà thực hiện được. Bên cạnh đó để có được chất lượng dịch vụ như Công ty Minh Châu hiện nay thì cần phải có số lượng các nhân viên chăm sóc khách hàng hơn và phải mất chi phí đào tạo tốn kém.Vì vậy trong thời gian tới Công ty chủ trương đầu tư vào đào tạo và phát triển đội ngũ nhân viên có trình độ cao để đáp ứng cho các chiến lược cạnh tranh trên thị trường của Công ty.
II.XÂT DỰNG CHIẾN LƯỢC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY
1) Mục tiêu chiến lược:
Hiện nay chiến lược bảo vệ thị phần và tích cực mở rộng thị phần của Công ty Minh Châu là khá hợp lý. Như ta thấy mục tiêu chiến lược đặt ra của Công ty là tìm kiếm lợi nhuận trong giai đoạn khủng hoảng kinh tế , đây là việc bảo vệ thị phần và mở rộng thị phần hiện tại. Đây là chiến lược rất tích cực đòi hỏi nỗ lực lớn lao của tập thể toàn Công ty, bởi vì để bảo vệ được thị phần hay giữ được khách hàng thì cần phải tăng mức độ hài lòng mà điều này chỉ có thể làm được khi tất cả các thành viên trong Công ty đều nỗ lực làm cho khách hàng vui lòng bằng cách tạo ra chuỗi giá trị cho họ. Một chuỗi giá trị mà Công ty cung cấp cho khách hàng bao gồm rất nhiều các giá trị thành phần khác nhau mà mối bộ phận trong Công ty tạo ra. Điều này thể hiện trong sơ đồ sau:
Bảng4 : Sơ đồ chuối giá trị chung
Giá trị gia tăng
Giá trị gia tăng
Các hoạt động chủ chốt
Các hoạt động hỗ trợ
Cơ sở hạ tầng của Công ty
Quản lý nguồn nhân lực
Phát triển công nghệ
Cung ứng
Hậu cần nội bộ
Sản xuất
Hậu cần bên ngoài
Marketing bán hàng
Dịch vụ
Thị trường mà công ty Minh Châu tham gia là thị trường cạnh tranh giữa những người bán. Vì vậy tất cả mọi bộ phận đều phải phục vụ khách hàng tốt nhất. Chỉ cần thái độ của nhân viên kế toán không tốt, hay để cho khách hàng phải đợi lâu trong việc thanh toán tiền, hoặc sai sót trong hoá đơn đã làm giảm đi hình ảnh tốt cho Công ty, hoặc để khách hàng phải chờ đợi quá lâu để nhận hàng khi công việc lại đang đang gấp rút... Những điều trên sẽ làm giảm sự hài lòng của khách và hậu quả để lại có thể là khách hàng sẽ bỏ Công ty và quay sang sử dụng sản phẩm của đối thủ cạnh tranh. Như vậy mục tiêu của Công ty sẽ thất bại và việc kinh doanh sẽ không thể cất cánh được.
Bên cạnh đó đối với từng loại khách hàng ta sẽ có những chiến lược cụ thể thích hợp. Đối với nhóm khách hàng đã có lòng trung thành với Công ty Minh Châu thì cần phải tiếp tục giữ vững và củng cố lòng trung thành của họ. Với khách hàng hỗn hợp thì Công ty cần tìm cách lôi kéo khách hàng của đối thủ cạnh tranh bằng những công cụ cạnh tranh. Với những khách hàng không trung thành với một nhãn hiệu nào thì Công ty cần tạo dựng lòng trung thành bằng sự thoả mãn và những rào cản lợi ích . Cuối cùng với những khách hàng chưa sử dụng sản phẩm nhưng sẽ sử dụng thì Công ty nên tìm cách giới thiếu sản phẩm và tạo dựng hình ảnh sản phẩm của Công ty trong tâm trí họ. Như vậy đối với từng loại khách hàng Công ty sẽ có từng
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 2090.doc