Đề tài Chiến lược Marketing - Mix của Vinagame

MỤC LỤC

 

CHƯƠNG 1 2

TỔNG QUAN VỀ CHIẾN LƯỢC MARKETING MIX 2

1. Khái niệm chiến lược Marketing mix 2

2. Nội dung của chiến lược Marketing mix 3

2.1 Chiến lược sản phẩm 3

2.2 Chiến lược giá 7

2.3 Chiến lược phân phối 10

2.4 Chiến lược xúc tiến 14

3. Sự cần thiết và vai trò của chiến lược marketing 19

3.1 Sự cần thiêt phải xây dựng chiến lược marketing 19

3.2 Vai trò của chiến lược marketing mix 20

CHƯƠNG 2 22

CHIẾN LƯỢC MARKETING CỦA VINAGAME 22

1. Giới thiệu VNG 22

1.1 Lĩnh vực hoạt động 22

1.2 Những mốc lịch sử đáng chú ý và thành tựu 23

2. Chiến lược Marketing của Vinagame 26

2.1 Chiến lược sản phẩm 27

2.2 Chiến lược giá 30

2.3 Chiến lược phân phối 31

2.4 Chiến lược xúc tiến 32

3. Đánh giá chung 35

3.1 Tính hiệu quả trong tổ chức các chiến dịch quảng bá 35

3.2 Chưa có những biện pháp hữu hiệu để đối phó với sự cạnh tranh khốc liệt của các đối thủ 35

3.3 Chưa thực sự hoạt động vì lợi ích cộng đồng 36

CHƯƠNG 3 37

MỘT SỐ ĐỀ XUẤT CỦA NHÓM NGHIÊN CỨU 37

1. Định hướng chung 37

1.1 Tiềm năng phát triển 37

1.2 Định hướng chung để phát triển thị trường game online Việt Nam nói chung và Vinagame nói riêng 38

2. Một số đề xuất cụ thể 42

2.1 Nhóm đề xuất nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh và tính hiệu quả cho hoạt động marketing của doanh nghiệp 42

2.2 Nhóm đề xuất nhằm nâng cao trách nhiệm cộng đồng 43

 

 

 

 

 

 

doc48 trang | Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 4851 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Chiến lược Marketing - Mix của Vinagame, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hối có chọn lọc nhiều hơn nhằm tăng thị phần thị trường và tăng doanh thu. Tuy nhiên phân phối càng mạnh thì khả năng kiểm soát hoạt động phân phối càng giảm, mức độ liên kết giữa các trung gian càng kém và khả năng phản ứng không linh hoạt. 2.4 Chiến lược xúc tiến 2.4.1 Khái niệm Hoạt động xúc tiến hỗn hợp trong marketing là sự kết hợp tổng hợp các hoạt động sau: - Quảng cáo - Khuyến mại - Chào hàng hay bán hàng cá nhân - Tuyên truyền Toàn bộ các hoạt động xúc tiến trên phải được phối hợp để đạt tác dụng truyền thông tối đa tới người tiêu dùng. 2.4.2 Vai trò của chiến lược xúc tiến. Chiến lược xúc tiến có vai trò to lớn trong Marketing.Nhờ có các côn cụ của chiến lược xúc tiến thúc đẩy nhanh việc chào hàng,bán hàng,thâm nhập thị trường,làm tăng doanh thu và quay vòng vốn nhanh,góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh. Chiến lược xúc tiến tạo lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp,truyền đạt thông tin về doanh nghiệp và sản phẩm đến người tiêu dùng.Nói cách khác chiến lược xúc tiến là vũ khí cạnh tranh trên thương trường. 2.4.3 Các chiến lược trong chiến lược xúc tiến Hiệu năng của các công cụ xúc tiến thay đổi tùy theo thị trường. Trong thị trường hàng tiêu dùng, quảng cáo được xem là công cụ quan trọng nhất. Trong thị trường hàng công nghiệp, vị trí quan trọng nhất thuộc về chào hàng và bán hàng cá nhân. Các hoạt động xúc tiến hỗn hợp chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của việc công ty chọn chiến lược đẩy hay chiến lược kéo để tiêu thụ sản phẩm của mình Chiến lược đẩy (Push Strategy) đòi hỏi Công ty quảng cáo, khuyến mại tốt đối với giới buôn bán để đẩy sản phẩm đi qua các trung gian phân phối. Nhà sản xuất quảng cáo sản phẩm một cách năng động đến các nhà bán sỉ, các nhà bán sỉ quảng cáo năng động đến các nhà bán lẻ, các nhà bán lẻ quảng cáo năng động đến người tiêu dùng để đẩy hàng hóa đến với họ. Chiến lược kéo (Pull Strategy) đòi hỏi chi phí chiêu thị nhiều và hoạt động chiêu thị năng động đối với người tiêu dùng để tạo nên nhu cầu tiêu thụ. Nếu có hiệu quả, người tiêu dùng sẽ hỏi mua sản phẩm ở các nhà bán lẻ, các nhà bán lẻ sẽ hỏi mua ở các nhà bán sỉ, các nhà bán sỉ sẽ hỏi mua ở các nhà sản xuất. Các chiến lược trong xúc tiến hỗn hợp a. Chiến lược kéo Đây là chiến lược lôi kéo khách hàng mua lẻ hay người tiêu dùng, mua hàng của mình bằng cách dùng các công cụ tiếp thị tác động trực tiếp tạo ra nhu cầu như: Quảng cáo trên các phương tiện truyền thông đại chúng (báo chí, truyền hình, Internet, radio, brochure…). Tổ chức sự kiện (event) như ngày hội tuổi thơ, ngày thế giới không sâu răng, khánh thành hay khởi công một công trình với sự chứng kiến của lãnh đạo cao cấp, tung ra mặt hàng mới với sự xuất hiện của các nghệ sĩ danh tiếng tham gia giới thiệu sản phẩm... Quan hệ công chúng (public relation) nhằm tạo quan hệ tốt với các cơ quan truyền thông để họ giới thiệu một cách khách quan về sản phẩm/dịch vụ đến khách hàng, người tiêu dùng. Tổ chức sử dụng thử (uống, ăn, đi thử…) cho khách hàng nhưng chưa bán sản phẩm, làm cho nhu cầu của khách hàng ngày càng tăng, càng muốn có sản phẩm hoặc dịch vụ đó ngay. Qua các công cụ marketing trên, mục tiêu của nhà sản xuất hay cung cấp dịch vụ là làm sao để tác động lôi kéo, gây sự chú ý, tạo nhu cầu cần thiết, kích thích sự ham muốn phải có ngay sản phẩm/dịch vụ đó trong tâm trí khách hàng. Và khi đã có nhu cầu, khách hàng sẽ tìm đến các cấp trung gian (đại lý, nhà phân phối) để mua sản phẩm hoặc dịch vụ đó. b. Chiến lược đẩy Đây là chiến lược chú trọng vào việc “đẩy” hàng từ nhà sản xuất hay cung cấp dịch vụ đến các cấp trung gian, chú trọng việc phân phối sỉ, các cấp trung gian hay người bán. Khi hàng hóa tại kho các cấp trung gian đầy ắp, ắt họ sẽ tìm cách đẩy hàng đến cấp trung gian tiếp theo hoặc đến tay người tiêu dùng. Bởi các cấp trung gian này luôn muốn bán được nhiều hàng để hưởng lợi càng nhiều và mau chóng giải phóng kho bãi. Vậy nhà sản xuất hay nhà cung cấp dịch vụ bằng cách nào để có thể đẩy hàng đến các cấp trung gian hiệu quả? Thông thường nhà sản xuất bán hàng có chiết khấu cho đại lý qua nhiều hình thức: ký gửi hàng, thanh toán 100% hay thanh toán nhiều đợt, gối đầu sản phẩm… Để thuyết phục được đại lý bán hàng cho mình, nhà sản xuất hay cung cấp dịch vụ luôn có sẵn một đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp như: hỗ trợ bán hàng, giám sát, quản lý khu vực… Các cấp nhân viên này đều được công ty cung cấp các kiến thức về sản phẩm, huấn luyện kỹ năng bán hàng, kỹ năng giám sát, quản lý… Tùy từng ngành hàng, mặt hàng cụ thể mà sẽ có hoặc không, ít hoặc nhiều các cấp và số lượng nhân viên trên để hỗ trợ các cấp trung gian bán hàng. Ngoài công việc chính là hỗ trợ và chăm sóc các đại lý, các cấp nhân viên này còn làm nhiệm vụ thu thập thông tin, tình hình thị trường, đối thủ cạnh tranh, phân khúc khách hàng… nhằm kịp thời báo cáo về nhà sản xuất để có các đối sách kịp thời với tình hình biến đổi đó. 2.4.4 Các công cụ để thực hiện chiến lược xúc tiến Nhóm các phương tiện nghe nhìn Quảng cáo trên truyền hình. Ưu điểm: có thể đưa ra các thông điệp quảng cáo kết hợp hài hòa được cả hình ảnh lẫn âm thanh.màu sắc. Hạn chế: Thời gian phát song và nhu cầu quảng cáo của các doanh nghiệp ngày càng tăng nên đơn giá các chương trình quảng cáo ngày càng cao,ngoài ra lượng quảng cáo tăng lên dẫn đến thái độ tiêu cực của người xem quảng cáo qua truyền hình. Quảng cáo trên đài phát thanh. Ưu điểm: giá thành rẻ hơn các phương tiện quảng cáo khác,quảng cáo trên đài phát than cũng đơn giản hơn trên truyền hình và báo chí. Hạn chế:thiếu mất yếu tố hình ảnh và ít gây chú ý. Quảng cáo trên Internet. Ưu điểm: Không bị giới hạn bởi vị trí địa lý. Hạn chế: Khó xác định tính chân thực của thông tin Nhóm các phương tiện in ấn. Quảng cáo trên báo chí: Ưu điểm: cung cấp thông tin rộng rãi,thu hút được rộng rãi độc giả. Hạn chế: Hình ảnh không được sinh động như trên truyền hình và phải cạnh tranh với các mục khác của tờ báo để được chú ý hơn. Quảng cáo trên tạp chí: Ưu điểm: đa dạng về số lượng phát hành,khổ giấy và nội dung xuất bản. Hạn chế:chuẩn bị quảng cáo trên tạp chí tốn nhiều thời gian Quảng cáo trên các catalogue,tờ rơi,lịch quảng cáo. Nhóm phương tiện quảng cáo ngoài trời. Biển quảng cáo điện tử Pa-nô quảng cáo Nhóm phương tiện quảng cáo di động. Quan hệ với công chúng. Tổ chức hội nghị khách hàng,hội thảo. Hội trợ triển lãm thương mại Bán hàng cá nhân. 3. Sự cần thiết và vai trò của chiến lược marketing 3.1 Sự cần thiêt phải xây dựng chiến lược marketing Trong thập niên vừa qua nền kinh tế thế giới đã thay đổi hết sức mạnh mẽ dưới sức ép của toàn cầu hoá sự phát triển vũ bão của công nghệ và mở cửa các thị trường mới . Toàn cầu hóa là 1 cơ hội phát triển kinh doanh mà các tập đoàn thế giới ko thể bỏ qua vì họ có lợi thế nguồn lực và làngười đi trước họ có lợi thế đặt ra luật chơi .Sự phát triển công nghệ đặc biệt là công nghệ thông tin đã phá đi rào cản không gian địa lý. Khách hàng giờ đây có nhiều quyền hơn trước và nhờ công nghệ họ có thể tiếp cận thông tiin về sản phẩm tốt hơn, nhiều sự lựa chọn hơn. Rõ ràng trong xu thế hội nhập hiện nay , để chơi được trên 1 sân chơi mới 1 thị trường mới 1 cách hiệu quả các doanh nghiệp cần phải trang bị kiến thức để năm được luật chơi mới , phải có trong tay kĩ năng và kiến thức phù hợp với nhu cầu thị trường mới và năng lực. Xây dựng chiên lược Marketing mix chuẩn xác là năng lực quan trọng nhất tạo nên lợi thế cạnh tranh của công ty trong môi trường cạnh tranh ngày nay. Tại các công ty thành công hàng đầu trên thế giới với họ marketing không chỉ là 1 chức năng trong hoạt động kinh doanh mà là 1 triết lý dẫn dắt toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp trong việc phát hiện ra đáp ứng và thảo mãn nhu cầu khách hàng. Lợi thế cạnh tranh từ marketing chỉ có thể có từ năng lực marketing của 1 doanh nghiệp chứ ko thể từ năng lực 1 cá nhân. Muốn hay không do số lượng sản phẩm và thị trường ngày 1 phát triển áp lực cạnh tranh cũng như yếu tố bất ổn của môi trường kinh doanh ngày càng tăng, doanh nghiệp cần tổ chức quản lý hoạt động marketing tập trung nếu ko sẽ nguy hiểm là doanh nghiệp sản xuất ra sản phẩm về góc độ kỹ thuật thì tuyệt vời nhưng lại là một tai hoạ về góc độ thương mại Với ý nghĩa đó xây dựng chiến lược Marketing thực sự là công việc quan trọng cần thiết cần phải làm đối với mỗi doanh nghiệp. Đây là công việc đầu tiên để xây dựng một chương trình marketing của doanh nghiệp và làm cơ sở để tổ chức và quản trị các hoạt động khác trong quản trị doanh nghiệp nói chung và quản trị marketing nói riêng. 3.2 Vai trò của chiến lược marketing mix Chiến lược Marketing hỗn hợp là hoạt động hết sức quan trọng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đặc biệt là doanh nghiệp thương mại, chiến lược Marketing giúp doanh nghiệp tìm kiếm những thông tin hữu ích về thị trường, có điều kiện mở rộng thị trường và tăng quy mô kinh doanh. Các công cụ Marketing giúp doanh nghiệp chiếm lĩnh thị trường tăng thị phần, đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ bằng cách nâng cao khả năng cạnh tranh và làm thoả mãn nhu cầu khách hàng. Nhờ có chiến lược Marketing các hoạt động của doanh nghiệp được thực hiện một cách đồng bộ, doanh nghiệp sẽ tiếp cận với thị trường tiềm năng, chinh phục và lôi kéo khách hàng và có thể nói rằng chiến lược Marketing là cầu nối giúp doanh nghiệp gần hơn với thị trường. Quản trị chiến lược Marketing sẽ giúp doanh nghiệp hiểu rõ mục đích và hướng đi mà cụ thể là việc xây dựng các chiến lược Marketing mix cho thị trường mục tiêu. Chính điều này gắn kết mọi cá nhân, mọi bộ phận bên trong tổ chức cùng đòng tâm hiệp lực để đạt mục đích chung. Hoạch định chiến lược Marketing giúp doanh nghiệp nắm vững cơ hội, nguy cơ, hiểu rõ điểm mạn điểm yếu của mình trên cơ sở đó có khả năng đối phó với những biến động của thị trường và có được chiến lược thích hợp. Vai trò của chiến lược Marketing chỉ có thể đạt được nếu doanh nghiệp xây dựng một kế hoạch chiến lược Marketing hợp lý, tức là có sự gắn kết chặt chẽ của chiến lược Marketing mix, của mọi bộ phận cá nhân hướng về thị trường mục tiêu đã lựa chọn. Xây dựng chiến lược Marketing đúng hướng tạo điều kiện thuận lợi thực hiện tốt nhiệm vụ kinh doanh. CHƯƠNG 2 CHIẾN LƯỢC MARKETING CỦA VINAGAME Trong phần dưới đây có một số số liệu được chúng tôi dẫn từ đề tài nghiên cứu “Thị trường trò chơi trực tuyến Việt Nam, thực trạng và giải pháp” của nhóm tác giả Hoàng Văn Cương, Nguyễn Quang Vinh, Phạm Hoàng Anh, Nguyễn Thị Nhung thực hiện dưới sự hướng dẫn của ThS Hoàng Xuân Bình, Phó trưởng khoa Kinh tế quốc tế, Đại học Ngoại thương (công trình tham dự cuộc thi SVNCKH Đại học Ngoại thương năm 2010). Dưới đây, chúng tôi sử dụng cách gọi tắt “Nghiên cứu đã dẫn” để chỉ đề tài nghiên cứu này. 1. Giới thiệu VNG Tên chính thức hiện nay của công ty không còn là Vinagame nữa, mà là Công ty cổ phần tập đoàn Vina – VNG. Tuy nhiên, cộng đồng game thủ vẫn giữ thói quen sử dụng tên gọi Vinagame như cũ. Vì thế, trong phạm vi của đề tài này, chúng tôi sử dụng cả hai cách gọi đó với ý nghĩa tương đương. 1.1 Lĩnh vực hoạt động Vinagame hoạt động trong lĩnh vực phát hành trò chơi trực tuyến và kinh doanh thương mại điện tử. Những dịch vụ chính của công ty là: 1.1.1 Các trò chơi trực tuyến Võ Lâm truyền kỳ Kiếm Thế Phong thần Chinh đồ Boom online Biệt đội thần tốc (Sudden Attack) Thuận Thiên Kiếm (game thuần Việt duy nhất tính đến thời điểm này) 1.1.2 Các dịch vụ khác Phần mềm quản lý phòng Net Cyber Station Manager (CSM) Siêu thị trực tuyến 123Mua! Cổng thông tin giải trí Zing 1.2 Những mốc lịch sử đáng chú ý và thành tựu Công ty Vinagame được thành lập ngày 9 tháng 9 năm 2004, là công ty đầu tiên phát hành trò chơi trực tuyến có bản quyền ở Việt Nam. Sau 6 năm hoạt động, chỉ xét riêng trong lĩnh vực trò chơi trực tuyến, Vinagame đang là một trong ba “ông lớn” dẫn đầu thị trường trò chơi trực tuyến Việt Nam cùng với VTC game và FPT online. Dưới đây là những mốc lịch sử đáng chú ý nhất trong quá trình phát triển của Vinagame và những thành tựu mà họ đã đạt được: 2004 – 2005 : Ngày đầu dựng nghiệp Tháng 9/2004 - 5 anh chàng mê game, vốn liếng ít ỏi, không chút kinh nghiệm “dò dẫm” bước vào thương trường với tham vọng mở một công ty tiên phong trong lĩnh vực game online còn rất sơ khai tại Việt Nam. Tháng 6/2005 – 9 tháng sau khi thành lập, VNG gây chấn động khi ký được hợp đồng đầu tiên với “đại gia” Kingsoft để mang Võ Lâm Truyền Kỳ về quê nhà, mở đường cho kỷ nguyên game nhập vai tại Việt Nam. Trong vòng 1 tháng, VLTK đã tạo nên cơn sốt chưa từng có tại Việt Nam với con số ấn tượng 20,000 PCU (lượng người chơi truy cập tại cùng một thời điểm). 2006 - 2007 : Nỗ lực tăng trưởng Tháng 6/2006 – Các quán cà phê Internet hào hứng đón nhận Cyber Station Manager (CSM) được VNG lắp đặt miễn phí nhằm giúp họ quản lý hiệu quả hoạt động kinh doanh. Đây cũng chính là thời điểm VNG bắt đầu lấn sân sang lĩnh vực thương mại điện tử khi giới thiệu trang web 123Mua. Tháng 12/2006 – 500 thành viên của VNG “phát sốt” khi báo cáo cuối năm tiết lộ con số “thần kỳ”: 17 triệu USD doanh thu, gấp 6 lần năm 2005. Quý 1 năm 2007 VNG tự xây dựng cho mình một trung tâm dữ liệu và hai trung tập phục vụ khách hàng 24/7 tại thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội. Tháng 3/2007 – VNG lọt vào top 50 công ty có môi trường làm việc tốt nhất tại Việt Nam trong cuộc bình chọn do Navigos - AC Nielson tổ chức. Tháng 4/2007 –VNG khánh thành trung tâm dữ liệu hiện đại nhất Việt Nam, chính thức làm chủ việc lưu trữ thông tin cho toàn bộ sản phẩm của mình. Tháng 4/2007 – Cùng thời điểm, phiên bản chạy thử Boom Online của VNG được thị trường casual game đón nhận và phản hồi rất tích cực với hơn 60,000 CCU. Tháng 8/2007 – VNG tiến vào mảng kinh doanh web với việc cho ra mắt Zing MP3 và Zing Chat, không biết rằng thách thức và khó khăn đang chờ đợi phía trước. 2008 : Những thử nghiệm mới Tháng 1/2008 – Giới trẻ có thêm sân chơi hấp dẫn sau khi Zing News ra mắt, “phủ sóng” toàn bộ các hoạt động thông tin giải trí cho lứa tuổi teen. Tháng 8/2008 – Zing.vn trở thành trang web được truy cập nhiều nhất tại Việt Nam theo xếp hạng của Alexa. Tháng 9/2008 – Sau 4 năm mày mò, VNG đúc kết được sứ mệnh, tầm nhìn và 6 giá trị cốt lõi, coi đây là kim chỉ nam cho con tàu VNG tới năm 2014. Tháng 12/2008 – Zing Play, một tập hợp các mini game cực kỳ hấp dẫn tiếp tục lôi cuốn các Zing fan. Cuối 2008 – VNG đã mở rộng quy mô nhân sự lên tới hơn 1000 người để đáp ứng nhu cầu hoạt động trong thời kì bùng nổ này. Sau thời gian thử nghiệm và phát triển một cách dàn trải, VNG rút ra nhiều bài học “xương máu”. Công ty đề ra chủ trương kinh doanh mới “Chỉ tập trung vào các sản phẩm chủ chốt”. 2009 – 2010 - Tập trung Tháng 4/2009 – Zing.vn và CSM giành giải thưởng Sao Khuê do VINASA trao tặng. Tháng 6/2009 – VNG triển khai hệ thống đánh giá năng lực phạm vi toàn công ty, làm nền tảng cho chiến lược phát triển nhân lực lâu dài. Người VNG cũng biết thế nào là “làm chủ thật sự” khi công ty công bố chương trình Quyền mua cổ phiếu cho nhân viên. Tháng 8/2009 – Zing Me, dự án được hoàn thiện trong thời gian kỷ lục 6 tháng, ra mắt cộng đồng mạng. Đến cuối năm 2009, Zing Me đã có hơn 4 triệu thành viên hoạt động thường xuyên hàng tháng. Tháng 1/2010 – Sau 4 năm ra mắt, phần mềm CSM của VNG được sử dụng rộng rãi trên 95% số phòng máy cả nước. Tháng 3/2010 - Thuận Thiên Kiếm của VNG làm “dậy sóng giang hồ” với danh xưng “Game MMO đầu tiên được sản xuất tại Đông Nam Á” Tháng 4/2010 - Google AdPlanner công bố Zing.vn đạt hơn 1 tỷ lượt truy cập hàng tháng, một kỷ lục mới cho trang web có nhiều người truy cập nhất tại Việt Nam. Tháng 5/2010 - VNG mở rộng công cụ thanh toán Zing Pay cho các dịch vụ kinh doanh trực tuyến ngoài VNG. Tháng 5/2010 - VNG giới thiệu bộ nhận diện thương hiệu mới, năng động hơn. 2. Chiến lược Marketing của Vinagame Muốn thu hút người chơi ít nhất phải để họ biết đến mình. Đó chính là những nguyên tắc bất di bất dịch của bất cứ mọi ngành nghề nào trong xu hướng toàn cầu hoá hiện nay. Đó cũng là lý do vì sao mà các nhà phát hành game ngày càng chú ý tới việc giới thiệu trò chơi rộng rãi nhằm thu hút lượng gamer tham gia và trung thành với sản phẩm mà mình đã chọn. Không nằm ngoài những xu thế đó, Vinagame là một trong những công ty đầu tiên của Việt Nam chú trọng đến khâu marketing để quảng bá sản phẩm tới người chơi, với phương châm: Một trò chơi đơn giản nhẹ nhàng nhưng công tác marketing lẫn PR tốt chắc chắn sẽ thu hút được lượng gamer đông đảo hơn. Để tìm hiểu về chiến lược marketing của Vinagame, nhóm nghiên cứu cũng sẽ lần lượt giới thiệu những chiến lược về sản phẩm, giá, phân phối và xúc tiến của công ty này. 2.1 Chiến lược sản phẩm Vinagame hay bất cứ một nhà phát hành game nào khác ở Việt Nam đếu không phải là nhà sản xuất game, hay nói theo thuật ngữ chuyên môn: Họ chỉ là nhà phát hành chứ không phải là nhà phát triển. Tuy chỉ là nhà phát hành nhưng mỗi nhà phát hành lại có những chính sách khác nhau trong viêc phát hành game của mình. Tùy vào việc chọn lựa phân khúc khách hàng mục tiêu mà mỗi nhà phát hành lại có sự lựa chọn thể loại, phong cách game phù hợp. Nghiên cứu về chiến lược sản phẩm của các nhà phát hành game nói chung, Vinagame nói riêng cũng là nghiên cứu về chính sách phát hành game của họ. 2.1.1 Những điểm tích cực Để tìm hiểu chính sách phát hành game của Vinagame, chúng ta hãy cùng nhìn lại những game chính họ đã phát hành trong thời gian vừa qua: STT Tên game Nội dung kịch bản Xuất xứ 1 Võ Lâm Truyền Kỳ 1 & 2 Kiếm hiệp Trung Quốc 2 Phong Thần Kiếm hiệp Trung Quốc 3 Kiếm thế Kiếm hiệp Trung Quốc 4 Chinh đồ Kiếm hiệp Trung Quốc 5 Kiếm tiên Kiếm hiệp Trung Quốc 6 Boom Online Phiêu lưu dành cho thiếu nhi Hàn Quốc 7 Tinh Võ Kiếm hiệp Trung Quốc 8 Biệt đội thần tốc Đấu súng Hàn Quốc 9 Zing Speed Đua xe Trung Quốc 10 Hotstep Khiêu vũ thể thao Trung Quốc 11 Thuận Thiên Kiếm Kiếm hiệp Việt Nam Qua bảng trên chúng ta dễ dàng nhận ra ba điểm nổi bật nhất trong chính sách phát hành game của Vinagame, cũng tức là chiến lược sản phẩm của công ty này. Đó là: Chú trọng phát hành các game kiếm hiệp Việc chú trọng phát hành các game kiếm hiệp chứng tỏ Vinagame đã nắm bắt đúng thị hiếu của khách hàng bởi thực tế cho thấy những game kiếm hiệp và có màu sắc bạo lực luôn đứng đầu danh sách những game có nhiều người chơi nhất. Thật vậy, dưới đây là danh sách những game có nhiều người chơi nhất theo cuộc nghiên cứu đã dẫn: STT Tên game Nhà phát hành Nội dung kịch bản Nguồn gốc Lượng người chơi 1 Đột kích VTC Đấu súng Hàn Quốc 128 2 Audition VTC Khiêu vũ Hàn Quốc 87 3 Kiếm thế Vinagame Kiếm hiệp Trung Quốc 62 4 Võ Lâm Truyền Kỳ Vinagame Kiếm hiệp Trung Quốc 58 5 Fifa online 2 VTC Thể thao Singapore 51 6 Tây du ký FPT Tiên hiệp Trung Quốc 35 Chú trọng các game có nguồn gốc châu Á Tất cả các game mà VNG phát hành đều có nguồn gốc châu Á, trong đó nhiều nhất là Trung Quốc, sau đó là Hàn Quốc. Điều đó có nghĩa là trong chiến lược sản phẩm của mình, VNG đã nhận định khách hàng ưa thích những game châu Á. Chiến lược này của Vinagame là hoàn toàn chính xác bởi theo quan điểm của đa số game thủ, sự tương đồng về văn hóa là một trong những yếu tố quan trọng nhất quyết định sự thành công hay thất bại của một game. Đưa ra game thuần Việt đầu tiên Theo quan điểm của nhóm nghiên cứu, đây thực sự là điểm đáng lưu ý nhất trong chiến lược sản phẩm nhất của VNG. Dù rằng trên thực tế, VNG vẫn chủ yếu là phát hành game ngoại, và game thuần Việt đầu tiên “Thuận Thiên Kiếm” cũng không thực sự thành công nhưng với việc cho ra đời một game thuần Việt, VNG đã đạt được ít nhất ba mục đích. Thứ nhất, họ khẳng định được chiến lược phát triển lâu dài của mình là trở thành một nhà phát triển game chứ không phải chỉ mãi là người phát hành cho các game ngoại. Bất cứ công ty nào muốn thành công cũng phải có những chiến lược dài hơi và bằng việc phát hành game thuần Việt này, VNG cũng đã chứng tỏ được tham vọng ấy của mình. Thứ hai, bằng việc là nhà phát hành đầu tiên và duy nhất cho ra đời một game thuần Việt, VNG đã chứng tỏ được vị thế dẫn đầu thị trường của mình. Thứ ba, VNG đã tận dụng được tối đa tâm trạng háo hức của game thủ khi lần đầu tiên được tiếp cận một game thuần Việt. Chiến dịch quảng bá rầm rộ cho “Thuận Thiên Kiếm” cũng là một hình thức quảng bá thương hiệu VNG trong tâm trí khách hàng. 2.1.2 Những điểm hạn chế Điểm hạn chế lớn nhất trong chiến lược sản phẩm của Vinagame là họ quá “cầu toàn” khi cung cấp dịch vụ. Qua điều tra các game thủ, rất nhiều người phản ảnh rằng, Vinagame thường xuyên khóa các tài khoản mà họ nghi ngờ. Khi tài khoản bị khóa, game thủ cho biết họ không thể làm gì mà cũng không nhận được bất kỳ thông tin nào từ VNG. 2.2 Chiến lược giá Nói về chiến lược giá, hiện nay, VNG đang thực hiện song song hai loại game là: game tính phí và game không tính phí. Game tính phí là game mà hàng tháng, game thủ, thông qua hình thức nap thẻ cho account của mình, phải đóng một khoản phí cố định để duy trì tài khoản. Khoản phí này cũng giống như tiền thuê bao hàng tháng. Không có khoản cước cố định này, tài khoản của người chơi sẽ bị khóa. Ngược lại, game không tính phí không có hình thức phí cố định hàng tháng để duy trì tài khoản như trên. Mọi người chơi đều được phép thiết lập một tài khoản miễn phí để tham gia trò chơi. Thu nhập của nhà phát hành là thông qua bán “vật phẩm ảo” là những trang bị cần thiết cho nhân vật của game thủ có thể lên cấp (level), chiến thắng các đối thủ khác,… Người chơi không bị buộc phải nạp thẻ để mua sắm vật phẩm ảo, nhưng nếu không được trang bị vật phẩm ảo thì nhân vật sẽ không thể tăng điểm, lên level, … Rất khó để xác định thể loại game nào ngốn tiền của người chơi hơn vì nó còn phụ thuộc vào cách chơi cũng như thị hiếu của từng người. Hiện nay, trong số những game mà VNG đã phát hành mà chúng tôi đã liệt kê ra trên đây, chỉ có Võ Lâm Truyền Kỳ là game tính phí, trong khi tất cả các game còn lại đều là game không tính phí. Hiện nay, Võ Lâm Truyền Kỳ 1 cũng đã ra mắt phiên bản không tính phí, tồn tại song song với phiên bản tình phí trước đó. Điều này có nghĩa là VNG đang tập trung hướng tới thể loại game không tính phí. Bằng việc phát hành những game không tính phí, VNG có thể thu hút được một lượng người chơi đông đảo hơn, nhất là với những game mới, vì không nhiều người sẵn sàng chi trả một khoản phí cố định hàng tháng để được chơi một trò chơi. Nhưng khi một gamer đã có hứng thú và bị lôi cuốn vào “vòng xoáy” của lên điểm, tăng level thì họ sẽ sẵn sàng chi thậm chí là chi rất nhiều tiền để mua sắm vật phẩm ảo. Thế nên, với những người chơi game chuyên nghiệp thì game không tính phí lại chính là những game ngốn tiền hơn. Chiến lược phát hành game không tính phí đã đánh trúng tâm lý của hầu hết các cấp độ người chơi. Với những người mới chơi, họ dường như thích thú hơn với việc được duy trì một tài khoản miễn phí mà không cần phải đóng cước hàng tháng để duy trì tài khoản. Với những người đã chơi lâu năm, đặc biệt là những người nghiện game, việc cày level, mua sắm vật ảo lại tồn tại như là một tâm lý ganh đua, một động lực để họ chơi game. Vì những lý do đó, VNG cũng như rất nhiều nhà phát hành khác đang ưu tiên vào việc phát hành những game không tính phí 2.3 Chiến lược phân phối Game online là một sản phẩm đặc biệt và vì thế hình thức phân phối của nó cũng tương đối đặc biệt so với các hàng hóa và dịch vụ khác. Và cũng vì thế và cách thức phân phối của VNG cũng không có điều gì quá đặc biệt ngoài những cách mà các nhà phát hành khác tại Việt Nam cũng đã và đang làm. Thẻ game để nạp khoản tiền cước hàng tháng với các game tính phí và để mụa sắm vật phẩm trong các game không tính phí có thể được phân phối bằng một số cách khác nhau nhưng phổ biến nhất hiện nay là: Mua thẻ trực tiếp tại các đại lý. Hình thức đại lý cũng rất đa dạng. Có thể có những đại lý chuyên nghiệp chỉ chuyên cung cấp thẻ game, hoặc cũng có khi cửa hàng internet, quán photo, đại lý bưu điện, cửa hàng tạp hóa,… cũng là những nơi mà game thủ có thể lui tới để mua thẻ. Nạp tài khoản bằng tin nhắn Mua thẻ trực tiếp qua các trang web bán hàng online Nạp tài khoản game qua thẻ ngân hàng Những hình thức sau chưa thực sự phát triển tại Việt Nam một phần vì thương mại điện tử chưa phát triển, một phần cũng vì thói quen ngại thay đổi của game thủ. Vì thế, hiện nay mua thẻ trực tiếp tại các đại lý vẫn là hình thức phổ biến nhất. 2.4 Chiến lược xúc tiến Việc xúc tiến, quảng cáo cho những game mới ra đời lẫn những game đang tồn tại đều rất được VNG chú ý, và được tiến hành bằng nhiều hình thức phong phú. 2.4.1 Website và diễn đàn (forums) về game Trước hết phải khẳng định Website game là công cụ quảng bá đơn giản và khá hiệu quả. Hầu hết bất kỳ một game online nào cũng đều xây dựng website riêng của mình. Một phần, đây là kênh thông tin chính thống về game của nhà phát hành đến game thủ. Mặt khác, đây cũng sẽ là một tờ báo của gamer để cập nhật thông tin về game hữu hiệu nhất. Chính vì vậy, trên các Website game, các nhà phát hành luôn tận dụng hết sức sự thu hút này để tre

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docChiến lược Marketing Mix của Vinagame.DOC
Tài liệu liên quan