Đề tài Chiến lược phát triển kinh tế xã hội Thừa Thiên Huế

MỤC LỤC

GIỚI THIỆU CHUNG 1

Phần I: PHÁT TRIỂN KINH TẾ 3

Phần II: MÔI TRƯỜNG SỐNG 9

Phần III: VĂN HOÁ, GIÁO DỤC VÀ Y TẾ 14

Phần IV: QUẢN LÍ HÀNH CHÍNH VÀ TÀI CHÍNH 18

Phần V: SWOT TỔNG THỂ 21

 

 

doc22 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 5334 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Chiến lược phát triển kinh tế xã hội Thừa Thiên Huế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ột thách thức đặt ra với Thừa Thiên Huế đó là phải làm thế nào để khắc phục và phòng tránh thiên tai nhằm mang lại một điều kiện canh tác tốt nhất cho người dân. Không chỉ gặp khó khăn ở nông nghiệp, công nghiệp của tỉnh vẫn tồn tại nhiều vấn đề cần giải quyết. Đó là việc phải tạo được một cơ sở vật chất hạ tầng đáp ứng đủ nhu cầu cho sản xuất công nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi cho sự giao thương giữa các khu công nghiệp cũng như giữa các khu công nghiệp và thị trường. Đó là việc phải thu hút được nguồn vốn đầu tư trong nước cũng như từ nước ngoài vào địa bàn tỉnh. Muốn vậy phải đổi mới chính sách thu hút đầu tư, tạo môi trường đầu tư thông thoáng cho các nhà đầu tư và phải nâng cao công tác quản lý, sử dụng vốn đầu tư để vốn đầu tư được sử dụng một cách có hiệu quả nhất. Nguồn nhân lực cũng là một yếu tố quan trọng, cần được quan tâm cụ thể. Ngoài việc đào tạo lao động có đủ điều kiện tay xuất khẩu ra thị trường nước ngoài, tỉnh cũng phải đầu tư cho những đội ngũ lao động của mình, nâng cao tay nghề và trình độ để tham gia vào hoạt động sản xuất của tỉnh. Bên cạnh đó, hiện tượng “chảy máu chất xám” đang là một vấn đề bức xúc đối với Thừa Thiên Huế, đặc biệt là tầng lớp lao động trẻ. Xu hướng hiện nay của đội ngũ lao động trẻ có kiến thức, có tay nghề cao là muốn được làm việc ở những thành phố phát triển, có đầy đủ điều kiện lao động với mức lương cao. Hầu hết những bạn trẻ ở Huế sau khi đã được đào tạo có đủ trình độ, tay nghề đều lựa chọn những thành phố lớn như thành phố Hồ Chí Minh hay Hà Nội để lập nghiệp. Vậy vấn đề đặt ra đối với tỉnh đó là phải làm thế nào để thu hút, giữ chân thế hệ trẻ của tỉnh cũng như tỉnh khác ở lại xây dựng quê hương! Thừa Thiên Huế là một miền đất nổi tiếng với vẻ đẹp cổ kính và mang đậm tính nhân văn. Vậy khi kinh tế phát triển mạnh, hang loạt nhà máy, toà nhà cao tầng mọc lên, liệu Huế có giữ được nét đẹp truyền thống đó hay không? Một vài năm gần đây, người dân Huế xôn xao về một loạt dự án phát triển kinh tế và thay đổi bộ mặt của thành phố Huế. Có thể kể đến một vài dự án tiêu biểu như: xây đường hầm xuyên sông Hương, san bằng đồi Vọng Cảnh - ngọn đồi có vị trí và cảnh quan đẹp nhất thành phố - để xây dựng một khu công nghiệp… Những dự án này đã gặp rất nhiều sự phản kháng của người dân Huế. Bởi lẽ khi những dự án này được thực hiện, thành phố Huế sẽ mang một bộ mặt khác, bộ mặt của một thành phố hiện đại, mất đi vẻ tự nhiên và cổ kính mà bao lâu nay người dân vẫn tự hào và gìn giữ. Và ngay sau đó, UBND tỉnh đã phải cho tạm ngừng việc thực thi dự án. Đây là một thách thức lớn đối với Thừa Thiên Huế trong tiến trình hội nhập và phát triển kinh tế hiện nay. Từ những phân tích trên, có thể đưa ra ma trận SWOT về phát triển kinh tế của Thừa Thiên Huế như sau: Điểm mạnh Cơ hội - Du lịch phát triển mạnh với nhiều loại hình: tour du lịch quần thể di sản thế giới, du lịch các đền chùa, du lịch sinh thái, du lịch biển, du lịch rừng quốc gia, du lịch biển… - Vùng đầm phá Tam Giang rộng lớn, là một trong những vùng đầm có điều kiện tốt nhất để phát triển nuôi trồng thuỷ hải sản. - Tài nguyên khoáng sản và phong phú và đa dạng. - Nhiều làng nghề truyền thống (làm hương, làm nón, đan lát...) vẫn tồn tại và phát triển. - Tăng trưởng kinh tế cao, ổn định. - Việt Nam gia nhập WTO, các nhà đầu tư nước ngoài và Việt Nam tìm kiếm thị trường đầu tư, trong đó có T-T-Huế. - Quyết định số 04/2006/QĐ-TTg về việc thành lập và ban hành quy chế hoạt động khu kinh tế Chân Mây – Lăng Cô với các cơ chế chính sách ưu đãi thuận lợi và thông thoáng nhất à tương lai sẽ phát triển thành trung tâm kinh tế và giao thương quốc tế của khu vực miền Trung – Tây nguyên. - Rất nhiều cụm, khu CN cũng như các khu resort, nhà nghỉ, khách sạn tiêu chuẩn quốc tế đã đưa vào dự án thu hút đầu tư. - Còn nhiều khu du lịch văn hoá và thiên nhiên đang được khai thác. Điểm yếu Thách thức - CN còn kém phát triển, các khu CN có quy mô nhỏ và rải rác. - Cơ sở vật chất hạ tầng chưa đáp ứng được nhu cầu của phát triển CN và NN. - NN chịu nhiều ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên và khí hậu, thường xuyên gặp phải hạn hán, lũ lụt và mất mùa. - Vẫn chưa thu hút được vốn đầu tư. - Đội ngũ lao động tay nghề chưa cao. - Đáp ứng được nhu cầu về cơ sở vật chất hạ tầng cho CN và NN. - Đào tạo được một đội ngũ lao động có tay nghề cao, tác phong làm việc tốt. - Nâng cao và cải tiến công tác quản lý sử dụng vốn đầu tư. - Đối mặt với vấn đề lạm phát và giá cả tiêu dùng tăng đột biến. - Giải quyết các vấn đề ô nhiễm môi trường, sự phát triển thiếu cân bằng… - Đứng trước sự lựa chọn giữa phát triển kinh tế và giữ gìn nét đẹp truyền thống và cổ kính. Phần II: MÔI TRƯỜNG SỐNG Môi trường: a. Môi trường tự nhiên: Địa hình: Địa hình Thừa Thiên Huế rất phức tạp. Toàn bộ lãnh thổ kéo dài theo phương Tây Bắc – Đông Nam, cả những dãy núi và vùng đồng bằng đều chạy song song với đường bờ biển và thấp dần từ Tây sang Đông. Có thể chia lãnh thổ tỉnh từ Tây sang Đông thành 4 vùng: vùng núi,vùng gò đồi, vùng đồng bằng, vùng đầm phá và cồn cát ven biển. Vùng núi đồi nằm ở phía Tây Nam và chiếm 70% diện tích của tỉnh. Phía Tây là một đoạn trong dãy Trường Sơn với những đỉnh núi cao từ 500- 1000m. Những đỉnh núi cao nhất không nằm trong biên giới Việt – Lào mà nằm sâu trong lãnh thổ của tỉnh Phía sườn Đông của dãy Trường Sơn địa hình chuyển khá nhanh từ vùng núi qua vùng gò đồi xuống vùng đồng bằng. Từ vùng núi cao 500- 1000m ở phía Tây xuống tới vùng đồng bằng ven biển có độ cao từ 20m trở xuống với chiều dài không quá 50km đã tạo cho địa hình Thừa Thiên Huế có độ dốc khá lớn. Do độ dốc lớn nên phần lớn đất ở vùng núi bị xói mòn thoái hoá, rừng còn rất ít Vùng đồng bằng Thừa Thiên Huế phần lớn nhỏ hẹp và chiếm khoảng 9,78% diện tích đất tự nhiên của tỉnh, bị chia cắt thành từng mảnh bởi những dãy núi nhấp nhô ra sát biển và mạng lưới dày đặc có độ dốc lớn Điều kiện địa hình như trên là một trong những nhân tố quan trọng tạo nên một chế độ mưa lũ khắc nghiệt Khí hậu: Huế thuộc khu vực nhiệt đới gió mùa, mang tính chuyển tiếp từ á xích đạo đến nội chí tuyến gió mùa, chịu ảnh hưởng khí hậu chuyển tiếp giữa miền bắc và miền nam nước ta. Chế độ nhiệt: thành phố Huế có mùa khô nóng và mùa mưa ẩm lạnh. Nhiệt độ trung bình hàng năm vùng đồng bằng khoảng 24-250C. Nhiệt độ không khí trung bình năm từ những năm 70 đến nay hầu như không tăng, trong khi đó nhiệt độ những tháng mùa hè có xu hướng giảm rõ rệt, ngược với tình hình chung của cả nước. Nhìn chung khí hậu ở Huế khá ôn hoà mát mẻ. Chế độ mưa: lượng mưa trung bình khoảng 2500mm/năm. Mùa mưa bắt đầu từ tháng 9 đến tháng 2 năm sau, tháng 11 có lượng mưa lớn nhất chiếm tới 30% lượng mưa của cả năm. Đặc điểm mưa ở Huế là mưa không đều, lượng mưa tăng dần từ Đông sang Tây, từ Bắc vào Nam và tập trung vào một số tháng với cường độ mưa lớn do đó dễ gây lũ lụt, xói lở. Gió bão: chịu ảnh hưởng của hai hướng gió chính: Gió mùa tây nam: bắt đầu từ tháng 4 đến tháng 8, gió khô nóng,bốc hơi mạnh gây khô hạn kéo dài. Gió mùa đông bắc: bắt đầu từ tháng 9 đến tháng 3 năm sau, gió thường kèm theo mưa làm cho khí hậu lạnh, ẩm, dễ gây lũ lụt. Bão thường xuất hiện từ tháng 8 đến tháng 9 – 10. Thành phố Huế có hệ sinh thái đa dạng. Huế được coi là thành phố vườn, thành phố xanh nổi tiếng với hệ thống công viên, cây xanh, những rừng cây, nhà vườn, biệt thự tương đối dày đặc và phân bố khá đồng đều. Trên địa bàn thành phố hiện có 51000 cây bóng mát các loại trên 43 công viên, vườn hoa, điểm xanh với diện tích 1296161 m2. Nếu tính cả diện tích cây xanh vườn nhà dân cùng một số điểm mà lâm trường Tiền Phong quản lý thì tổng diện tích cây xanh khoảng 300ha, bình quân đầu người khoảng gần 10m2/ người. Thành phố Huế lại có sông Hương chảy ngang qua làm cho bầu không khí trong thành phố luôn mát mẻ, trong lành. Toàn tỉnh có hai nhà máy xi măng là Long Thọ và Kim Đình với quy mô vừa, các khu công nghiệp Phú Bài, Tứ Hạ, Phong Điền… quy mô chưa lớn và nằm rải rác nên lượng khí thải ra thành phố không nhiều, không gây nguy hại đến môi trường của thành phố. b. Hệ thống hạ tầng kĩ thuật: Hệ thống cấp nước: hệ thống cấp nước hiện nay của thành phố bao gồm: + Nhà máy nước Dã Viên công suất 14000m3/ ngày đêm + Nhà máy nước Quảng Tế công suất 55000m3/ ngày đêm + Hệ thống đường ống dẫn chính và ống phân phối dài gần 200km, đảm bảo cung cấp bình quân khoảng gần 100 lít/ người/ ngày đêm. Hệ thống thoát nước đô thị: Thành phố hiện đang quản lí 125834 mét dài hệ thống thoát nước, trong đó cống ngầm các loại 58254 m, hố ga 3913 cái, mương xậy đạy đan 44959 m và 18332 m mương đất, đảm bảo tiêu thoát lượng nước thải của thành phố hiện vào khoảng 45000 – 50000 m3/ ngày đêm, trong đó nước thải đô thị và sinh hoạt chiếm 80%, nước thải công nghiệp chiếm 20%. Tỉ lệ nước bẩn thu gom xử lí mới đạt 30-40%, còn lại là không thông qua hệ thống thoát nước. Hệ thống hiện có đang là hệ thống thoát nước chung vừa nước mưa vừa nước thải sinh hoạt, hầu hết các nguồn nước thải chưa được xử lí đều đổ vào hệ thống ao, hồ, song, trừ bệnh viện trung ương Huế và nhà máy bia HuDa là có hệ thống xử lí nước thải riêng. Thời gian qua, thành phố đã đầu tư xây dựng và nạo vét, khơi thông các mương, cống, lòng sông trên địa bàn, nên việc thoát nước của thành phố từng bước được cải thiện. Tuy nhiên tình trạng ngập lụt vẫn chưa được giải quyết triệt để, một số điểm trong thành phố vẫn còn bị ngập khi mưa lớn kéo dài. Vệ sinh môi trường: Tổng khối lượng rác thải sinh hoạt phát sinh trong thành phố vào khoảng 200000m3, song mới thu gom được khoảng 85% ( trung bình mỗi ngày 500-550m3, tức là khoảng 185000m3/ năm) Hệ thống cấp điện: + Lưới điện: thành phố tiếp nhận nguồn điện từ lưới điện quốc gia qua các tuyến 110 kv Đồng Hới - Huế và Đà Nẵng - Huế thông qua trạm biến áp Huế 1. Từ trạm biến áp chính có các tuyến 35 kv dẫn đến các trạm 35/6 – 15 kv của thành phố là : Ngự Bình – Long Thọ - An Hoà, Ngự Bình – Tân Mĩ, Ngự Bình – Phú Lộc. + Trạm biến áp: có một trạm biến áp chính 110/35/6 kv đặt tại khu vực núi Ngự Bình và 5 trạm 35/6 kv là các trạm Trung Tâm, Long Thọ, An Hoà, Trường Bia và Tân Mỹ. Hiện tại đáp ứng nhu cầu phụ tải cả thành phố. c. Môi trường xã hội: Sáu tháng đầu năm 2008, số lượng người nước ngoài đến Huế có 471.636 lượt, tăng 307.032 lượt so với cùng kỳ trong đó Việt kiều: 17.220 lượt, tăng 9.175 lượt. Nhìn chung hoạt động của người nước ngoài liên quan đến an ninh, trật tự chưa nổi lên vấn đề gì phức tạp. Tình hình an ninh chính trị, kinh tế, tư tưởng – văn hóa, thông tin, xã hội trên địa bàn tiếp tục được giữ vững, không để xảy ra các đột biến xấu, bất ngờ nhất là trong dịp Tết Nguyên đán, Đại lễ Phật đản Liên Hiệp quốc và Festival Huế 2008; tiếp tục đấu tranh có hiệu quả đối với các đối tượng lợi dụng tôn giáo để hoạt động chống phá Đảng và Nhà nước ta trên địa bàn. Tội phạm về ma túy, tệ nạn xã hội cơ bản được kiềm chế; tỷ lệ khám phá kết luận án và án truy xét đạt chỉ tiêu, tình hình trật tự giao thông được triển khai tích cực, trật tự đô thị cơ bản đi vào nề nếp. Phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc tiếp tục được đẩy mạnh và có hiệu quả. Trong 6 tháng đã xảy ra 146 vụ phạm pháp hình sự (tăng 22 vụ so với cùng kỳ), làm chết 02 người, 14 người bị thương, thiệt hại tài sản khoảng 1,29 tỷ đồng. Đã kết luận 94 vụ (64,4%), bắt 137 đối tượng, thu hồi tài sản khoảng 358,6 triệu đồng. Tai nạn giao thông đường bộ được ngăn chặn, không để phát sinh phức tạp. 6 tháng đầu năm đã xảy ra 19 vụ làm chết 20 người chết, 06 người bị thương (tăng 01 vụ); tai nạn giao thông ít nghiêm trọng (va chạm): 97 vụ, làm bị thương 113 người (tăng 26 vụ). Tai nạn giao thông đường sắt xảy ra 01vụ/01người chết. Chết nước: 04vụ/04người chết; tự tử: 08vụ/07người chết; cháy: 04 vụ thiệt hại trên 457,5 triệu đồng. Công tác đảm bảo trật tự đô thị được triển khai đồng bộ, tình hình trật tự đô thị có chuyển biến so với thời gian trước, nhất là trong thời gian diễn ra các lễ hội lớn trên địa bàn. Công tác quản lý Nhà nước về an ninh, trật tự thường xuyên được tăng cường và tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính. Đã đưa Đề án đăng ký lưu trú qua mạng vào hoạt động và thực hiện mang lại có nhiều hiệu quả thiết thực. Tăng cường kiểm tra các cơ sở kinh doanh có điều kiện, kiểm tra tạm trú, tạm vắng, kiểm tra thu hồi vũ khí - vật liệu nổ - công cụ hỗ trợ, pháo nổ và đồ chơi trẻ em nguy hiểm trên địa bàn, xử lý nghiêm những trường hợp vi phạm. Chỉ đạo thực hiện tốt công tác phòng chống cháy nổ đô thị. Thành lập Đoàn kiểm tra liên ngành và triển khai kế hoạch kiểm tra công tác PCCN, công tác PCCR và thực hiện Chỉ thị 12/TTg trên địa bàn Thành phố. 2. Giao thông a. Giao thông đối ngoại: Hệ thống giao thông đối ngoại kết nối Huế với bên ngoài( trong nước và quốc tế) khá toàn diện, bao gồm đường bộ, đường sắt,đường hang không, đường thuỷ. + Đường bộ: hệ thống đường quốc lộ số 1 xuyên Việt là cửa ngõ vào - ra chính của thành phố đã được cải tạo, nâng cấp với 2 tuyến riêng rẽ: tuyến qua thành phố được mở rộng, nâng cấp trong đó đọan Huế - Phú Bài dài 17km mở rộng cho 6 làn xe; tuyến đường tránh phía tây thành phố với điểm giao cắt phía bắc ở ngã ba Đồng Lâm, phía nam ở Phú Bài được xây dựng và thông xe góp phần giải toả tuyến giao thông thuộc quốc lộ 1 trước đây đi qua trung tâm thành phố. Đường Hồ Chí Minh nâng cao năng lực kết nối thành phố với các vùng trên cả nước và nước ngoài quanh năm. Từ những trục đường chính này, Huế kết nối với Lào qua các trục hành lang Đông - Tây bằng quốc lộ 49 với cửa khẩu Hồng Vân - Koutai và bằng đường 9 với cửa khẩu Lao Bảo sang Lào, Thái Lan, Mianma và Ấn Độ. Các quốc lộ và tỉnh lộ nối Huế với các huyện và tỉnh bạn được mở rộng, nâng cấp. + Đường sắt: Đường sắt đống vai trò quan trọng không chỉ trong vận chuyển hang hoá mà còn hành khách, đặc biệt là khách du lịch đến thành phố. tuyến đường sắt xuyên Việt qua địa bàn thành phố dài gần 20km. Ga đường sắt Huế là một trong những ga trung tâm trên tuyến đường sắt xuyên Việt hiện nay và xuyên Á sau này. Hiện nay ga Huế có 10 đường đón gửi, diện tích nhà ga 1728m2. diện tích sân ga 1084m2. Ngoài ra,còn có trạm Văn Xá và trạm An Cựu ( là những ga dọc đường) + đường hàng không: Sân bay Phú Bài là sân bay cấp 4E cách thành phố 17km về phía Nam với đường băng mới dài 3000m vừa được nâng cấp được coi là sân bay nội địa tốt nhất Việt Nam có thể tiếp đón các loại máy bay lớn như Boing777, boing737, 767 và Airbus, A320, A321… + Đường biển: từ thành phố dễ dàng tiếp cận 2 cảng biển là Cảng Thuận An và cảng Chân Mây. Cảng Thuận An cách thành phố 13km về phía đông( có thể tiếp nhận tàu trọng tải 5000 tấn, với năng lực hang hoá thong qua năm lên đến 300000 tấn/năm) Cảng nước sâu Chân Mây cách thành phố 70km về phía nam là điểm đến của các tàu du lịch quốc tế lớn. b. Giao thông nội bộ: + Đường bộ: Hiện nay trên địa bàn thành phố có 232 tuyến đường nội thị vói 89 cầu chiều dài2487,65m trong đó có: 53 cầu bê tong dài 927m, 15 cầu dầm Y mặt bê tong dài 385m, 2 cầu dầm thép mặt bê tong dài 197m,17 cầu vòm gạch dài 831m, … Các tuyến đường nối thành phố với các di tích và điểm du lịch đã và đang được cải tạo, mở rộng. Phương tiện giao thông chủ yếu trong thành phố là xe máy, xe đạp cá nhân. Vận chuyển hành khách công cộng bằng xe buýt mới bước đầu phát triển với 4 tuyến: Huế- Phú Bài, Huế - Văn Xá, Huế - Tuần, Huế -Thuận An. Vận tải taxi phát triển với 7 hãng và 207 đầu phương tiện góp phần vận chuyển khách du lịch và nhân dân thành phố an toàn, thuận tiện. + Đường thuỷ: Tuyến đường thuỷ chính của thành phố là sông Hương phục vụ vận chuyển hàng hoá, khách giữa thành phố, các huyện và phục vụ du lịch. Tàu thuyền trọng tải 50-60 tấn có thể đi lại quanh năm. Trên địa bàn thành phố có các cảng song và bến thuyền song Hương sau: Cảng Bãi Dâu, bến Phú Cát, bến Thiên Mụ, bến Toà Khâm, bến số 5 Lê Lợi, bến Long Thọ, bến Đò ngang Đông Ba. 3. Giá cả: Giá cả sinh hoạt ở Huế nhìn chung là thấp hơn mặt bằng chung của cả nước, phù hợp với mức thu nhập của người dân. Đặc biệt Huế là một thành phố du lịch nhưng giá các dich vụ lại không cao. 4. Nhà ở: Thành phố hiện đang có 110 cơ sở lưu trú với 2965 phòng, trong đó 32 khách sạn đạt tiêu chuẩn từ 1 đến 5 sao. Ngoài ra còn có 40 nhà nghỉ tư nhân và trên 400 nhà dân đủ điều kiện đón khách lưu trú trong những dịp lễ hội lớn. Từ những phân tích trên về môi trường sống ở tỉnh Thừa Thiên Huế nhóm 3 đưa ra những kết luận về điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức đối với tỉnh Thừa Thiên Huế như sau: Điểm mạnh Cơ hội - Cảnh quan thiên nhiên đẹp, không khí trong lành và thoáng đãng, mức độ ô nhiễm và khói bụi trong không khí thấp. - Nước sinh hoạt luôn được cung cấp kịp thời và đầy đủ với hai nguồn cung cấp chính là sông Hương và sông Bồ. - An ninh trật tự tốt, ít xảy ra nạn mất cắp, cướp của. - Giá cả sinh hoạt trung bình phù hợp với mức sống của người dân. - Giao thông: mạng lưới giao thông đa dạng và hoàn chỉnh, hệ thống đường giao thông nội bộ chất lượng tốt, thông thoáng, hiếm khi xảy ra tắc đường, đáp ứng nhu cầu đi lại sinh hoạt, sản xuất của người dân và của du khách đến tham quan thành phố. - Địa hình đa dạng - Kinh tế phát triển sẽ nâng cao mức sống của người dân. Điểm yếu Thách thức - Thoát nước đô thị: tỷ lệ nước bẩn được thu gom xử lý mới đạt 30 – 40%, còn lại không qua hệ thống thoát nước. Hệ thống thoát nước hiện có vừa là nước mưa vừa là nước thải sinh hoạt, hầu hết nước thải chưa được xứ lí đều đổ ra các ao, hồ, sông, - Mức sống của người dân còn chưa cao, vẫn còn nhiều xã đói nghèo ở vùng núi, vùng sâu vùng xa. - Địa hình phức tạp, đồi núi chiểm 70% diện tích, núi cao và dốc, đất bị xói mòn thoái hoá, đồng bằng nhỏ hẹp bị chia cắt - Mưa lũ, bão lụt thường xuyên diễn ra từ tháng 10 đến tháng 2 hàng năm ảnh hưởng lớn và nghiêm trọng đến sản xuất và sinh hoạt của nhân dân trong tỉnh. - Các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh đang tiếp tục được đầu tư, trong tương lai sẽ mở rộng về quy mô sản xuất đặt ra cho thành phố Huế một thách thức lớn đối với việc giữ gìn cảnh quan thiên nhiên đẹp và bầu không khí trong lành như hiện nay. Phần III: VĂN HOÁ, GIÁO DỤC VÀ Y TẾ Nói đến Huế là người ta nói đến một địa điểm thu hút bởi những nét đặc trưng mà chỉ có Huế mới có. Huế được biết đến như một nơi hội tụ và giao thoa các yếu tố văn hoá phương Đông và sau này là phương Tây. Do đó, “Vùng văn hoá Huế” đã xuyên suốt quá trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, tạo ra một nét độc đáo, đa dạng và phong phú, góp phần làm nên bản sắc văn hoá Việt Nam. Mặt khác, Cố đô Huế là nơi lưu giữ một kho tàng di tích, cổ vật, trong đó quần thể di tích cố đô Huế đã được UNESCO xếp hạng Di sản văn hoá thế giới với những công trình kiến trúc cung đình và danh lam thắng cảnh nổi tiếng. Huế còn là kho tàng văn hoá phi vật thể đồ sộ, các loại hình lễ hội tôn giáo, lễ hội dân gian, lễ hội văn hoá các dân tộc ít người… Đặc biệt, Nhã nhạc cung đình Huế đã được UNESCO công nhận là Di sản kiệt tác văn hoá truyền khẩu của nhân loại. Huế còn là nơi có truyền thống cách mạng oanh liệt, nơi lưu giữ nhiều di tích cuộc đời hoạt động cách mạng của Chủ tịch Hồ Chí Minh cùng nhiều địa danh lịch sử về hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ. Do vậy đây có thể coi như một điểm mạnh của vấn đề xã hội ở Huế. Mặc dù có được những ưu đãi từ thự nhiên và lịch sử như thế này nhưng có lẽ yếu tố con người mới có ý nghĩa quyết định, tạo sức hút mạnh nhất đối với các nhà đầu tư đến với Huế. Người dân Thừa Thiên Huế văn minh, lịch thiệp, có truyền thống hiếu học bao đời nay và trong mỗi con người đều chứa đựng nét đặc thù sâu sắc văn hoá Huế. Nếu như Hà Nội là thủ phủ của vùng bắc bộ ,Tp HCM là trung tâm của nam bộ thì Huế cũng đựoc xem như một trong những thành phố lớn nhất của khu vực trung bộ. Huế được biết tới như một trung tâm giáo dục và nghiên cứu hàng đầu trong cả nước. Thừa Thiên Huế là một trung tâm giáo dục đào tạo và nghiên cứu khoa học lớn của cả nước. Đại học Huế hình thành từ trường Quốc Tử Giám cách đây gần 180 nǎm, được tái lập vào nǎm 1957, không ngừng được xây dựng, trở thành một đại học đa ngành. Hiện Đại học Huế có 6 trường đại học và các trung tâm chuyên sâu với 1.000 cán bộ giảng dạy, 150 tiến sĩ, phó tiến sĩ và hơn 23.000 sinh viên, là nơi đào tạo nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài cho các tỉnh, thành phố trong khu vực. Huế có trường Quốc học là một trong những trường phổ thông quốc gia đầu tiên của Việt Nam - được hình thành từ cách đây hơn 100 nǎm - Trường từng là nơi học tập, rèn luyện của nhiều lãnh tụ cánh mạng Việt Nam như Hồ Chí Minh, Phạm Vǎn Đồng, Võ Nguyên Giáp... và nay là một trong ba trường phổ thông chất lượng cao của cả nước và là trường phổ thông chất lượng cao duy nhất ở miền Trung Việt Nam. Bệnh viện trung ương Huế là bệnh viện lớn thứ ba của cả nước, là trung tâm y tế chất lượng cao của miền Trung Việt Nam. Mạng lưới y tế của Thừa Thiên Huế được đầu tư lớn và trở thành một trong những trung tâm y tế chuyên sâu của cả nước. Nếu năm 1975, toàn tỉnh mới chỉ có 43 cơ sở y tế với 258 giường bệnh, thì đến nay đã phát triển lên 203 cơ sở y tế với 3.290 giường bệnh, bao gồm các tuyến từ cấp xã tới tỉnh. Công tác chăm sóc sức khỏe cộng đồng được quan tâm từ cơ sở. Tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ cho trẻ em dưới 1 tuổi đạt trên 98%, tỷ lệ tiêm phòng uốn ván cho phụ nữ mang thai đạt trên 97%. Bên cạnh đó, giáo dục ngày càng đáp ứng tốt hơn nhu cầu dạy và học ở các cấp. Đến nay, toàn tỉnh đã hoàn thành phổ cập tiểu học đúng độ tuổi và phổ cập phổ thông trung học. Chất lượng giáo dục tiếp tục được nâng cao, hình thức đào tạo nghề ngày càng được nhân rộng với nhiều hình thức đa dạng. Thừa Thiên Huế đang tiếp tục phát huy vai trò là trung tâm đào tạo, nghiên cứu khoa học của khu vực và cả nước. Cũng như con nguời và văn hoá đặc trưng của mình, ẩm thực của Huế cũng mang những nét rất riêng của mình, nó cũng góp phần quan trọng trong việc tạo nên hình ảnh của vùng đất mộng mơ,một lần đến là nhớ mãi.Âm thực Huế đã theo chân con người đi khắp mọi nơi trong và ngoài nước tạo nên những cái rất giêng mà chỉ có Huế mới có. Khi phân tích về một tỉnh thành nào đó dưới cái nhìn tổng thể ngưòi ta không chỉ nhìn nhận nó ở những điểm mạnh mà còn chỉ ra những hạn chế hay điểm yếu của nó.Huế cũng không nằm ngoài logic phân tích đó, bên cạnh các điểm mạnh đã được kể ở trên, còn bộc lộ những điểm cần khắc phục như: chưa có sự phát triển đồng đều và thống nhất giữa thành phố và tuyến dưới như huyện xã, đây cũng là tình trạng chung trong quá trình phát triển của Việt Nam. Nhu cầu thì luôn phát triển trong khi đó khả năng đáp ứng thì hạn chế, người dân Huế chưa thực sự được đáp ứng hay thoã mãn những nhu cầu về dịch vụ xã hội. Ví dụ như tuy Huế có bệnh viện trung tâm lớn nhưng các bệnh viện tuyến huyện thì vẫn chưa đáp ứng hết nhu cầu khám chữa bệnh của người dân. Một nền tảng văn hoá khá đặc trưng và có nhiều điểm thú vị lôi cuốn nhưng hình ảnh về Huế chưa được quảng bá rộng rãi và gây được ấn tượng mạnh và hiêụ quả trên thế giới như nó đáng được thế. Trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của một tỉnh như Thừa Thiên Huế song song với điểm mạnh và điểm yếu người ta luôn đề cập đến những cơ hội và thách thức mà môi trưòng bên ngoài đưa đến.Trước hết ta nói về những cơ hội mà Huế có được trong quá trình phát triển văn hoá xã hội của mình. Nằm trong đất nước Việt Nam, do đó những thay đổi lớn của đất nước sẽ ảnh hưởng đến Huế là điều tât nhiên. Việc Việt Nam ra nhập WTO không chỉ là bước đệm đưa kinh tế Việt Nam hội nhập với thế giới mà còn là cơ hội để quáng bá hình ảnh về đất nước, con người và văn hoá việt nam đến các nơi trên thế giới, dĩ nhiên với những thế mạnh của mình Huế sẽ là nơi được thế giới biết đến và đó sẽ là con đường để Huế phát triển hơn nữa. Xu hướng phát triển chung của kinh tế thế giới và cả của Việt Nam là DV-CN-NN, đây là một xu hướng rất phù hợp cho sự phát triển kinh tế Huế,dĩ nhiên sự phát triển kinh tế sẽ kéo theo sự phát triển hơn nữa của xã hội . Đặc biệt với việc được lựa chọn là một trong những tp đầu tiên tổ chức festsival của cả nước, Huế đã có được cơ hội thực sự để đưa hình ảnh của mình đến với đông đảo du khách trong và ngoài nước. Festival Huế - một lễ hội văn hoá lớn của quốc gia và có tầm quốc tế đã thể hiện được những nét văn hoá đặc sắc của Việt Nam và các quốc gia tham gia lễ hội, cùng với việc xây dựng Huế là "thành phố Festival" thực sự trở thành một sự kiện văn hoá quan trọng thu hút du khách trong và ngoài nước. Cơ hội đến với Huế trong dòng chảy chung của sự phát triển kinh tế nhanh chóng, kinh tế đi lên đảm bảo cho sự phát triển toàn diện về văn hoá, xã hội, về thu nhập của người dân cũng như đảm bảo về các vấn đề dịch vụ xã hội. Có kinh tế người ta có điều kiện để phát triển cả y tế và giáo dục tốt hơn cho cộng đồng dân chúng. Cơ hội đến với Thừa Thiên Huế rất rõ ràng nhưng bên cạnh đó là những thách thức phải vượt qua mà nếu không vượt qua được Huế sẽ đánh mất đi nhiều thứ trong quá trình hội nhập lâu dài và bền vững .Trước hết là sự cạnh tranh từ chính những vùng miền khác trong cả nước, các tỉnh thành khác trong cả nước cũng đang ráo riết tìm kiếm những thế mạnh của mình để tiến hành một festsival cho riêng

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc24666.doc
Tài liệu liên quan