Đề tài Chiến lược phát triển sản phẩm mới sữa đậu nành Number 1 Soya đậu phộng

Tân Hiệp Phát sử dụng nguồn nguyên liệu là sản phẩm nông nghiệp thuần túy của người nông dân Việt Nam nhưng do tốc độ đô thị hóa cao, dân số tăng, thiệt hại do thiên tai thì diện tích đất nông nghiệp đang bị thu hẹp. Một số nguyên liệu để sản xuất sữa đậu nành Soya chính như: đậu nành, bắp, đậu xanh và đậu phộng dùng cho Soya – đậu phộng.

Theo tổng cục thống kê năm 2010 đậu nành đạt 296,9 nghìn tấn, tăng 81,7 nghìn tấn (Diện tích tăng 50,8 nghìn ha; năng suất tăng 0,4 tạ/ha); sản lượng đậu tăng 3,6% (Diện tích tăng 1,4%; năng suất tăng 2,1%). Riêng sản lượng đậu phộng đạt 485,7 nghìn tấn, giảm 25,2 nghìn tấn (Diện tích giảm 5,6 nghìn ha). Vì vậy đây cũng là nguy cơ cho tập đoàn Tân Hiệp Phát khi đưa ra sản phẩm mới Soya – đậu phộng mà nguồn nguyên liệu đậu phộng lại giảm, tuy nhiên nguồn giảm không đáng kể.

 

docx46 trang | Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 3608 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Chiến lược phát triển sản phẩm mới sữa đậu nành Number 1 Soya đậu phộng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chai thủy tinh BJC In bao bì, nhãn hiệu SCG Chemical Hương liệu, hóa chất Roha Dyecham Hương liệu, hóa chất Car Gill Nông sản SCM Viet Nam Nông sản Connell Bros Nông sản Crown Beverage Cans Ha Noi Xử lý nước thải Cty cổ phẩn LASTA Giải pháp truyền thông Nguồn: www.thp.com.vn Tân Hiệp Phát là khách hàng có mối quan hệ thường xuyên và lâu dài với các nhà cung ứng nên thuận lợi trong quá trình mua bán. Bộ phận thu mua nguyên vật liệu của THP luôn tìm hiểu thị trường, theo dõi thường xuyên giá cả và nguồn cung ứng nguyên vật liệu nhằm ổn định đầu vào cho sản xuất. 2.1.3.5. Nguồn nguyên liệu. Tân Hiệp Phát sử dụng nguồn nguyên liệu là sản phẩm nông nghiệp thuần túy của người nông dân Việt Nam nhưng do tốc độ đô thị hóa cao, dân số tăng, thiệt hại do thiên tai thì diện tích đất nông nghiệp đang bị thu hẹp. Một số nguyên liệu để sản xuất sữa đậu nành Soya chính như: đậu nành, bắp, đậu xanh và đậu phộng dùng cho Soya – đậu phộng. Theo tổng cục thống kê năm 2010 đậu nành đạt 296,9 nghìn tấn, tăng 81,7 nghìn tấn (Diện tích tăng 50,8 nghìn ha; năng suất tăng 0,4 tạ/ha); sản lượng đậu tăng 3,6% (Diện tích tăng 1,4%; năng suất tăng 2,1%). Riêng sản lượng đậu phộng đạt 485,7 nghìn tấn, giảm 25,2 nghìn tấn (Diện tích giảm 5,6 nghìn ha). Vì vậy đây cũng là nguy cơ cho tập đoàn Tân Hiệp Phát khi đưa ra sản phẩm mới Soya – đậu phộng mà nguồn nguyên liệu đậu phộng lại giảm, tuy nhiên nguồn giảm không đáng kể. 2.1.3.6. Các sản phẩm hàng hoá dịch vụ thay thế. Sữa đậu nành Number 1 Soya là một sản phẩm tiêu dùng nhanh trong lĩnh vực nước giải khát chính vì thế sản phẩm rất dễ bị thay thế nếu không đáp ứng kịp thời nhu cầu của người tiêu dùng. Đối mặt với các sản phẩm thay thế đó là các sản phẩm giải khát và các sản phẩm sữa. Sản phẩm giải khát: – Với chính sản phẩm của Tân Hiệp Phát: Trà xanh 0o, trà thảo mộc Dr.Thanh, nước tăng lực Number 1, nước tinh khiết, nước ép trái cây… – Với các sản phẩm của đối thủ cạnh tranh: Trà xanh các loại (C2, 100…) Các sản phẩm từ sữa: Như sữa tươi của Vinamilk, TH True Milk, Cô Gái Hà Lan, Vfresh… 2.1.3.7. Các đối thủ cạnh tranh trực tiếp. a. Tập đoàn Vinamilk. Tập đoàn Vinamilk là nhà sản xuất sữa hàng đầu tại Việt Nam. Từ khi đi vào hoạt động năm 1976, công ty đã xây dựng hệ thống phân phối rộng nhất tại Việt Nam và đã làm đòn bẩy để giới thiệu các sản phẩm mới như nước ép, sữa đậu nành, nước uống đóng chai và café cho thị trường. Hiện tại Công ty tập trung các hoạt động kinh doanh vào thị trường đang tăng trưởng mạnh tại Việt Nam với mức tăng trưởng bình quân là 7.85%. Đa phần sản phẩm được sản xuất tại chính nhà máy với tổng công suất khoảng 570.406 tấn sữa mỗi năm. Công ty sở hữu một mạng lưới phân phối rộng khắp trên cả nước, đó là điều kiện thuận lợi để Vinamilk đưa sản phẩm đến số lượng lớn người tiêu dùng. Sữa đậu nành Vfresh là nguồn cung cấp hoàn hảo đạm đậu nành chất lượng cao, isoflavone và các loại Vitamin B cho cơ thể. Sữa đậu nành Vfresh được sản xuất từ những hạt đậu nành tốt nhất, được lựa chọn kỹ không chứa cholesterol, không sử dụng chất bảo quản cho hương vị tuyệt hảo. Hiện tại Vinamilk có 2 loại sữa đậu nành: + Sữa đậu nành Vfresh. + Sữa đậu nành Vfresh giàu đạm. Với hình thức bao bì và giá cả như sau: + Hộp 1 lít - giá 13.000 VNĐ/hộp + Hộp 200ml (4 hộp) - giá 3.500 VNĐ/hộp + Bịch Fino 220ml - giá 3.500 VNĐ/bịch b. Công ty cổ phần giải khát Sài Gòn – Tribeco. Công ty cổ phần nước giải khát Sài Gòn có trụ sở tại 12 Kỳ Đồng, phường 9, quận 3, TPHCM. Được thành lập tháng 11/1992 với tên gọi là Công ty TNHH nước giải khát Sài gòn (Tribeco) với nghề kinh doanh là chế biến thực phẩm, nước giải khát các loại. Các sáng lập viên gồm: + Xí nghiệp quốc doanh chế biến thực phẩm nông hải sản xuất khẩu quận 3 (Foodexco), góp 51% vốn điều lệ của Công ty. + 17 sáng lập viên tư nhân góp 49% còn lại vốn điều lệ. Ngày 27/1/1995 Xí nghiệp Foodexco giải thể theo quyết định của UBND thành phố, toàn bộ số vốn góp của Foodexco chuyển nhượng hết cho tư nhân tháng 12/1999. Từ ngày 01/01/2000 Tribeco là công ty TNHH không có vốn góp của Nhà nước. Tháng 02/2001 Công ty TNHH nước giải khát Sài gòn (Tribeco) chuyển thành Công ty cổ phần nước giải khát Sài gòn (Tribeco) với vốn điều lệ là 27.403.000.000 VNĐ. Tháng 4/2001 Công ty cổ phần nước giải khát Sài gòn (Tribeco) sát nhập vào công ty cổ phần Viết Tân với vốn điều lệ là 37.403.000.000 VNĐ. Trong quá trình hoạt động vốn điều lệ của Công ty được tăng thành 45.483.600.000 VNĐ vào tháng 4/2006 và từ tháng 07/2009 vốn điều lệ của Công ty là 275.483.600.000 VNĐ. Theo kế hoạch sản xuất – kinh doanh năm 2009 Tribeco đạt 778 tỷ đồng doanh thu, tăng 65% so với năm 2008, lợi nhuận sau thuế đạt 17 tỷ đồng. trong năm 2009 Tribeco đạt sản lượng 9.280 ngàn két, thùng sản phẩm, tăng 44.53 % so với năm 2008. Về định hướng phát triển trong những năm tới, Tribeco vẫn tập trung xây dựng 4 dòng sản phẩm chủ lực: trà xanh 100, sữa đậu nành, trà bí đao, Jeno. Ngoài ra Công ty còn đặt mục tiêu thiết lập kênh phân phối, quy hoạch hệ thống nhà phân phối và cắt bỏ các dòng sản phẩm không có lợi thế cạnh tranh… Thị phần của công ty ngày càng được củng cố và phát triển. Xét về thị phần nước ngọt có gas thì công ty chiếm khoảng 15-20 %, còn đối với nước không có gas như sữa đậu nành, trà… thì hiện nay chiếm khoảng 25%. Sản phẩm sữa đậu nành Tribeco đang chiếm lĩnh thị trường, có mặt khắp các điểm bán trên cả nước, các siêu thị và các điểm vui chơi giải trí lớn. Quy mô và công nghệ của Nhà máy: Với một dây chuyền sản xuất hiện đại đầu tiên trong nước có công suất 18.000 chai/giờ, sản phẩm sữa đậu nành chai Tribeco vẫn không đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng vào giai đoạn nước giải khát có gas chiếm lĩnh thị trường. Hiện nay Tribeco đang cho ra đời các sản phẩm mới là nước tăng lực và sắp tới là nước tinh khiết. Sữa đậu nành Tribeco sử dụng nguồn đậu nành cao cấp từ Mỹ và Canada, sử dụng thiết bị xay lọc và trích ly độc đáo đã lưu giữ được hương vị và các thành phần dinh dưỡng tốt nhất trong đậu nành. Chiến lược phát triển và đầu tư: + Sản phẩm: đẩy mạnh phát triển sản phẩm nước giải khát không ga như sữa đậu nành, trà cúc, trà đào, trà chanh và sữa đậu nành cacao. Đồng thời duy trì tốc độ phát triển sản phẩm nước giải khát truyền thống có gas. + Giá bán: công ty sẽ định giá bán ở mức cạnh tranh. + Phân phối: thiết lập kên phân phối, hợp tác với Kinh Đô để mở rộng phân phối cho các dòng sản phẩm Non-return. + Marketing: tập trung các sản phẩm có lãi cao và có lợi thế cạnh tranh. + Công nghệ: không đầu tư thêm máy móc dây chuyền mà từng bước nâng cao hiệu suất khai thác. c. Công ty nước giải khát quốc tế - Pepsico Vietnam. 24/12/1991 Công ty nước giải khát quốc tế (IBC) được thành lập do liên doanh giữa SP.Co và Marcondray- Singapore với tỉ lệ góp vốn 50-50%. 1994 Mỹ bỏ cấm vận với Việt Nam. PCI được thành lập với 2 nhãn hiệu Pepsi và 7Up. Liên doanh với số vốn góp của PI là 30%. 1998, PI mua 97% cổ phần, SP.Co 3% tăng vốn đầu tư lên 110 triệu đôla. 2003, PepsiCola Global Investment mua 3% còn lại và đổi tên thành Công ty Nước giải khát Quốc tế PepsiCo Việt Nam. Có thêm các nhãn hiệu: Aquafina, Sting, Twister, Lipton IceTea. 2005, chính thức trở thành Công ty có thị phần về nước giải khát lớn nhất Việt Nam. 2006, tung ta sản phẩm Foods đầu tiên là bánh Snack Poca. 2007, phát triển thêm ngành hàng sữa đậu nành. 2008, khánh thành nhà máy sản xuất thực phẩm đóng gói tại Bình Dương và tung sản phẩm Snack Poca khoai tây cao cấp vào thị trường. PepsiCo là công ty toàn cầu, kinh doanh nước giải khát và thực phẩm đã hoạt động kinh doanh trên 100 năm nay. PepsiCo cung cấp những sản phẩm đáp ứng nhu cầu và sở thích đa dạng của người tiêu dùng, từ những sản phẩm mang tới sự vui nhộn, năng động cho đến những sản phẩm có lợi cho sức khỏe và lối sống lành mạnh. Trụ sở chính PepsiCo được đặt tại Purchase, New York. Sứ mệnh PepsiCo đề ra là: “Trở thành công ty hàng đầu về sản xuất hàng tiêu dùng, tập trung chủ yếu vào thực phẩm tiện dụng và nước giải khát. Chúng tôi không ngừng tìm kiếm và tạo ra các hiệu quả tài chánh lành mạnh cho các nhà đầu tư, tạo cơ hội phát triển và đem lại nhiều lợi ích kinh tế cho nhân viên, các đối tác kinh doanh và cộng đồng nơi chúng tôi hoạt động. Chúng tôi luôn phấn đấu hoạt động trên cơ sở trung thực, công bằng và chính trực trong mọi hành động của mình.” Công ty Pepsico Việt Nam đưa ra thị trường sản phẩm sữa đậu nành Body Naturals, được chế biến từ đậu nành Canada giàu đạm cùng tinh chất yến mạch, lần đầu tiên có mặt tại Việt Nam. Bắt đầu từ 1.4.2007, sản phẩm này được bán trên thị trường. Tuy nhiên với sản phẩm sữa đậu nành Body Naturals thì ít người tiêu dùng Việt Nam được biết đến vì sản phẩm này không được Pepsi chú trọng phát triển ở thị trường Việt Nam. d. Công ty sữa đậu nành Việt Nam – VINASOY. Là một công ty hoạt động chuyên biệt hóa về ngành sản xuất sữa đậu nành và các sản phẩm về sữa. VinaSoy đã có những bước phát triển vững chắc và trở thành doanh nghiệp dẫn đầu về sữa đậu nành và bao bì giấy trên cả nước. Tốc độ tăng trưởng bình quân cao, từ năm 2003 đến nay là 167%/năm chiếm khoảng 50% thị phần tiêu thị cả nước, đặc biệt năm 2009 chiếm đến 73% thị phần cả nước. Vinasoy có 2 sản phẩm sữa đậu nành thương mại chính là sữa đậu nành mè đen VinaSoy và sữa đậu nành Fami. Với 2 loại bao bì là hộp giấy và bịch giấy. Với dây chuyền thiết bị do tập đoàn TetraPak – Thụy Điển cung cấp, là hệ thống thiết bị sản xuất sữa đậu nành đồng bộ duy nhất tại Việt Nam. Kết hợp với việc áp dụng công nghệ Tetra – AlwinSoy, hệ thống này đã tạo nên sự đột phá về chất lượng sữa đậu nành đậm đà hương vị tự nhiên, vừa đảm bảo các thành phần dinh dưỡng quý giá trong đậu nành. Chất lượng sản phẩm của VinaSoy luôn ổn định và an toàn nhờ việc quản lý chất lượng theo hệ thống tiêu chuẩn quốc tế ISO 9001:2000 và tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm HACCP. 2.1.4. Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài (EFE) đối với tập đoàn Tân Hiệp Phát. STT Các yếu tố môi trường bên ngoài Cơ hội /Thách thức (O/T) Mức độ quan trọng Khả năng phản ứng Điểm quan trọng Hội nhập kinh tế T 0.04 3 0.12 Kinh tế khu vực ổn định O 0.03 2 0.06 Quy mô, cơ cấu dân số O 0.06 4 0.24 Trình độ văn hóa dân cư O 0.09 4 0.36 Thu nhâp dân cư O 0.05 4 0.20 Thái độ, thị hiếu, thói quen và hành vi của người tiêu dùng O 0.12 4 0.48 Biến đổi khí hậu T 0.02 2 0.04 Lạm phát T 0.03 3 0.09 Lãi suất O 0.04 2 0.08 Chính sách của Nhà nước O 0.04 3 0.12 Cuộc vận động “Người Việt dùng hàng Việt” O 0.08 4 0.32 Xu hướng phát triển của ngành O 0.06 3 0.18 Các nhà cung ứng O 0.05 3 0.15 Đối thủ cạnh tranh trực tiếp T 0.14 3 0.42 Sản phẩm thay thế T 0.10 2 0.20 Nguồn nguyên liệu T 0.05 3 0.15 Tổng 1.00 3.21 Tổng điểm quan trọng là 3.21 cho thấy Tân Hiệp Phát đang phản ứng khá tốt với các tác động từ môi trường ngoài. 2.2. CÁC YẾU TỐ MÔI TRƯỜNG NỘI BỘ DOANH NGHIỆP. 2.2.1. Tên tuổi trong ngành và trên thị trường. Tân Hiệp Phát là một trong những doanh nghiệp có tên tuổi lớn trong ngành nước giải khát ở thị trường Việt Nam với nhiều sản phẩm đi đầu về chất lượng cũng như doanh thu tại Việt Nam như: trà xanh 0o, trà thảo mộc Dr. Thanh, nước tăng lực Number 1, sữa đậu nành Number 1 Soya… Từ khi thành lập đến nay, với trên 13 năm hoạt động kinh doanh, sản xuất, phục vụ các tầng lớp người tiêu dùng, tập đoàn Tân Hiệp Phát đã được khách hàng tin cậy và đánh giá cao chất lượng sản phẩm và phong cách phục vụ. Công ty đơn vị đạt liên tục 10 năm liền (từ 1999 – 2008) danh hiệu “Hàng Việt Nam chất lượng cao do người tiêu dùng bình chọn”, do báo Sài Gòn Tiếp Thị tổ chức. Đầu năm 2007, Tập đoàn Tân Hiệp Phát chính thức được Cục Sở hữu trí tuệ cấp giấy chứng nhận số 78822 công nhận và bảo hộ đối với thương hiệu mang tên công ty cho tất cả các loại hàng hóa và dịch vụ mang tên của công ty tại Việt Nam (quyết định số 1105/QĐ-SHTT cấp ngày 24.1.2007). Hiện tại công ty đã có hơn 29 mặt hàng đã được Cục an toàn vệ sinh thực phẩm Bộ Y tế cấp giấy phép sản xuất và lưu thông trên toàn lãnh thổ Việt Nam. Có tất cả 37 nhãn hiệu hàng hóa do Tập đoàn Tân Hiệp Phát sản xuất đã được bảo hộ sở hữu trí tuệ. Ngoài ra Tân Hiệp Phát đã được cấp bảo hộ nhãn hiệu bia Laser của công ty tại Singapore và Australia. Công ty Tân Hiệp Phát là một đơn vị kinh doanh có uy tín lớn, mạng lưới phân phối rộng khắp trên toàn lãnh thổ Việt Nam, với các chi nhánh đại diện và đại lý phân phối đảm bảo khả năng phân phối nhanh chóng và hiệu quả các sản phẩm bia và nước giải khát đóng chai đến mọi nơi khi có nhu cầu, với giá cả hợp lý. Tập đoàn Tân Hiệp Phát trong những năm qua đã có nhiều nỗ lực cố gắng trong đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp cơ sở sản xuất, mua sắm trang thiết bị mới hiện đại phục vụ sản xuất và nâng cao chất lượng sản phẩm, được nhiều tổ chức, cơ quan quản lý nhà nước tặng bằng khen, giấy khen, kỷ niệm chương… về chất lượng sản phẩm và dịch vụ chăm sóc khách hàng. Tập đoàn Tân Hiệp Phát đặc biệt chú trọng đến chất lượng. Tháng 1/2007, tập đoàn Tân Hiệp Phát được cơ quan quản lý chất lượng quốc tế Det Norske Veritas (Hà Lan) đánh giá đạt tiêu chuẩn ISO tích hợp gồm 9001:2000, 14001 và Vệ sinh an toàn Thực phẩm HACCP. Tập đoàn Tân Hiệp Phát có hệ thống dịch vụ chăm sóc khách hàng trước, trong và sau bán hàng có chất lượng tốt nhất, thể hiện văn hóa văn minh thương nghiệp cao nhất trong kinh doanh. Đội ngũ cán bộ công nhân viên của công ty có trình độ khoa học kỹ thuật, nhiệt tình, có trách nhiệm cao, sẵn sàng đáp ứng yêu cầu phục vụ của mọi khách hàng. 2.2.2. Quy mô, vị trí nhà máy và nơi kinh doanh. Diện tích đã xây dựng: văn phòng 6.037m2, nhà máy 77.511m2, kho 45.552m2 với các trang thiết bị sản xuất và kiểm soát hệ thống quản lý môi trường. Trụ sở chính tọa lạc tại 219 quốc lộ 13, huyện Thuận An, tỉnh Bình Dương, có quy mô nhà máy sản xuất rộng hơn 110.000m2, với các trang thiết bị, dây chuyền công nghệ nghiên cứu và sản xuất hiện đại bậc nhất Đông Nam Á. 2.2.3. Kỹ thuật – Công nghệ. Mới đây, Tập đoàn Tân Hiệp Phát đã lựa chọn IBM trở thành đối tác hỗ trợ công ty trong việc xây dựng một nền tảng công nghệ thông tin (CNTT) năng động. Những sản phẩm và giải pháp mà IBM cung cấp sẽ giúp THP có được một nền tảng thông minh hơn, quản lý các nguồn lực một cách hiệu quả, đáp ứng các yêu cầu hiện tại cũng như nhu cầu phát triển và mở rộng trong tương lai. Đại diện Tập đoàn THP cho biết: Sản xuất và kinh doanh một danh mục các sản phẩm đồ uống phong phú, Tập đoàn THP đã có những bước phát triển vượt bậc khiến các ứng dụng ERP và nền tảng CNTT của công ty không còn thích hợp. THP cần phải có một nền tảng đủ mạnh, linh hoạt, đáng tin cậy và luôn sẵn sàng, cho phép công ty có thể mở rộng kinh doanh của mình bất kể khi nào. Sau khi cân nhắc cẩn thận các nhà cung cấp CNTT có tiếng, THP đã tin tưởng vào mối quan hệ hợp tác toàn cầu giữa công ty IBM và nhà cung cấp giải pháp SAP. THP đã lựa chọn ứng dụng ERP của SAP để chạy trên nên tảng của IBM, bao gồm máy chủ IBM Power p550, máy chủ phiến BladeCenter HS22, giải pháp lưu trữ DS4700, TS3200 và bộ chuyển đổi SAN24B. Với hai chứng nhận tích hợp ISO và HACCP đầy đủ trong lĩnh vực thực phẩm bao gồm: – Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000. – Hệ thống quản lý môi trường ISO 14001:2004 và Hệ thống quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm theo tiêu chuẩn HACCP. Từ những thành tựu đạt được, Tân Hiệp Phát là doanh nghiệp duy nhất được quỹ hỗ trợ sáng tạo kỹ thuật Việt Nam (VIFOTEC) trao giải thưởng WIPO - đơn vị có những sáng tạo, ứng dụng hệ thống sở hữu trí tuệ trong chiến lược sản xuất và phát triển thương hiệu, mang lại hiệu quả kinh tế cao năm 2008. Tập đoàn CSC triển khai phiên bản mới nhất SAP R3 cho toàn bộ các mảng kinh doanh của Tập đoàn Tân Hiệp Phát bao gồm các nhà máy sản xuất nước giải khát và nhà máy đóng gói bao bì. Sau khi ERP được đưa vào sử dụng, quy trình và hệ thống quản lý các hoạt động sản xuất đạt hiệu quả đáng kể. Chi phí hoạt động được giảm thiểu trong khi năng lực sản xuất gia tăng và chất lượng sản phẩm được nâng cao. Mặt khác, khả năng tiết kiệm năng lượng và tính linh hoạt của hệ thống cũng gia tăng đáng kể. Nhờ hệ thống này, Tân Hiệp Phát có thể triển khai thực hiện kế hoạch mở rộng hoạt động kinh doanh tại thời điểm hiện tại cũng như trong tương lai mà vẫn đảm bảo được tỷ lệ thu hồi vốn (ROI) ở mức cao. Hiện tập đoàn Tân Hiệp Phát đang sở hữu các thương hiệu nổi tiếng của thị trường đồ uống Việt Nam như Number 1, Trà Xanh Không Độ, Trà Thảo Mộc Dr. Thanh… dựa trên giải pháp SAP. Ngày nay, công nghệ - kỹ thuật đều phát triển khá nhanh, những thay đổi của công nghệ nhất là trong dây chuyền sản xuất đồ uống không ga là điều đáng quan tâm. Những tiến bộ kỹ thuật tạo ra những ưu thế cạnh tranh mới, mạnh mẽ hơn các ưu thế hiện có. Vì thế các công ty với nguồn vốn mạnh có thể nhập về những thiết bị, dây chuyền sản xuất tiên tiến sẽ nâng cao chất lượng và giảm giá thành sản phẩm, mẫu mã sản phẩm đẹp, mang lại ưu thế cạnh tranh. Tận dụng yếu tố đó THP đã tổ chức thực hiện các hoạt động nhập công nghệ tiên tiến, công nghệ cao phục vụ nhu cầu nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm. Về bao bì sản phẩm: sự kế thừa trong khâu thiết kế bao bì đã tạo nên sự khác biệt thật sự trong lĩnh vực này. THP đã tạo ra các loại chai nhựa PET, chai thủy tinh tái sử dụng, hộp giấy Tetra Park và lon rất thuận lợi cho người tiêu dùng. Công nghệ môi trường ngày càng hiện đại và dễ tiếp cận đã giúp doanh nghiệp giải quyết vấn đề môi trường một các tốt nhất. Nhược điểm duy nhất đó là các công nghệ này thường khá tốn kém. Hiện nay công nghệ truyền thông của Việt Nam đã và đang phát triển một cách rất mạnh mẽ, giúp cho doanh nghiệp quảng bá về hình ảnh của sản phẩm công ty một cách dễ dàng hơn tới người tiêu dùng bằng nhiều cách khác nhau: quảng cáo trên Internet, trên truyền hình, show quảng cáo… THP đã làm chiến dịch truyền thông khá tốt, đầu tư không ít vào truyền thông để quảng bá cho mọi người biết về hình ảnh và lợi ích của thương hiệu sản phẩm. 2.2.4. Cơ sở vật chất. Tân Hiệp Phát tự hào là một trong những đơn vị trong nước sở hữu nhiều công nghệ sản xuất, dây chuyền hiện đại bậc nhất Việt Nam như dây chuyền chiết lạnh vô trùng Aseptic, dây chuyền sản xuất bia tươi… – Năm 1996: chuyển đổi công nghệ, nhập dây chuyền sản xuất nước giải khát lên men và sữa đậu nành. Liên tục cải tiến công nghệ và quy trình kỹ thuật, sản xuất bia hơi, bia chai. – Năm 2002: xây dựng nhà máy bia hiện đại với dây chuyền sản xuất hoàn toàn tự động của Đức. – Năm 2004: sản xuất sữa đậu nành với công nghệ tách vỏ tiên tiến của Nhật Bản, lần đầu tiên áp dụng tại Việt Nam. – Năm 2005: dây chuyền Trà Xanh Không Độ, dây chuyền Aseptic. 2.2.5. Nguồn nhân lực. Tổng số cán bộ công nhân viên của công ty TNHH TM – DV Tân Hiệp Phát trên 2000 người, bao gồm các chuyên gia nước ngoài, kỹ sư, chuyên viên, nhân viên và công nhân. Trong đó, có 720 nhân viên được đào tạo nghiệp vụ chuyên môn tại các trường đại học, cao đẳng trên cả nước và 90% có kinh nghiệm làm việc ở các công ty, tập đoàn lớn đang hoạt động tại Việt Nam. Cùng với đội ngũ công nhân viên tham gia vào hoạt động sản xuất, hơn 300 kỹ sư, chuyên viên, nhân viên có trình độ nghiệp vụ, tay nghề cao được chuyên gia nước ngoài huấn luyện thực tế trong quá trình lắp đặt, vận hành các dây chuyền công nghệ. 2.2.6. Tài chính. − Hiện nay Tân Hiệp Phát chủ động sử dụng nguồn vốn của mình để đầu tư và cải tiến cho dây chuyền sản xuất. Đồng thời họ cũng đầu tư và nghiên cứu để phát triển các dòng sản phẩm mới sao cho phù hợp với người tiêu dùng. Không chỉ vậy, họ còn tập trung đầu tư mở rộng các kênh phân phối của công ty nhằm đảm bảo sao cho sản phẩm của doanh nghiệp đến với tay người tiêu dùng một cách tiện lợi nhất. Công ty còn chú trọng cho việc đầu tư và phát triển nhân sự cho các phòng ban, họ đào tạo các nhân viên của công ty để có thể đáp được việc hội nhập với thị trường. − Với việc tập trung vào ngành hàng sản xuất kinh doanh nước giải khát nên việc luân chuyển vốn của Tân Hiệp Phát luôn luôn linh hoạt. − Khả năng dự báo, kiểm soát của bộ máy tài chính và GĐ tài chính: với đội ngũ nhân viên có trình độ cao nhất là ở bộ phận tài chính, do đó khả năng dự báo và kiểm soát về vấn đề tài chính của công ty luôn được đảm bảo. 2.2.7. Marketing. Thông tin về sản phẩm mới được cập nhập kịp thời cho cả công ty, thành viên. Các đội bán hàng được huấn luyện công phu, thực hiện nghiêm túc, các tài liệu tập huấn phù hợp với nhu cầu kiến thức của từng nhân viên. Các tài liệu chuẩn bị sẵn sàng để phục vụ cho công tác giới thiệu sản phẩm, bán hàng tại địa điểm bán. Tuyên truyền quảng cáo tờ rơi… các chương trình thi đua khen thưởng, kinh phí triển khai được chuẩn bị công phu và thực hiện nghiêm túc. 2.2.8. Nghiên cứu và phát triển. Nghiên cứu và phát triển tập trung vào việc thiết kế sản phẩm và quá trình sản xuất. Một nghiên cứu của AsianPanel VN về việc dùng đồ uống cho thấy xu hướng sử dụng các loại nước giải khát có lợi cho sức khỏe đang bùng nổ ở Việt Nam, đặc biệt ở các thành phố lớn. khi tiền trong túi trở nên dư dả hơn, người dân đã chuyển sang lựa chọn các sản phẩm có nguồn gốc từ thiên nhiên bổ dưỡng cho sức khỏe như sữa, các chế phẩm từ sữa, nước trái cây sinh tố, nước uống đóng chai… Ngày nay, việc tụ tập bạn bè, đồng nghiệp ở những quám giải khát sau giờ học, sau giờ làm việc là rất thường xuyên của giới trẻ và nhân viên văn phòng. Đáp ứng được nhu cầu của các đối tượng này thì doanh nghiệp sẽ có hướng phát triển đúng đắn và mang lại lợi nhuận cao. Vì từ lâu người việt đã rất gần gũi với những sản phẩm đồ uống từ thiên nhiên như trà xanh, bí đao, nước cốt dừa… Đặc biệt uống trà là một nét văn hóa lâu đời trong phong tục của người việt. Trà giống như một lễ nghi giữ vai trò giao lưu giữa các tầng lớp trong xã hội, không phân biệt tôn giáo. Từ đó công ty đã nghiên cứu ra sản phẩm mới: trà xanh 0 độ và trà thảo mộc Dr.Thanh. – Đối tượng của sản phẩm hướng đến là không giới hạn, phục vụ được mọi tầng lớp mọi lứa tuổi, đáp ứng được nhiều nhu cầu của khách hàng. – Thiết kế sản phẩm đảm bảo sự an toàn và chất lượng cho khách hàng. Phù hợp vói tập quán của người dân Việt Nam. 2.2.9. Bộ phận dịch vụ khách hàng. Vai trò của bộ phận dịch vụ khách hàng là cung cấp dịch vụ hậu mãi và hỗ trợ. Bộ phận này hoạt động nhằm giải quyết kịp thời vướng mắc và khó khăn của khách hàng. Chuẩn bị “thư mục nóng” và “đường dây nóng” để kịp thời giải đáp thắc mắc hướng dẫn cho khách hàng. Chú trọng chăm sóc khách hàng và mọi nhu cầu của khách hàng đều được phục vụ tận tình chu đáo, được đảm bảo an toàn, và riêng tư nếu khách hàng yêu cầu. Với phương châm làm việc “ phục vụ khách hàng tốt nhất để phát triển”. Ngoài công việc giải đáp những thắc mắc của khách hàng thì bộ phận này thu hồi lại những phản ánh của khách hàng về sản phẩm, những kì vọng của khách hàng về dịch vụ và sản phẩm của công ty. 2.2.10. Sản xuất. Hiện nay, công nghệ kỷ thuật đều phát triển rất nhanh, những thay đổi của công nghệ nhất lag trong dây chuyền sản xuất đồ uống là điều đáng quan tâm. Những tiến bộ kỷ thuật tạo ra những ưu thế cạnh tranh mới, mạnh mẽ hơn các ưu thế hiện có. Tận dụng yếu tố đó Tân Hiệp Phát đã tổ chức thục hiện các hoạt động công nghệ tiên tiến, công nghệ cao phục vụ nhu cầu nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm. Về bao bì sản phẩm THP đã tạo ra các loại chai nhựa PET, chai thủy tinh tái sử dụng, hộp giấy và lon rất thuận lợi cho người tiêu dùng. 2.2.11. Ma trận đánh giá các yếu tố bên trong (IFE) của tập đoàn Tân Hiệp Phát. STT Các yếu tố nội bộ Điểm mạnh /điểm yếu (S/W) Mức độ quan trọng Khả năng đáp ứng Điểm quan trọng Hình ảnh công ty và uy tín thương hiệu S 0.20 4 0.80 Quy mô sản xuất – kinh doanh W 0.10 3 0.30 Yếu tố công nghệ S 0.05 3 0.15 Khả năng tài chính S 0.10 2 0.20 Trình độ quản lý S 0.04 2 0.08 Nguồn nhân lực S 0.05 3 0.15 Hệ thống phân phối S 0.06 3 0.18 Hoạt động nghiên cứu và phát triển S 0.05 3 0.15 Chất lượng sản phẩm S 0.20 4 0.80 Chủ động nguồn nguyên liệu W 0.10 4 0.40 Năng lực phát triển S 0.05 3 0.15 Tổng 1 3.36 Tổng điểm quan trọng là 3.36 cho thấy Tân Hiệp Phát có sức mạnh lớn từ nội bộ doanh nghiệp. 2.3. MA TRẬN PHỐI HỢP NHỮNG ĐIỂM MẠNH – YẾU CỦA TẬP ĐOÀN TÂN HIỆP PHÁT VỚI NHỮNG CƠ HỘI – THÁNH THỨC (MA TRẬN SWOT). S – O: Sử dụng thế mạnh để nắm bắt cơ hội: – S1: Hình ảnh công ty và uy tín thương hiệu của tập đoàn Tân Hiệp Phát được đông đảo khách hàng biết đến thông qua các sản phẩm chất lượng, lâu đời và có uy tín trên thị trường như trà xanh 0o, trà thảo mộc Dr. Thanh, nước tăng lực Number 1, sữa đậu nành Number 1 Soya. – S4: Trình độ quản lý của Tân Hiệp Phát đang được đánh giá cao sau khi đưa ra các chiến lược thành công vang dội như chiến lược sản phẩm trà Dr. Thanh. – S5: Với hệ thống phân phối có sẵn trên thị trường, đặc biệt thị trường miền nam với mạng lưới nhà phân phối dày đặc. – O2: Thái độ, thị hiếu, thói quen và hành vi của người tiêu dùng rất lạc quan khi họ ưu tiên cho các sản phẩm chiết suất từ thiên nhiên có lợ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxn7897i dung.docx
Tài liệu liên quan