A- Lời mở đầu 0
B-Nội dung 1
Chương 1- Lý luận chung về thị trường và chiến lược phát triển thị trường của công ty 1
1.1- Một số vấn đề về thị trường 1
1.1.1- Khái niệm và phân loại thị trường 1
1.1.2- Chức năng của thị trường 4
1.1.3- Nội dung phát triển thị trường 5
1.1.3.1- Phát triển sản phẩm 5
1.1.3.2- Phát triển khách hàng 7
1.1.3.3- Phát triển thị trường theo phạm vi địa lý 8
1.1.3.4- Đa dạng hoá kinh doanh 9
1.2- Chiến lược phát triển thị trường của công ty và vai trò của nó 10
1.2.1- Khái quát chung về chiến lược 10
1.2.2- Chiến lược phát triển thị trường của công ty và vai trò của nó 12
1.3- Các yếu tố ảnh hưởng đến thị trường của công ty cổ phần kinh doanh kim khí Hải Phòng 20
1.3.1- Các yếu tố thuộc môi trường vi mô 20
1.3.2- Các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô 22
Chương 2- Thực trạng thị trường và phát triển thị trường ở công ty cổ phần kinh doanh kim khí Hải Phòng 24
2.1- Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần kinh doanh kim khí Hải Phòng 24
2.1.1- Giới thiệu chung về công ty cổ phần kinh doanh kim khí Hải phòng 24
2.1.2- Mục tiêu và ngành nghề kinh doanh của công ty 25
2.1.3- Nghĩa vụ của công ty 26
2.1.4- Cơ cấu tổ chức và mối quan hệ giữa các phòng ban trong công ty 27
2.2-Đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh và thực trạng thị trường, phát triển thị trường của công ty cổ phần kinh doanh kim khí Hải Phòng 28
2.2.1- Đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty 28
2.2.2- Tình hình phát triển sản phẩm 34
2.2.3- Tình hình phát triển thị trường theo khách hàng 36
2.2.4- Tình hình phát triển thị trường theo phạm vi địa lý 37
2.3- Đánh giá tình hình phát triển thị trường của công ty Cổ phần kinh doanh kim khí Hải Phòng 38
Chương3- Chiến lược phát triển thị trường của công ty cổ phần kinh doanh kim khí Hải Phòng đến năm 2010 41
3.1- Căn cứ để xây dựng chiến lược và nội dung chiến lược phát triển thị trường của công ty đến năm 2010 41
3.1.1- Căn cứ xây dựng chiến lược phát triển thị trường của công ty 41
3.1.2- Nội dung chiến lược phát triển thị trường của công ty 43
3.1.2.1- Phát triển thị trường theo sản phẩm và đa dạng hoá kinh doanh 43
3.1.2.2- Phát triển thị trường theo khách hàng 44
3.1.2.3- Phát triển thị trường theo phạm vi địa lý 45
3.2- Mục tiêu và phương hướng phát triển thị trường của công ty đến năm 2010 47
3.2.1- Mục tiêu 47
3.2.2- Phương hướng 47
3.3- Giải pháp để thực hiện chiến lược phát triển thị trường của công ty đến năm 2010 48
3.3.1- Tăng cường đầu tư cho công tác nghiên cứu và dự báo nhu cầu thị trường 48
3.3.1.1- Căn cứ của giải pháp 48
3.3.1.2- Nội dung của giải pháp 49
3.3.1.3- Điều kiện để thực hiện giải pháp 50
3.3.2- Hoàn thiện chiến lược về sản phẩm 50
3.3.2.1- Căn cứ của giải pháp 50
3.3.2.2- Nội dung của giải pháp 51
3.3.2.3- Điều kiện để thực hiện giải pháp 52
3.3.3- Nghiên cứu đối thủ cạnh tranh 52
3.3.3.1- Căn cứ để đưa ra giải pháp 52
3.3.3.2- Nội dung của giải pháp 53
3.3.3.3- Điều kiện để thực hiện giải pháp 54
3.3.4- Xây dựng chính sách giá hợp lý 54
3.3.4.1- Căn cứ để đưa ra giải pháp 54
3.3.4.2- Nội dung của giải pháp 55
3.3.5- Tăng cường cho hoạt động nghiên cứu đổi mới thiết bị kỹ thuật và cơ sở hạ tầng của công ty 57
3.3.5.1- Căn cứ để đưa ra giải pháp 57
3.3.5.3- Điều kiện để thực hiện giải pháp 58
3.3.6- Thường xuyên tổ chức đào tạo nâng cao nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên 58
3.3.6.1- Căn cứ để đưa ra giải pháp 58
3.3.6.2- Nội dung của giải pháp 59
3.3.6.3- Điều kiện để thực hiện giải pháp 60
3.3.7- Thực hiện có hiệu quả các hoạt động xúc tiến bán hàng 60
3.3.7.1- Căn cứ để đưa ra giải pháp 60
3.3.7.2- Nội dung của giải pháp 61
3.3.7.3- Điều kiện thực hiện giải pháp 61
3.4- Những điều kiện tiền đề thực hiện chiến lược phát triển thị trường của công ty đến năm 2010 61
3.4.1- Kiến nghị với nhà nước và các cơ quan liên quan 61
3.4.2- Kiến nghị với công ty 62
C- Kết luận 64
Phụ lục 66
76 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 3648 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Chiến lược phát triển thị trường của công ty cổ phần kinh doanh kim khí hải phòng đến năm 2010, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ty và tăng cổ tức cho các cổ đông. Tạo công ăn việc làm cho người lao động, đóng góp vào ngân sách nhà nước và phát triển công ty ngày càng lớn mạnh
-Các ngành nghề kinh doanh
+Kinh doanh kim khí, nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất của ngành công nghiệp thép
+Xuất nhập khẩu trực tiếp kim khí và các vật tư hàng hoá khác mà pháp luật cho phép
+Sản xuất gia công các mặt hàng kim khí
+Kinh doanh vật tư ,thứ liệu kimloại
+Phục hồi các loại vật tư
+kinh doanh than, mỏ, xi măng, vật liệu xây dựng, thiết bị phụ tùng
+Kinh doanh dịch vụ kho bãi
+Kinh doanh khách sạn, dịch vụ du lịch
+Kinh doanh các ngành nghề khác mà pháp luật không cấm
Công ty được phép kinh doanh trong khuôn khổ của pháp luật và điều lệ này nhằm đạt hiệu quả kinh tế tốt nhất cho các cổ đông.
2.1.3- Nghĩa vụ của công ty
-Nghĩa vụ sản xuất kinh doanh của công ty:
Đăng ký kinh doanh và kinh doanh theo đúng ngành nghề đã đăng ký, chịu trách nhiệm trước các cổ đông về kết quả sản xuất kinh doanh ; chịu trách nhiệm trước khách hàng về sản phẩm và dịch vụ do công ty cung cấp; xây dựng chiến lược phát triển, kế hoạch sản xuất kinh doanh phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của công ty và nhu cầu của thị trường; Thực hiện các hợp đồng kinh tế đã ký kết với các đối tác; thực hiện các nghĩa vụ đối với người lao động theo quy định của luật lao động,đảm bảo cho người lao động tham gia quản lý công ty theo thoả ước lao động tập thể và các quy chế khác; thực hiện các quyết định của nhà nước về bảo vệ tài nguyên môi trường và an ninh quốc gia và công tác phòng cháy chữa cháy; chịu sự kiểm tra, thanh tra của các cơ quan quản lý nhà nước theo quy định của pháp luật.
- Nghĩa vụ quản lý tài chính của công ty
Thực hiện đúng chế độ và các quy định về quản lý vốn, tài sản, các quỹ, hạch toán kế toán thống kê, chế độ kiểm toán và các chế độ khác do pháp luật quy định; bảo toàn và phát triển vốn; công khai các thông tin báo cáo tài chính hàng năm theo quy định của pháp luật; thực hiện các nghĩa vụ nộp thuế và các khoản ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật; công ty chịu trách nhiệm về tài sản đối với các đối tác trong phạm vi vốn điều lệ của công ty.
2.1.4- Cơ cấu tổ chức và mối quan hệ giữa các phòng ban trong công ty
Sơ đồ bộ máy quản lý
Giám đốc
Các phó giám đốc
Các xí nghiệp,
chi nhánh
Các phòng chức năng
Tổng kho
Phòng kinh doanh
Phòng
TC HCTT
Phòng
KTTC
Phòng bán hàng
cc
2.2-Đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh và thực trạng thị trường, phát triển thị trường của công ty cổ phần kinh doanh kim khí Hải Phòng
2.2.1- Đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
Tiền thân của công ty là Công ty Kim khí Hải phòng và sau này theo xu thế cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nước công ty đã chuyển thành Công ty cổ phần kim khí Hải phòng và bay giờ đó là công ty Cổ phần kinh doanh Kim khí hải Phòng với chức năng kinh doanh là chính với các mặt hàng kim khí, nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất của ngành công nghiệp thép, sản xuất gia công các mặt hàng kim khí...Trong quá trình hình thành và phát triển công ty đã không ngừng lớn mạnh và thu được những thành tựu đáng kể thể hiện qua các chỉ tiêu lợi nhiận, doanh thu, thu nhập bình quân cho người lao động, giải quyết được số lương lớn việc làm cho người lao động, đóng góp đáng kể vào ngân sách nhà nước.... bên cạnh những thành công đạt được thì hoạt động của công ty cũng còn không ít các mặt hạn chế cần được quan tâm và kịp thời khắc phục, sau đây bảng đánh giá về tình hình sản xuất kinh doanh của công ty qua các năm gần đây:
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu
Mã số
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Doanh thu thuần
10
220.676
221.258
62.389
85.523
Giá vốn hàng bán
11
214.071
210.209
61.484
81.925
Lợi nhuận gộp
20
6.605
11.049
905
3.597
Doanh thu hđ tài chính
21
2.251
735
228
102
Chi phí tài chính
-Trong đó: lãi vay phải trả
22
23
2.418
-1.036
1.097
-41
1.280
1.132
455
56
Chi phí bán hàng
24
8,8
9,1
812,9
956,3
Chi phí quản lý doanh nghiệp
25
5.520
8.451
298
1.966
Lợi nhuận thuần từ hđ KD
30
919
2.226
-1.258
322
Thu nhập khác
31
1.030
1.442
219
440
Chi phí khác
32
826,7
2.828,8
21,1
7,5
Lợi nhuận khác
40
203,9
-1.386,3
198,2
432,7
Tổng lợi nhuận trước thuế
50
1.123
839
-1.059
755
Thuế thu nhập
51
613
73
Lợi nhuận sau thuế
60
51
766
-1.059
755
Nguồn: Báo cáo kết quả họat động sản xuất kinh doanh
+ Thông qua bảng báo cáo kết quả kinh doanh ta nhận thấy rằng trong 2 năm 2003, 2004 công ty đã thực hiện tốt nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, bám sát mục tiêu công ty đã đề ra và chỉ đạo của tổng công ty là: Kinh doanh có lãi, không chạy theo số lượng hoặc doanh số, từng thời điểm có thể chấp nhận giảm doanh số nếu như kinh doanh không an toàn, không hiệu quả. Thực hiện đạt và vượt các chỉ tiêu chủ yếu được Tổng công ty giao cho .Trong đó chỉ tiêu chủ yếu là lợi nhuận đạt xấp xỉ 510 triệu đồng (2003) và bằng 102% kế hoạch, nộp ngân sách nhà nước đạt 11 tỷ đồng (2003) bằng 110% kế hoạch; hay năm 2004 lợi nhuận là 766 triệu đồng và nộp ngân sách nhà nước là 8.8 tỷ đồng. Thị trường, thị phần các mặt hàng chủ đạo được giữ vững, có chiều hướng mở rộng thêm để tạo đà kinh doanh cho các năm tiếp theo. Trong năm 2005 công việc kinh doanh của công ty đã gặp phải những khó khăn nhất định và kết quả kinh doanh cũng do đó mà không khả quan, năm 2005 là một năm hoạt động kinh doanh trong một hoàn cảnh hết sức phức tạp. Về giá cả thép biến động rất khó lường, có những thời kỳ giá cả biến động với biên độ lớn, chu kỳ ngắn. Trong khi nguồn hàng nhập khẩu lại hết sức thất thường. Đặt các nhà kinh doanh thép nói chung vào một thế bế tắc không chỉ trong khâu nhập khẩu mà trong cả việc tiêu thụ. Tình trạng biến động như vậy đã gây nên không ít các khó khăn trong việc thực hiện kế hoạch chung của toàn công ty và nhiệm vụ tham mưu giúp việc riêng của phòng kinh doanh. Bước sang năm 2006 nhờ rút được kinh ngiệm từ những tồn tại trước đó phòng kinh doanh cũng như toàn công ty đã hoàn thanh rất tốt nhiệm vụ của mình, hoàn thành tốt mục tiêu đề ra với mức lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh đạt 322 triệu đồng; lợi nhuận trước thuế đạt 755 triệu đồng.
Trong quá trình kinh doanh những thành công đạt được và những tồn tại hạn chế luôn luôn đi kèm lẫn nhau, với công ty những thành công đạt được là do : Cả nhận thức và chỉ đạo kinh doanh đêu không ngừng chuyển biến tích cực, tổ chức điều hành đúng đường lối, chính sách của nhà nước , tăng cường chủ động cho cơ sở , sát đúng phù hợp với thị trường . Việc kinh doanh được theo sát và chỉ đạo phù hợp với tình hình thị trường tại từng thời điểm nhất là những lúc có biến động về giá cả; sự đóng góp công sức của toàn bộ cán bộ công nhân viên và nhất là đội ngũ cán bộ chủ chốt của công ty đã thống nhất quán triệt mục tiêu, triển khai tổ chức thực hiện nhiệm vụ tốt; Việc thực hiện quy chế khoán kinh doanh đến các xí nghiệp, chi nhánh và phòng KTTT, quản lý có thông thoáng. cởi mở hơn đã phát huy nội lực của công ty và gắn được trách nhiệm, quyền hạn, lợi ích vật chất hài hoà hơn; Công ty đã có biện pháp khai thác, phát huy nội lực, mọi nguồn lực hiện có của công ty: giải quyết vốn cho công tác kinh doanh không còn dàn trãi, tập trung cho những thương vụ, những đơn vị kinh doanh hiệu quả; Công ty luôn tăng cường công tác quản lý kinh doanh, quản lý tài chính: ban hành một số quy định, bổ sung quy chế khoán kinh doanh và tiếp nhận hàng tại cảng cho phù hợp với tình hình thực tế. Thực hiện kiểm tra tài chính các quý, kiểm toán báo cáo tài chính để rút kinh nghiệm, khắc phục những tồn tại sau kiểm tra, kiểm toán...; Tích cực phối hợp và có nhiều giải pháp đúng luật trong việc giải quyết các khoản nợ khó đòi ....
+Bên cạnh những thành công đã đạt được thì việc kinh doanh của công ty cũng còn những mặt hạn chế như:
Do thị trường biến động khác thường nên công tác tạo nguồn hàng còn chưa chủ động, cân nhắc nhiều. Chưa có nguồn hàng ổn định cho công tác kinh doanh chung của công ty. Trong xu thế hội nhập như hiện nay thì bên cạnh những thuận lợi , cơ hội đó là những khó khăn, thach thức bởi lẽ thị trường bây giờ không chỉ bó hẹp trong không gian một nước, một khu vực mà đó là thị trường thế giới, nơi có rất nhiều nhà cung cấp, nhiều nguồn tiêu thụ và cũng không ít đối thủ cạnh tranh trực tiếp hoặc tiềm ẩn, chính bởi lý do đó mà thị trường ngày càng biến động khó lường đòi hỏi các nhà hoạch định kế hoạch, các nhà chiến lược phải cân nhắc tính toán cho kỹ mỗi khi ra các quyết định;
Thị trường, thị phần của toàn công ty và của các đơn vị còn phân tán, cần có sự tổ chức lại cho hợp lý, ổn định và hiệu quả hơn. Bên cạnh việc mở rộng quy mô, mở rộng thị trường thì công ty cũng nên chú trọng vào những đối tượng khách hàng mục tiêu để củng cố nguồn doanh thu cho mình, nâng cao hiệu quả kinh doanh của đồng vốn, bên cạnh đó sự phân tán cũng làm cho công tác quản lý không hiệu quả, khó kiểm soát và đó cũng là nguyên nhân khiến cho việc kinh doanh gặp khó khăn.
Về công tác kinh doanh cũng còn những biểu hiện yếu kém: nhất là công tác phân tích và đánh giá tình hình để tham mưu cho tổng giám đốc công ty đưa ra những quyết định kịp thời nhất là trong việc nhập khẩu và mua bán khai thác, điều đó đã làm cho công ty bỏ lỡ nhiều cơ hội kinh doanh tốt.
Chưa tích cực, mạnh dạn trong việc tìm kiếm khai thác nguồn hàng, đây là khâu rất quan trọng tác động trực tiếp đến công việc kinh doanh của công ty, nhiệm vụ chủ yếu của công ty là kinh doanh mà nếu không đáp ứng đủ yêu cầu về nguồn hàng thì kinh doanh sẽ ngừng trệ va kém hiệu quả, đồng thời công tác này hoạt động không tốt sẽ làm cho mối quan hệ của công ty sẽ không được mở rộng và ảnh hưởng ít nhiều đến uy tín của công ty.
Chưa làm tốt công tác tiếp thị, nắm chắc thị trường, vẫn còn có những tư tưởng chờ đợi ai mua thì bán, ai bán thì mua chứ chưa có chiến lược kinh doanh tổng thể.
Trong chuyên môn: Nhìn chung năng lực , nghiệp vụ chuyên môn của từng người, từng bộ phận còn yếu: Tổ xuất nhập khẩu còn chậm, chưa nhạy cảm, trình độ chuyên môn còn hạn chế; Tổ kinh doanh tiếp nhận còn thiếu năng động sáng tạo, chưa nâng cao về trách nhiệm chung; Tổ thống kê chưa cần mẫn, nghiệp vụ chuyên môn còn yếu cần phải được đầu tư, học tập để nâng cao nghiệp vụ chuyên môn. Nhìn chung công tác nghiệp vụ chuyên môn của từng thành viên trong phòng còn biểu hiện nhiều nhược điểm, chưa phát huy được vai trò của cá nhân trong các khâu quản lý và trực tiếp tham gia kinh doanh.
Để khắc phục những tồn tại trong hoạt động sản xuất kinh doanh thì công ty đã chú ý quan tâm đến nhiều mặt vấn đề , cụ thể là: Về công tác tham mưu quản lý: Thực hiện tốt việc tham mưu với giám đốc về tình hình thị trường, dự kiến sự biến động của giá cả thế giới vàthị trường trong nước. Chủ động đề xuất các phương án nhập hàng mang lại hiệu quả cao nhất. Không để xảy ra tình trạng khan hiếm hàng hoặc hàng mua về không tiêu thụ được; Đối với kế hoạch nhập phải nắm chắc các thông tin về giá, về nguồn hàng trên thị trường thế giới, cần xác định lượng hàng lưu chuyển tại từng thời điểm để xác định từng chủng loại mặt hàng cần mua, lượng hàng cần mua. Thực hiện nhanh chóng các thủ tục để mua được các lô hàng cho các hợp đồng tiêu thụ chọn lô như: Phôi thép, thép lá, thép tấm.; Đối với việc mua khai thác xã hội và mua hàng cũng phải nắm chắc thông tin về thị trường giá cả, quan hệ tốt với các nhà máy sản xuất để có thể mua được các lô hàng phù hợp với yêu cầu thị trường và đảm bảo thu được phần lợi nhuận mà thị trường dành cho tại từng thời điểm. Chú ý hơn đến việc khai thác nguồn vốn của các đơn vị bạn phục vụ cho công tác nhập khẩu dưới hình thức mua bán nội địa với mục tiêu: Tỷ lệ uỷ thác thấp, có tham gia tài chính, có tác nghiệp nghiệp vụ chuẩn xác, kịp thời, đáp ứng thời cơ trong kinh doanh.; Đối với kế hoạch tiêu thụ: Để thực hiện việc tiêu thụ có hiệu quả thì cần phải có biện pháp mở rộng và thu thập được nhiều nguồn thông tin về thị trường, giá cả, cung cầu...Dự đoán và lượng định sát thực tế thị trường mà đón bắt, xử lý nhanh nhạy. Phải có biện pháp thích hợp để chăm sóc khách hàng truyền thống, lựa chọn khách hàng để tiêu thụ thu hồi được vốn và có lãi hợp lý. Tiếp tục thực hiện phương pháp mua bán thẳng , hướng vào những mặt hàng chính và có những thương vụ hiệu quả, chú ý tăng cường kinh doanh thép trong nước. Thực hiện tốt công tác tống kê báo cáo, tham gia ý kiến vào các phương án kinh doanh của các đơn vị như quy chế khoán kinh doanh đã quy định.
Phòng kinh doanh nói riêng và toàn công ty nói chung sẽ tiếp tục kiểmtra lại các yếu tố tác động trực tiếp, gián tiếp tới việc kinh doanh để có những đề xuất mang tính tổng hợp, chỉ đạo bao quát cho công tác kinh doanh trong các năm tiếp theo với các hướng chủ đạo sau:
+Tìm phương pháp đánh giá đúng thực chất kinh doanh của từng đơn vị thành viên trong công ty
+ Tìm phương pháp để tạo sự phát huy cao tính năng động sáng tạo của các Xí nghiệp trong việc: Tự chủ kinh doanh, tự chịu trách nhiệm về việc làm; Tự tìm nguồn vốn cho mình một cách hợp lý; Tự xác định kết quả kinh doanh của mình.
Các phòng sẽ không ngừng phát huy được thế mạnh của từng người trong phòng để cùng nhau đoàn kết thực hiện tốt các nhiệm vụ chung và quy định của công ty.
Không ngừng hoàn thiện, củng cố bộ máy, mạng lưới đảm bảo thực hiện kinh doanh theo các mục tiêu đặt ra, chú trọng công tác tổ chức mạng lưới của các đơn vị kinh doanh trực tiếp, tăng cường trách nhiệm vật chất và có biện pháp kiên quyết xử lý đối với các dơn vị, cá nhân vi phạm, thực hiện không đúng các quy chế và quy định của công ty; Về lao động phải bố trí đội ngũ lao động căn cứ vào công việc được hội đồng quản trị giao cho từng đơn vị, xây dựng và quản lý tốt công tác tiền lương.
Tập trung phát triển kinh doanh thương mại, nhập các mặt hàng mà công ty và các xí nghiệp, chi nhánh có thị trường ổn định và truyền thống bao gồm: Nhập khẩu, nhập khai thác và mua từ các đơn vị sản xuất trong nước, giữ vững và phát triển thị phần truyền thống, moẻ rộng thị phần nhưng không để dây dưa công nợ và thất thoát vốn
Trong đó ta thấy vấn đề thị trường là vấn đề hết sức nổi cộm và cần được công ty quan tâm một cách đúng mức, những mặt yếu kém trong công tác thị trường đã ảnh hưởng rất nhiều hoạt động kinh doanh cũng như kết quả kinh doanh của công ty.
2.2.2- Tình hình phát triển sản phẩm
Nếu xác định thị trường theo tiêu thức sản phẩm thì thị trường sản phẩm của công ty là thị trường hàng tư liệu sản xuất, đó là các nguyên vật liệu phục vụ cho ngành công nghiệp xây dựng, chế tạo... Hiện tại công ty chủ yếu kinh doanh trên các mặt hàng đó là Thép Tấm, Thép Hình, Thép Lá ngoài ra còn một số sản phẩm kim khí và dịch vụ khác. Đây là những sản phẩm mà nhu cầu thị trường ở nước ta phát triển mạnh nhất đặc biệt là trong thời gian gần đây, thời điểm mà toàn cảnh đất nước ta đang có bước phát triển rất nhanh chóng với nhu cầu thép hình, thép tấm cho ngành công nghiệp xây dựng tăng cao, bên cạnh đó cũng phải kể đến tốc độ tăng nhanh chóng của các ngành công nghiệp chế tạo như ô tô, đóng tàu... và đó là cơ hội cho công ty kinh doanh hiệu quả 2 sản phẩm của mình đó là thép tấm và đặc biệt là thép lá. Trong những năm tới công ty có khả năng sẽ kinh doanh mở rộng ra các sản phẩm như : Thép tự động , thép chống ăn mòn, thép kỹ thuật điện nhằm đáp ứng tốt nhất cho sự phát triển ngành công nghiệp Việt nam.
Bảng số liệu về tình hình tiêu thụ các mặt hàng thép chủ yếu của công ty qua các năm:
Mặt hàng
Sản lượng tiêu thụ (Tấn)
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Thép hình
20.162
20.252
19.018
22.436
Thép tấm
19.109
21.114
21.027
21.354
Thép lá
9.963
12.306
11.490
12.427
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh
Có thể dễ dàng nhận thấy rằng sản lượng tiêu thụ các mặt hàng chủ yếu của công ty biến động không lớn, mức độ tăng còn rất chậm, thậm chí vào năm 2005 sản lượng tiêu thụ của công ty còn giảm đi tuy không đáng kể nhưng nó cũng là một dấu hiệu không tốt trong hoạt động kinh doanh, và điều đó được lý giảI bởi trong năm 2005 là một năm kinh doanh của công ty được đặt trong hoàn cảnh hết sức phức tạp, về giá cả thép biến động rất khó lường, có những thời kỳ giá biến động lớn, chu kỳ ngắn. Trong khi nguồn hàng nhập khẩu lại hết sức thất thường, đặt các nhà kinh doanh thép vào một tình thế rất bế tắc không chỉ trong khâu nhập khẩu mà còn trong cả khâu tiêu thụ. Mặc dù vậy đến năm 2006 công ty cũng đã phần nào khắc phục được những tồn tại trước đó và đã nâng cao sản lượng tiêu thụ lên đáng kể so với năm trước đó
2.2.3- Tình hình phát triển thị trường theo khách hàng
Như chúng ta đã biết nhu cầu của khách hàng thì rất đa dạng, nếu phân loại thị trường theo tiêu thức khách hàng với nhu cầu của họ thì trên thị trường sẽ có 2 nhóm khách hàng : khách hàng hiện tại và khách hàng tiềm năng. Qua tìm hiểu và phân tích thì khách hàng hiện tại của công ty đó là các các tổ chức, các cá nhân , với các tổ chức thì họ là các doanh nghiệp, các công ty hoạt động trong lĩnh vực xây dựng, chế tạo, gia công sản phẩm và kể cả các công ty mua bán kinh doanh sản phẩm kim khí, chẳng hạn như: Công ty CP đóng tàu Sông Đào( Nam Định); Công ty TNHHVT Xuân Toàn( Nam Định); Nhà máy đóng tàu Bến Thuỷ( Hà Tĩnh); Xí ngiệp Liên Trì Nam( Đà Nẵng)... còn với các cá nhân thì đó có thể là các cửa hàng kinh doanh như : Cửa hàng Thành Đạt ( Huế); Cửa hàng KDVTTH( Ninh Bình) hoặc là những người có nhu cầu mua sản phẩm với mức độ ít hơn như Ông Đáo ( Đình Hương- Thanh hoá)...
Qua điều tra nghiên cứu về tình hình khách hàng tiêu thụ một số mặt hàng chủ yếu của công ty trong những năm gần đây đã cho ra con số thống kê như sau:
Năm
Số lượng khách hàng (lượt)
Tổ chức
Cá nhân
2003
208
68
2004
297
72
2005
310
76
2006
331
83
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh
Nhìn chung lượng khách hàng đều tăng qua các năm kể cả các tổ chức kinh tế cũng như các cá nhân nhỏ lẻ, tuy nhiên họ đều mua với số lượng và các mặt hàng khác nhau nhưng chủ yếu vẫn là thép tấm và thép lá. Bên cạnh đó thì cũng có thể nhận they công ty chưa chú trọng một cách thích hợp vào đối tượng khách hàng nhỏ lẻ và đó cũng là một tồn tại mà công ty cần giải quyết vì nhiều khách hàng nhỏ cũng là một khách hàng lớn nhưng quan trọng hơn là chúng ta tăng cường được các mối quan hệ trong kinh doanh.
2.2.4- Tình hình phát triển thị trường theo phạm vi địa lý
Theo tiêu thức phạm vi địa lý, công ty sẽ xác định thị trường theo phạm vi khu vực địa lý mà họ có thể vươn tới để kinh doanh. Tuỳ theo mức độ rộng hẹp có tính toàn cầu, khu vực hay lãnh thổ mà doanh nghiệp có thể xác định thị trường của mình. Hiện tại công ty luôn luôn chủ động khai thác tìm kiếm bạn hàng, ở nơi đâu có nhu cầu thì công ty sẽ đáp ứng, cũng như mọi doanh nghiệp, công ty kinh doanh nào thì mục tiêu lợi nhuận luôn được đặt lên hàng đầu chính vì vậy mà hàng hoá càng được tiêu thụ tốt thì việc kinh doanh của công ty sẽ càng phát triển. Nhìn chung thì thị trường theo phạm vi địa lý của công ty chủ yếu là ở trong nước và rãi rác khắp các tỉnh thành , chẳng hạn như: Nam Định- CTY đóng tàu Sông Đào; CTY TNHHVT Xuân Toàn; CTY TNHH Việt Tiến; Doanh nghiệp tư nhân Thanh Hoàn; Ninh Bình gồm: Cửa hàng KDVTTH Ninh Bình; Giang Tử Lâm- Hoa Lư; Thanh hoá gồm: CTY Vật Tư Tổng Hợp; Cty TNHH Hoàng Sơn; Đà Nẵng: CTY TNHH Thanh Phú; CTY TNHH Nhân Luật; CTY TNHH Lan Thành Công rồi ở Đồng nai, thành phố Hồ Chí Minh như: CTY TNHH SX TM Việt Bắc ; CTY TNHH SX TM Thép Việt; CTY TNHH TM thép Toàn Thắng...
2.3- Đánh giá tình hình phát triển thị trường của công ty Cổ phần kinh doanh kim khí Hải Phòng
a- Ưu điểm
Quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm vừa qua đã thu được những thành công đáng khích lệ, trong thắng lợi chung của toàn công ty đó là cả một sự đóng góp hết mình của toàn thể các thành viên từ các cấp lãnh đạo đến các những nhân viên các phòng ban. Trong đó cũng phải kể đến những đóng góp của bộ phận nghiên cứu, phân tích thị trường trong phòng kinh doanh của công ty.
Các nhân viên nghiên cứu phân tích thị trường của công ty đã không ngừng nỗ lực tìm hiểu thị trường từ những thay đổi dù là nhỏ nhất về giá cả cho đễn những thay đổi về sản phẩm cũng như chất lượng sản phẩm hiện đang có mặt trên thị trường mà có ảnh hưởng đến việc mua bán kinh doanh sản phẩm của công ty hiện tại cũng như trong tương lai. Bởi vậy việc kinh doanh được theo sát và chỉ đạo phù hợp với tình hình thị trường tại từng thời điểm nhất là những lúc có biến động lớn về giá cả.
Thị trường, thị phần của các mặt hàng chủ đạo được giữ vững, có chiều hướng mở rộng thêm để tạo đà kinh doanh cho những năm tiếp theo. Xuất phát từ chủ trương của công ty là kinh doanh trên cơ sở bám sát mục tiêu đã đề ra và chỉ đạo của tổng công ty đó là : Kinh doanh có lãi, không chạy theo số lượng hoặc doanh số, từng thời điểm chấp nhận giảm doanh số nêu như kinh doanh không an toàn, không hiệu quả.
Trong lúc thị trường thế giới và trong nước có nhiều biến động phức tạp không theo quy luật thì phòng khai thác thị trường đã thực hiện tương đối tốt nhiệm vụ của mình, tuy lượng nhập và xuất đôi khi chưa đạt kế hoạch nhưng kinh doanh vẫn có lãi và đảm bảo thu nhập cho người lao động. Chẳng hạn như trong năm 2003 phòng khai thác thị trường đã thực hiện quy chế khoán kinh doanh như các Xí Nghiệp, chi nhánh trong công ty. Phòng đã thực hiện được nhiệm vụ, kinh doanh có lãi:
+ Nhập: 20166 tấn = 63% kế hoạch năm
+ Xuất: 19095 tấn = 59,5% kế hoạch năm
+ Doanh số bán: 82,578 tỷ đồng = 69% kế hoạch năm
Trong đó: Hàng công ty : 15,149 tỷ đồng
Hàng khai thác: 67.429 tỷ đồng
+ Lãi gộp: 2,265 tỷ đồng
+ Thực lãi: 1,235 tỷ đồng
Xuất phát từ chủ trương của toàn công ty và sự nỗ lực của phòng khai thác thị trường công ty đã không ngừng cố gắng trong việc khai thác bạn hàng, mở rộng thị trường tiêu thụ, các quan hệ với các hãng nước ngoài được tăng cường nhằm tăng khả năng khai thác hàng nhập khẩu và đóng góp vào việc duy trì, ổn định thị phần. Khi nguồn hàng nhập khẩu khan hiếm, phòng khai thác thị trường đã chủ động có các phương án trình giám đốc trong việc khai thác hàng có nguồn gốc nhập khâủ, tổ chức đưa hàng từ miền Nam ra khi thị trường khan hiếm để giữ được khách hàng cũng như giữ được thị trường tiêu thụ.
b- Nhược điểm và nguyên nhân của nó
Bên cạnh những thành công đạt được của phòng khai thác thị trường trong quá trình đóng góp vào viêc duy trì nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của toàn công ty thì công tác thị trường của công ty trong thời gian vừa qua cũng còn những nhược điểm, những hạn chế cần được quan tâm tìm ra nguyên nhân và giải quyết một cách triệt để.
- Công ty chưa thực sự làm chủ được với những biến động khác thường trên thị trường, mà thị trường thì thay đổi liên tục đôi khi vượt ra khỏi ngưỡng của các quy luật. Và điêù đó đã gây nên việc thiếu chủ động, mất cân nhắc trong vấn đề kiến tạo nguồn hàng, chưa đáp ứng được nguồn hàng ổn định cho công tác kinh doanh chung của toàn công ty. Nguyên nhân của vấn đề này một phần là khách quan do tình hình giá cả và thị trường thế giới không ngừng biến động , thậm chí biến động một các phức tạp gây khó khăn trong việc kiểm soát thị trường cuả công ty, một phần là do hạn chế trong khả năng tiếp cận nắm bắt thị trường của đội ngũ nhân viên khai thác thị trường.
- Thị trường, thị phần của toàn công ty và của các đơn vị còn phân tán, cần có sự tổ chức lại cho ổn định và mở rộng hơn. Do nhu cầu đáp ứng bởi nguồn hàng tiêu thụ của công ty trên thị trường nước ta còn rãi rác bởi có sự phát triển không đồng đều giữa các khu vực trong nước cũng là một yếu tố làm cho thị trương công ty bị phân tán, bên cạnh đó thi nguyên nhân chủ yếu vẫn là sự tổ chức trong việc triển khai tiêu thụ của văn phòng khai thác thị trường cũng như chủ trương của toàn công ty chưa thật sự khoa học và hiệu quả. Chính vì vậy cần phải có sự tổ chức lại cho ổn định và hiệu quả hơn để đáp ứng tốt hơn nhiệm vụ kinh doanh của toàn công ty.
- Quan trọng hơn cả là công ty chưa có chiến lược phát triển thị trường, do chưa nhận thức được vai trò quan trọng của việc đề ra chiến lược phát triển cho thị trường cũng như vấn đề hạn chế trong công tác nghiên cứu chiến lược, chính vì vậy mà khả năng ứng phó với những thay đổi của thị trường là chưa tốt và việc tăng cường mở rộng thị trường cũng chưa hiệu quả, chưa phát huy được hết tiềm năng của công ty.
Chương3- Chiến lược phát triển thị trường của công ty cổ phần kinh doanh kim khí Hải Phòng đến năm 2010
3.1- Căn cứ để xây dựng chiến lược và nội dung chiến lược phát triển thị trường của công ty đến năm 2010
3.1.1- Căn cứ xây dựng chiến lược phát triển thị trường của công ty
- Tiềm năng phát triển của công ty
Trãi qua một quá trình hình thành và phát triển lâu dài từ trước đến nay công ty cũng đã khẳng định được tiềm năng và thế mạnh của mình về nhiều mặt ở thị trường trong nước và với các đối tác quốc tế. Là một công ty kinh doanh trong ngành thép lâu năm, toàn bộ cán bộ công nhân viên trong công ty đã hiểu và nắm bắt rất rõ đặc thù kinh doanh của loại sản phẩm này, và việc tích luỹ được những kinh nghiệm trong kinh doanh của một lĩnh
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- M0013.doc