MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU 9
PHẦN NỘI DUNG 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MARKETING VÀ CHIẾN LƯỢC SẢN PHẨM. 1
1.1 Khái niệm Marketing: 1
1.2 Quá trình Marketing: 3
1.3 Vai trò và chức năng của hoạt động Marketing: 4
1.3.1 Vai trò: 4
1.3.2 Chức năng của Marketing 5
1.4 Khái niệm chiến lược Marketing mix: 6
1.5 Chiến lược sản phẩm 7
1.5.1 Khái niệm chiến lược sản phẩm 7
1.5.2 Vai trò của chiến lược sản phẩm 7
1.5.3 Mục tiêu 8
1.5.4 Nội dung chiến lược sản phẩm 8
1.6 Mối quan hệ giữa chiến lược sản phẩm và các phối thức khác trong Marketing – Mix 20
1.7 Yếu tố môi trường tác động đến chiến lược sản phẩm: 20
1.7.1 Môi trường ngoại vi: 20
1.7.2 Môi trường nội vi: 22
CHƯƠNG 2: CHIẾN LƯỢC SẢN PHẨM – YẾU TỐ TẠO NÊN SỰ THÀNH CÔNG CỦA CÔNG TY TNHH NHỰA VIỆT NAM Á 25
2.1 Tổng quan thị trường tấm lợp COMPOSITE F.R.P 25
2.1.1 Khái quát thị trường vật liệu xây dựng – vật liệu lợp 25
2.1.2 Khái quát thị trường tấm lợp COMPOSITE F.R.P. 27
2.1.3 Các yếu tố môi trường ảnh hưởng đến thị trường tấm lợp COMPOSITE 32
2.2 Tổng quan về công ty TNHH nhựa Việt Nam Á 33
2.2.1 Tổng quan 33
2.2.2 Lịch sử hình thành của công ty TNHH nhựa Việt Nam Á 34
2.2.3 Triết lý kinh doanh, sơ đồ tổ chức. 34
2.2.4 Quá trình phát triển và các thành tựu đạt được. 38
2.2.5 Vị thế của công ty trên thị trường tấm lợp COMPOSITE F.R.P 41
2.3 Phân tích chiến lược S-T-P của công ty giai đoạn 2008-2010 43
2.3.1 Phân khúc thị trường 43
2.3.2 Chọn thị trường mục tiêu 43
2.3.3 Định vị sản phẩm 45
2.4 Phân tích chiến lược sản phẩm dòng tấm lợp của công ty NAACO tại địa bàn TP. Hồ Chí Minh giai đoạn 2008-2010 45
2.4.1 Kích thước tập hợp sản phẩm: 45
2.4.2 Nhãn hiệu sản phẩm 48
2.4.3 Quyết định liên quan đến đặc tính sản phẩm 49
2.4.4 Thiết kế bao bì sản phẩm 57
2.4.5 Dịch vụ hỗ trợ sản phẩm 58
2.4.6 Chiến lược phát triển sản phẩm mới và chu kỳ đời sống của sản phẩm trong giai đoạn 2008-2010: 62
2.5 Những yếu tố môi trường tác động đến chiến lược sản phẩm: 64
2.5.1 Môi trường nội vi: 64
2.5.2 Môi trường ngoại vi: 65
2.6 Những tác động qua lại giữa chiến lược sản phẩm và các thành tố khác trong marketing mix 70
2.6.1 Chiến lược giá 70
2.6.2 Chiến lược phân phối 71
2.6.3 Chiến lược chiêu thị 72
CHƯƠNG 3: ĐÁNH GIÁ VÀ CÁC GIẢI PHÁP NHẰM GIÚP CÔNG TY HOÀN THIỆN VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ CỦA CHIẾN LƯỢC SẢN PHẨM. 75
3.1 Phân tích, đánh giá chiến lược sản phẩm dòng tấm lợp của công ty NAACO 75
3.2 Cơ sở xây dựng giải pháp 77
3.2.1 Dự báo nhu cầu thị trường tấm lợp COMPOSITE F.R.P 77
3.2.2 Phân tích ma trận SWOT của công ty NAACO 78
3.3 Đề xuất giải pháp hoàn thiện và nâng cao hiệu quả chiến lược sản phẩm của công ty. 79
PHẦN KẾT LUẬN 83
TÀI LIỆU THAM KHẢO 84
96 trang |
Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 4193 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Chiến lược sản phẩm dòng tấm lợp của công ty nhựa Việt Nam Á NAACO, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
u do các công ty thép tiền chế, công ty xây dựng và lắp đặt công trình tại Hà Nội và Tp.HCM thực hiện.
Đối với các công trình nhà xưởng nhỏ và công trình dân dụng trải dài khắp cả nước, các cửa hàng vật liệu xây dựng là kênh phân phối quan trọng để đưa sản phẩm đến người sử dụng cuối cùng.
Ở mỗi tỉnh đều có những khu vực tập trung nhiều cửa hàng chuyên kinh doanh các sản phẩm tấm lợp composite F.R.P. Ở Tp.HCM là các khu vực như: Lý Thường Kiệt – Tô Hiến Thành, Hùng Vương, Bạch Đằng,… Ở Hà Nội là các khu vực như: Trường Chinh, Thanh Nhàn, Hoàng Quốc Việt, Giải Phóng, Đông Anh,… Ở Đà Nẵng là các khu vực như: Điện Biên Phủ, Tôn Đức Thắng, Quốc lộ 1,… Những cửa hàng lớn tại các khu vực này chính là những đầu mối phân phối hàng đi các quận, huyện và các tỉnh lân cận.
Nhu cầu và thị hiếu của khách hàng
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, công nghệ xây dựng của Việt Nam cũng có những bước tiến mới trong quá trình hội nhập với các nước trong khu vực cũng như trên thế giới. Ngày càng có nhiều giải pháp xây dựng hiện đại thay thế dần các phương pháp xây dựng truyền thống để cho ra đời các công trình với chất lượng cao, qui mô lớn, thời gian thi công nhanh.
Đi đôi với sự phát triển kinh tế song tại nước ta vẫn có tỉ số lạm phát đang ngày một gia tăng, kéo theo giá cả nhiều mặt hàng tăng nhanh nên người tiêu dùng có xu hướng tiết kiệm đồng thời cũng muốn quay trở về với thiên nhiên, họ bắt đầu tiết kiệm điện năng, mong muốn sử dụng ánh sáng tự nhiên phục vụ cho sinh hoạt, sản xuất. Sử dụng vật liệu xây dựng thân thiện với môi trường đang trở thành xu hướng của ngành công nghiệp Vật liệu xây dựng. Hiện tại, trên thị trường xuất hiện nhiều loại vật liệu xây dựng thân thiện với môi trường, có những tính năng vượt trội so với những loại vật liệu xây dựng cũ. Nhiều chính sách đã được Chính phủ ban hành nhằm đẩy mạnh sử dụng vật liệu xây dựng thân thiện với môi trường trong cuộc sống.
Từ xu hướng tiêu dùng mới, trên thị trường đang xuất hiện hàng loạt vật liệu xây dựng đáp ứng được tiêu chí ngôi nhà “xanh” từ tấm lợp, gạch xây, gỗ nhân tạo, điện năng lượng tái tạo, các chất chống thấm vô cơ cho đến các loại sơn thân thiện với môi trường.
Các công ty cạnh tranh trong ngành hàng tấm lợp
Các công ty cạnh tranh trực tiếp:
Trong phân khúc thị trường trung – cao cấp trên thị trường tấm lợp composite f.r.p tại Việt Nam, có hai thương hiệu Ampelite và NAACO. Ampelite là nhà sản xuất tấm lợp có hệ thống nhà máy tại Australia, New Zealand và một số nước Châu Á (trong đó có Thái Lan rất gần Việt Nam). Sản phẩm tấm lợp composite f.r.p Ampelite được một số nhà nhập khẩu Việt Nam phân phối trên thị trường. Ngoài ra, Ampelite còn là nhà cung cấp các sản phẩm tấm lợp composite f.r.p cho các tập đoàn quốc tế như Zamil, Kirby, Bluscope Steel, PEB Steel … đang hoạt động tại Việt Nam.
Đối với phân khúc thị trường cấp thấp tập trung gần 20 đơn vị sản xuất tấm lợp composite f.r.p. ở phía Nam có Tân Kim Long, Việt Trung, Chấn Hưng, Minh Phát, Tuấn Thành, Thành Công, Tân Vĩnh Phát, Nhựa Rạng Đông… Ở phía Bắc có Tanado, Mai Cường, Lương Duy, Đồng Thành,…
Việt Trung
Tân Vĩnh Phát
Tân Kim Long
Chấn Hưng
Minh Phát
Thành Công
Tanado
giá cao
Công nghệ làm tay,
Sản xuất thủ công
Công nghệ Đúc kéo,
Dây chuyền sx tự động động
Ampelite
NAACO
Rạng Đông
Minh Cường
Tuấn Thành
Giá thấp
Hình 2.1: Định vị của các công ty cạnh tranh trên thị trường tấm lợp
Cạnh tranh gián tiếp:
Bên cạnh những đối thủ cạnh tranh trực tiếp như trên, còn có các đối thủ cạnh tranh gián tiếp là các nhà sản xuất tấm lợp nhựa PVC như Công ty nhựa Hà Nội, Nhựa Rạng Đông, Tấm lợp Tam Kim, các nhà sản xuất tấm lợp polycarbonate trong nước và nhập khẩu, nhất là nhập khẩu từ Trung Quốc. Hoặc nhiều sản phẩm thay thế tấm lợp như tôn thép, ngói, lá...Giữa các doanh nghiệp luôn có sự cạnh tranh khá gay gắt, họ luôn cố gắng nâng cao chất lượng sản phẩm hoặc giảm giá thành nhằm nâng cao mức cạnh tranh trong ngành. Ta có thể điểm qua vài công ty cạnh tranh cùng ngành như trong lĩnh vực tôn thép: Tôn Hoa Sen, Tôn Đông Á...lĩnh vực ngói: tổng công ty cổ phần gạch ngói 30/04, công ty Thành Công...
Các yếu tố môi trường ảnh hưởng đến thị trường tấm lợp COMPOSITE
Yếu tố pháp luật
Quy hoạch tổng thể phát triển vật liệu xây dựng Việt Nam vừa được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, nêu rõ: Phát triển vật liệu xây dựng (VLXD) phải bảo đảm tính bền vững, góp phần phát triển kinh tế, tạo sự ổn định xã hội và bảo vệ môi trường; phù hợp với các quy hoạch khác liên quan. Đối với riêng lĩnh vực vật liệu lợp thì phải phát triển đa dạng các sản phẩm tấm lợp như tấm lợp composite, tấm lợp polycarbonate, tấm lợp polycarbonate – hợp kim nhôm, tấm lợp từ sợi hữu cơ và bi tum, tấm lợp acrylic có phủ các hạt đá tự nhiên … và gia công các tấm lợp kim loại. (theo QUYẾT ĐỊNH Phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển vật liệu xây dựng Việt Nam đến năm 2020_ Số: 121/2008/QĐ-TTg)
Từ quyết định ban hành của thủ tướng chính phủ, các công ty đặc biệt tập trung phát triển công nghệ kĩ thuật nhằm nâng cao sản lượng sản phẩm và đa dạng hóa sản phẩm trên thị trường.
Yếu tố môi trường kinh tế
Nền kinh tế ngày càng tăng trưởng mạnh mẽ, nhu cầu xây dựng công trình nhà máy cũng tăng và với chủ trương tiết kiệm điện nên đa số các doanh ngghiệp xây dựng chọn tấm lợp lấy sáng. Ngoài ra Phát triển sản xuất ngói nung truyền thống 22 viên/m2 ở các địa phương có nguồn nguyên liệu, bảo đảm chất lượng sản phẩm và hạn chế tối đa ảnh hưởng đến môi trường với các chỉ tiêu về nhiên liệu và năng lượng như sau:
+ Than cám 4 – 5 ≤ 209 kg/1000 viên;
+ Điện ≤ 59 KWh/1000 viên.
- Phát triển sản xuất các loại ngói tráng men, ngói trang trí chất lượng cao có giá trị kinh tế, phục vụ cho xây dựng trong nước và xuất khẩu.
Yếu tố môi trường tự nhiên
Sản phẩm vật liệu lợp phải phù hợp với điều kiện khí hậu, phù hợp với tập quán sinh hoạt ở Việt Nam, vừa có tính truyền thống vừa hiện đại, thân thiện môi trường, chống chịu mạnh mẽ với thời tiết biến động ngày càng thất thường, môi trường càng ô nhiễm. Ngoài ra tài nguyên khoáng sản cũng dẩn cạn kiệt, từ đấy tác động không nhỏ đến thị trường tấm lợp.
Tổng quan về công ty TNHH nhựa Việt Nam Á
Tổng quan
Tên đơn vị: CÔNG TY TNHH NHỰA VIỆT NAM Á
Tên giao dịch quốc tế: VIETNAM A PLASTIC COMPANY Ltd.
Thương hiệu: NAACO
Logo:
Trụ sở chính:
337 Đường Tên Lửa, P. Bình Trị Đông B,Q. Bình Tân, TP. Hồ Chí Minh
Tel: (84) 8 37.60.60.60 - 8.37.54.06.57
Fax: (84) 8 37505315
Chi nhánh Hà Nội:
1325 Giải Phóng, Q. Hoàng Mai, Hà Nội
Tel : (84) 4 3664 9687 - 3642.1592
Fax: (84) 4 36644248
Văn phòng Đại diện Đà Nẵng:
341 Điện Biên Phủ, Q. Thanh Khê, Tp Đà Nẵng
Tel: (84) 5113 727 727
Fax: (84) 5113 727 725
E-mail: info@naaco.com.vn
Website: www.naaco.com.vn
Hình 2.2: Mạng lưới hoạt động của NAACO
Lĩnh vực SXKD: Chuyên sản xuất, kinh doanh và xuất khẩu các sản phẩm từ vật liệu Composite F.R.P (nhựa gia cường sợi thủy tinh)
Sản phẩm chính:
Hình 2.3: Các sản phẩm tiêu biểu của công ty NAACO
Lịch sử hình thành của công ty TNHH nhựa Việt Nam Á
Công ty TNHH Nhựa Việt Nam Á (NAACO) được thành lập từ năm 1997, với 100% vốn tư nhân của người Việt Nam. NAACO hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh và xuất khẩu các sản phẩm từ vật liệu nhựa Composite F.R.P (nhựa gia cường sợi thủy tinh).
Triết lý kinh doanh, sơ đồ tổ chức.
Triết lý kinh doanh
Tấm lợp composite F.R.P là sản phẩm chủ lực của NAACO. Là đơn vị đầu tiên sản xuất tấm lợp composite F.R.P tại Việt Nam, vì thế NAACO thấu hiểu sự mong đợi của khách hàng và có nhiều kinh nghiệm trong sản xuất cũng như thi công.
NAACO cam kết sử dụng nguyên liệu và phương pháp sản xuất tốt nhất làm ra sản phẩm chất lượng ổn định với giá phù hợp cho thị trường.
Tầm nhìn: NAACO mong muốn trở thành đơn vị hàng đầu trong ngành nhựa Composite F.R.P. Sự phát triển của NAACO luôn gắn liền với lợi ích của việc ứng dụng vật liệu F.R.P vào ngành xây dựng. NAACO tạo ra sản phẩm nhưng bán sự hài lòng cho khách hàng. Mỗi nhân viên cảm thấy tự hào khi là thành viên của NAACO”
Sứ mệnh: NAACO phát huy tính ưu việt của vật liệu Composite mang lại lợi ích cho cộng đồng. NAACO được biết đến như là công ty hàng đầu tại Việt Nam trong ngành nhựa Composite F.R.P. NAACO không ngừng nghiên cứu mở rộng ứng dụng vật liệu composite đáp ứng nhu cầu thị trường với sản phẩm chất lượng và giá cả phù hợp.
Cam kết: NAACO cam kết không ngừng cải tiến nâng cao chất lượng sản phẩm, chất lượng dịch vụ nhằm mang lại sự hài lòng cho quý khách hàng.
Chương trình Hành trình Xanh (Go Green): NAACO hướng tới việc ứng dụng những công nghệ sản xuất tấm lợp tiên tiến và sử dụng những nguyên vật liệu thân thiện với môi trường.
Sơ đồ tổ chức
HỘI ĐỒNG THÀNH VIÊN
GIÁM ĐỐC ĐIỀU HÀNH
PHÓ GIÁM ĐỐC
CHI NHÁNH
HÀ NỘI
P KINH DOANH – TIẾP THỊ
VPĐD
ĐÀ NẴNG
P. HÀNH CHÁNH -
NHÂN SỰ
P. KẾ TOÁN
NHÀ MÁY
HÀ NỘI
NHÀ MÁY
LONG AN
P. KỸ THUẬT
P. R&D
PHÓ GIÁM ĐỐC
Hình 2.4: Sơ đồ tổ chức của NAACO
Chức năng nhiệm vụ của các bộ phận:
Hội đồng thành viên: Hội đồng thành viên gồm các thành viên, là cơ quan quyết định cao nhất của công ty. Thành viên là tổ chức chỉ định người đại diện theouỷ quyền tham gia Hội đồng thành viên. Điều lệ công ty quy định cụ thể định kỳ họp Hội đồng thành viên, nhưng ít nhất mỗi năm phải họp một lần. của công ty; Với các nhiệm vụ như sau: Quyết định tăng hoặc giảm vốn điều lệ, quyết định thời điểm và phương thức huy động thêm vốn; Quyết định phương thức đầu tư và dự án đầu tư có giá trị trên 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính tại thời điểm công bố gần nhất của công ty hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty; Quyết định mức lương, thưởng và lợi ích khác đối với Chủ tịch Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc, Kế toán trưởng và người quản lý khác quy định tại Điều lệ công ty; Thông qua báo cáo tài chính hằng năm, phương án sử dụng và phân chia lợi nhuận hoặc phương án xử lý lỗ của công ty; Quyết định cơ cấu tổ chức quản lý công ty; Quyết định thành lập công ty con, chi nhánh, văn phòng đại diện; Sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty; Quyết định tổ chức lại công ty; Quyết định giải thể hoặc yêu cầu phá sản công ty;
Giám đốc điều hành: giám đốc điều hành của công ty NAACO là bà Nguyễn Thị Thu Vân có nhiệm vụ điều hành tất cả các hoạt động của công ty. Quyết định về tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của công ty; Tổ chức thực hiện các quyết định của Hội đồng quản trị; Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của công ty; Kiến nghị phương án bố trí cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ công ty; Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh quản lý trong công ty, trừ các chức danh do Hội đồng quản trị bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức; Quyết định lương và phụ cấp đối với người lao động trong công ty, kể cả cán bộ quản lý thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của Giám đốc
Trong đó công ty chia thành 3 bộ phận chính:
Bộ phận sản xuất: Trong bộ phận sản xuất, đứng đầu là ông Nguyễn Ngọc Phi Vủ với nhiệm vụ: Thực hiện công việc quản lý điều hành toàn bộ các hoạt động của nhà máy theo sự ủy quyền của Giám đốc Công ty; Lập và xây dựng các quy trình quy phạm kỹ thuật đối với các dây truyền sản xuất của nhà máy; Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất của nhà máy theo kế hoạch chung của Công ty;Lập kế hoạch về vật tư, nhân lực và các công việc liên quan đến sản xuất trình Giám đốc Công ty phê duyệt. Phân công công việc cho lao động trong toàn nhà máy, giám sát và đánh giá kết quả làm việc của Công nhân trong toàn nhà máy; Đề xuất cơ chế quản lý cho phù hợp với điều kiện của nhà máy; Đào tạo nhân viên theo quy trình sản xuất và quy định an toàn lao động của Công ty; Lập kế hoạch về đại tu, sửa chữa bảo dưỡng thiết bị của nhà máy. Chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm. Trong bộ phận sản xuất NAACO có 2 nhà máy sản xuất chính, phòng kỹ thuật với nhiệm vụ nghiên cứu đưa ra các thông số sản phẩm phù hợp với đặc tính sản phẩm và khắc phục các lỗi kĩ thuật trong sản xuất và phòng R& D có chức năng nghiên cứu và phát triển thuần túy về mặt sản phẩm nhằm cho ra đời những sản phẩm có thiết kế, chất liệu, đặc tính, công dụng mới.
Bộ phận kinh doanh: giữ vị trí phó giám đốc là ông Đỗ Hải, có nhiệm vụ quản lý các nhân viên kinh doanh, trực tiếp chịu trách nhiệm thực hiện các họat động tiếp thị - bán hàng tới các khách hàng và khách hàng tiềm năng của Doanh nghiệp nhằm đạt mục tiêu về Doanh số, Thị phần,... Trong bộ phận kinh doanh chia thành 3 bộ phận nhỏ: phòng kinh doanh, chi nhánh và 3 văn phòng đại diện tại Hà Nội, Đà Nẵng và TP. Hồ Chí Minh.
Bộ phận hành chính- kế toán: phòng kế toán chính đặt tại TP.HCM với trưởng phòng kế toán là bà Lê Thị Mai Hoa có nhiệm vụ tính toán tài chính của công ty, báo cáo thuế và thanh toán với các khách hàng. Còn phòng hành chính có nhiệm vụ soạn thảo các văn bản, quản lý nhân sự của công ty...
Quá trình phát triển và các thành tựu đạt được.
Quá trình phát triển
Trong giai đoạn từ năm 1997-2007, NAACO chỉ sản xuất với công nghệ đắp tay, thủ công. Ban đầu chỉ sản xuất chủ yếu tấm lợp lấy sáng, sau đó sản xuất thêm tấm lợp kháng ăn mòn và thùng rác, xe đẩy rác.
Năm 2007 đã đánh dấu bước ngoặt quan trọng đối với sự phát triển của NAACO khi quyết định đầu tư dây chuyền sản xuất tấm lợp tự động đầu tiên tại Việt Nam. Ứng dụng tính ưu việt của vật liệu composite f.r.p và kết hợp với công nghệ sản xuất mới, NAACO đã cho ra đời hàng loạt sản phẩm mới để đáp ứng nhu cầu thị trường. Bên cạnh đó, NAACO đã bắt đầu kế hoạch xây dựng thương hiệu NAACO một cách bài bản và dài hạn.
Tháng 9/2009, NAACO mở rộng sản xuất với việc xây dựng nhà máy thứ hai tại Hà Nội nhằm đáp ứng cho thị trường khu vực Hà Nội và các tỉnh phía Bắc, tối ưu hóa chi phí vận chuyển.
Tháng 4/2011, NAACO khai trương Văn phòng Đại diện tại Đà Nẵng nhằm mở rộng hệ thống phân phối ra Đà Nẵng và các tỉnh miền Trung, hỗ trợ kỹ thuật và dịch vụ hậu mãi tốt hơn cho các khách hàng.
1997
2000
2007
2010
1997: Tấm lợp lấy sáng
1999: Xe đẩy/thùng chứa rác
1998: Tấm lợp kháng ăn mòn
1997: Tấm lợp lấy sáng
2007: Bàn ghế ngoài trời
2005: Khu vui chơi trẻ em
2003: Phủ lớp chống ăn mòn
2002: Chậu hoa, bồn chứa hóa chất
1999: Xe đẩy/thùng chứa rác
1998: Tấm lợp kháng ăn mòn
1997: Tấm lợp lấy sáng
2010: Sauna sợi thiên nhiên
2009: Cabin trạm thu phí
2007: Bàn ghế ngoài trời
2005: Khu vui chơi trẻ em
2003: Phủ lớp chống ăn mòn
2002: Chậu hoa, bồn chứa hóa chất
1999: Xe đẩy/thùng chứa rác
1998: Tấm lợp kháng ăn mòn
1997: Tấm lợp lấy sáng
Hình 2. 5: Quá trình đầu tư công nghệ và phát triển sản phẩm của NAACO
Thành tựu đạt được
Trong suốt 12 năm không ngừng nâng cao, cải tiến chất lượng sản phẩm, chất lượng dịch vụ và bảo hành, NAACO đã đạt nhiêu giải thưởng như:
Huy chương vàng Hàng Việt Nam Chất lượng cao phù hợp tiêu chuẩn 2003
Huy chương vàng hội chợ Vietbuild 2003,2005,2006,2007,2009
Cúp vàng thương hiệu ngành xây dựng 2006,2007,2008
Danh hiệu hàng Việt Nam chất lượng cao 2007 do người tiêu dùng bình chọn
Cúp vàng hội trợ Vietbuild 9/2008.
Hình 2.6. Một số thành tựu NAACO đạt được
Năng lực của công ty NAACO
Tổng vốn đầu tư ban đầu là : 2.694.000.000 VND
Tổng vốn đầu tư hiện nay là : 12.000.000.000 VND
Nhìn chung trong khoảng thời gian từ năm 2008 đến năm 2010 thị trường tiêu dùng tấm lợp lấy sáng ở Việt Nam nói chung và ở TP.HCM nói riêng tăng đều qua các năm. Điều này nói lên sản lượng sản xuất cũng tăng đều theo mức tăng của thị trường. Điều đó khiến các nhà sản xuất đều có chính sách về sản phẩm, ví dụ : chính sách về giá, khuyến mãi …Song những thay đổi trong khoảng thời gian này cũng không ảnh hưởng nhiều đến lượng hàng tồn kho của công ty TNHH Nhựa Việt Nam Á, có thể do công ty chỉ tập trung sản xuất theo đơn đặt hàng.
Bảng 2.2 DOANH THU QUA CÁC NĂM
(TỪ NĂM 2005 ĐẾN THÁNG 8 NĂM 2010)
ĐVT: Tỷ đồng
Năm
2005
2006
2007
2008
2009
8 tháng đầu năm 2010
Doanh thu
18.4
22.2
29.3
41.1
52.2
48.3
Tỷ lệ tăng trưởng (%)
121%
132%
140%
127%
93%
(Nguồn: Báo cáo kinh doanh hàng năm của NAACO)
ĐVT: tỉ đồng
Hình 2.7: Biểu đồ Doanh thu qua các năm 2005-2011
Vị thế của công ty trên thị trường tấm lợp COMPOSITE F.R.P
Đối với các công ty cạnh tranh
Đối phân khúc thị trường trung – cao cấp trên thị trường tấm lợp composite f.r.p tại Việt Nam
Trong phân khúc này hiện có 2 công ty lớn là NAACO và Ampelite
Ampelite có một số dòng sản phẩm cao cấp, có những tính năng đặc biệt, phù hợp với một số công trình nhà xưởng yêu cầu đặc tính kỹ thuật cao mà hiện nay NAACO chưa sản xuất được. Mức giá của Ampelite cao hơn khoảng 30-40% so với giá của NAACO đối với cùng một chủng loại sản phẩm. Tuy nhiên, do nhập khẩu từ Thái lan về Việt Nam nên Ampelite bị hạn chế về chiều dài sản phẩm, thời gian giao hàng và độ linh hoạt trong đáp ứng số lượng khác nhau của các đơn hàng. Còn NAACO với phương châm hoạt động giá thành hợp lý, chất lượng sản phẩm ưu việt. Và NAACO được biết đến như là công ty hàng đầu tại Việt Nam trong ngành nhựa Composite F.R.P.
Đối với phân khúc thị trường thấp
Nhìn chung thị trường này thì cuộc cạnh tranh có vẻ sôi nổi hơn thị trường có giá cao vì tập trung gần 20 đơn vị sản xuất tấm lợp composite f.r.p, chủ yếu là sản xuất theo công nghệ đắp tay, thủ công, không có dây chuyền sản xuất tự động như NAACO. Ở phía Nam có Tân Kim Long, Việt Trung, Chấn Hưng, Minh Phát, Tuấn Thành, Thành Công, Tân Vĩnh Phát,… Ở phía Bắc có Tanado, Mai Cường, Lương Duy, Đồng Thành,…
Một đơn vị duy nhất cũng có dây chuyền sản xuất tấm lợp composite f.r.p tự động như NAACO là Công ty Nhựa Rạng Đông. Tuy nhiên, do sản xuất chưa tốt dẫn đến sản phẩm chưa đưa ra nhiều trên thị trường và hệ thống phân phối còn kém.
Các đơn vị này chủ yếu định vị thương hiệu bằng giá thấp và chiết khấu cao, chất lượng sản phẩm kém, không có chế độ bảo hành nghiêm túc. Giá của các đơn vị này thấp hơn giá cùng một loại sản phẩm của NAACO khoảng 50%-70%.
Đối với khách hàng
Do hoạt động trong lĩnh vực B2B nên đối tượng khách hàng chính của NAACO là các nhà thép tiền chế, nhà thầu xây dựng & lắp đặt công trình, các cửa hàng kinh doanh vật liệu xây dựng, nhà máy cán tôn,…Công ty NAACO tạo niềm tin ngay từ lần đầu tiếp xúc qua Slogan “Dẻo dai trong sương gió, bền bỉ cùng thời gian”. Khách hàng có thể cảm nhận dễ dàng về chất lượng của sản phẩm tấm lợp composite f.r.p mang thương hiệu NAACO thông qua Slogan này.
NAACO luôn đặt chất lượng sản phẩm lên hàng đầu và luôn đầu tư vào công nghệ mới, cũng như hoạt động nghiên cứu và phát triển sản phẩm (R&D) để giữ vững ổn định chất lượng, cho ra thị trường những dòng sản phẩm mới có thêm nhiều tính năng vượt trội để đáp ứng những yêu cầu kỹ thuật ngày càng cao của các công trình.
Phân tích chiến lược S-T-P của công ty giai đoạn 2008-2010
Phân khúc thị trường
Dựa vào những yếu tố ảnh hưởng đến thị trường tấm lợp composite, NAACO đã phân khúc thị trường dựa trên các tiêu chí phân khúc chủ yếu như: khu vực địa lý, thu nhập, hành vi tiêu dùng
Tiêu chí phân khúc theo khu vực địa lý NAACO chia thành 3 phân khúc như sau:
Miền Bắc: Nam Định, Lai Châu, Hưng Yên, Hà Nội
Miền Trung: Bắc Ninh, Vĩnh Phúc, Đà Nẵng, Quảng Nam…
Miền Nam: Bình Dương, Long An, Bình Thuận, Lâm Đồng, Đồng Nai, Tp.HCM …
Sở dĩ NAACO phân khúc theo các miền vì có tính đồng nhất, nhu cầu tiêu dùng cao và khách hàng mục tiêu được đánh giá là sẽ dùng.
Tiêu chí phân khúc theo mức thu nhập: NAACO phân khúc thị trường thành thị trường trung- cao cấp và khúc thị trường thấp nhằm đưa ra mức giá hợp lí cho từng sản phẩm của công ty.
Tiêu chí phân khúc theo hành vi tiêu dùng: Công ty tập trung phân khúc chủ yếu vào lợi ích mua hàng mang lại. Cụ thể như ở tấm lợp Natalite, Betalite thì lợi ích mang lại là giảm chi phí điện năng tiêu thụ, có hợp chất chống tia cực tím, ngăn cản việc thẩm thấu và thấm nước …tấm lợp Resita thì lợi ích mang lại là có lớp bảo vệ chống ăn mòn cả mặt trong và ngoài của tấm lợp, sử dụng tốt trong môi trường axit và kiềm…
Chọn thị trường mục tiêu
Từ những phân khúc thị trường phía trên, NAACO xác định thị trường mục tiêu của mình là: phân khúc thị trường trung cấp và cao cấp, đối thủ cạnh tranh trực tiếp là Ampelite (hàng nhập khẩu từ Thái lan). Từ đó NAACO cũng xác định khách hàng mục tiêu cụ thể như sau:
Bảng 2.3 KHÁCH HÀNG MỤC TIÊU CÙA TỪNG NHÃN HIỆU-
DÒNG SẢN PHẨM TẤM LỢP
Nhãn hiệu
Khách hàng mục tiêu
Natalite
Nhà phơi gốm sứ, gạch, cafe, trà, nông sản. Nhà trồng rau sạch, trồng hoa. Nhà xưởng sản xuất, kho hàng, công trình công cộng. Natalite dạng phẳng, không múi sóng được sử dụng cho các công trình dân dụng hay trang trí: Lợp mái giếng trời, hiên nhà; Mái che sân thượng, bãi xe, công viên; Trang trí sân vườn, khu giải trí, hồ bơi.
Betalite
Nhà phơi gốm sứ, gạch, cafe, trà, nông sản. Nhà trồng rau sạch, trồng hoa. Nhà xưởng sản xuất, kho hàng, công trình công cộng.
Resita
Nhà máy xi mạ, luyện kim, sản xuất hóa chất. Nhà máy thuộc da, chế biến thịt gia cầm. Nhà máy sản xuất phân bón, thuốc trừ sâu. Nhà máy chế biến mủ cao su. Công trình và nhà ở dân dụng vùng ven biển.
Xác định rõ thị trường mục tiêu giúp cho NAACO chủ động hơn trong hệ thống phân phối và số lượng tiêu thụ ở từng thị trường cụ thể như sau:
Hình 2.8 Thị trường tiêu thụ của NAACO năm 2010
Định vị sản phẩm
Công ty NAACO được định vị là thương hiệu dẫn đầu ngành sản xuất tấm lợp composite f.r.p tại Việt Nam. Điểm khác biệt của thương hiệu NAACO so với các đối thủ cạnh tranh trên thị trường hiện nay là: Chất lượng tốt và ổn định – giá bán tương ứng với chất lượng (luôn cao hơn so với các đối thủ cạnh tranh) – dịch vụ bảo hành sản phẩm (chế độ bảo hành lên đến 15 năm).
Điểm khác biệt đó có được dựa trên năng lực lõi của NAACO là: Công nghệ sản xuất hiện đại, đồng bộ, tự động hoàn toàn – Đầu tư vào hoạt động nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới (R&D) – Sản xuất theo hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2008.
Trên thị trường tấm lợp composite f.r.p Việt Nam hiện nay, hầu hết các khách hàng đều cho rằng sản phẩm NAACO có chất lượng tốt, giá cao và chế độ bảo hành tốt.
Phân tích chiến lược sản phẩm dòng tấm lợp của công ty NAACO tại địa bàn TP. Hồ Chí Minh giai đoạn 2008-2010
Kích thước tập hợp sản phẩm:
Công ty TNHH Nhựa Việt Nam Á được thành lập từ năm 1997 hoạt động trong lĩnh vực nhựa composite F.R.P. NAACO sản xuất nhiều mặt hàng như tấm lợp, bồn chứa hóa chất, chậu hoa, thiết bị vệ sinh. Song mặt hàng chủ lực của công ty vẫn là tấm lợp. Trong đề tài này tập trung nghiên cứu vào hai dòng sản phẩm tấm lợp lấy sáng và tấm lợp kháng ăn mòn. Mỗi dòng có nhiều loại sản phẩm khác nhau quy định theo dạng sóng trên tấm lợp đổng thời cũng có độ dày khác nhau.
Cụ thể về các số đo của chiều dài, chiều rộng, chiều sâu của tập hợp sản phẩm sẽ được diễn giải cụ thể như sau:
Bảng 2.4 TẬP HỢP SẢN PHẨM TẤM LỢP TẠI THỜI ĐIỂM 2010
Dòng sản phẩm
Nhãn hiệu
KIỀU SÓNG
Độ dày
(mm)
Đặc tính sản phẩm
Tấm lợp
lấy sáng
NATALITE
Sóng tròn
1; 1.2; 1.5;
2.0;
2.5; 3.0
Được làm từ vật liệu hỗn hợp nhựa và sợi thủy tinh (F.R.P) trên dây chuyền tự động.
Lợi ích: 85% ánh sáng tự nhiên đi vào công trình giúp giảm chi phí sử dụng điện. Có chứa hợp chất chống tia cực tím (UV). Bề mặt nhẵn láng tạo khả năng tự giữ sạch cho tấm lợp. Bề mặt sản phẩm rắn, chắc giúp ngăn cản việc thấm nước và thẩm thấu. Chiều dài được cắt theo yêu cầu và có thể lên đến 15 mét. Sản xuất theo qui cách riêng theo yêu cầu của khách hàng.
Sóng vuông
Fibro
Onduline
1.2; 1.5;
2.0;
2.5
Spandek
1.5; 2.0
Ecodek
Metdek
Peblok
Metklip
1.2; 1.5; 2.0
Kiplok
Lokseam
1.5; 2.0; 2.5
LITE
Sóng tròn
0.75; 1.0
Được làm từ vật liệu hỗn hợp nhựa và sợi thủy tinh (F.R.P) trên dây chuyền tự động. Ngoài ra còn có các phụ gia và xúc tác như chất ổn định, chất chống bọt, màu
Lợi ích: 85% ánh sáng tự nhiên đi vào công trình giúp giảm chi phí sử dụng điện. Có chứa hợp chất chống tia cực tím (UV). Bề mặt nhẵn láng tạo khả năng tự giữ sạch cho tấm lợp. Bề mặt sản phẩm rắn, chắc giúp ngăn cản việc thấm nước và thẩm thấu. Chiều dài tối đa 6m
Sóng vuông
Fibro
Tấm lợp kháng ăn mòn
RESITA
Sóng tròn
1.0; 1.2; 1.5;
2.0;
2.5; 3.0
Được làm từ vật liệu hỗn hợp nhựa đặc biệt và sợi thủy tinh (F.R.P) trên dây chuyền tự động.
Lợi ích: Có lớp bảo vệ chống ăn mòn cả mặt trong và ngoài của tấm lợp, sử dụng tốt trong môi trường axit và kiềm. Có chứa hợp chất chống tia cực tím (UV). Sự truyền dẫn âm thanh thấp nên giảm tiếng ồn khi trời mưa. Chiều dài được cắt theo yêu cầu và có thể lên đến 15 mét.
Sóng vuông
Fibro
Onduline
1.2; 1.5;
2.0;
2.5
Spandek
1.5; 2.0
Ecodek
Metdek
Peblok
Metklip
1.2; 1.5; 2.0
Kiplok
Lokseam
1.5; 2.0; 2.5
Trong giai đoạn từ năm 1997-2007, NAACO chỉ sản xuất với công nghệ đắp tay, thủ công. Ban đầu chỉ sản xuất chủ yếu tấm lợp lấy sáng, sau đó sản xuất thêm tấm lợp kháng ăn mòn và thùng rác, xe đẩy rác. Song công nghệ kĩ thuật còn yếu kém.
Với mục đích nhằm tăng khả năng lựa chọn sản phẩm, thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao của những nhóm khách hàng khác nhau, NAACO luôn tìm hiểu nghiên cứu đưa ra nhiều kiểu sóng, mức hữu dụng, bề dày sản phẩm đa dạng tạo nên sự khác
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Chiến lược sản phẩm dòng tấm lợp của công ty TNHH Nhựa Việt Nam Á (NAACO) tại Việt Nam giai đoạn 2008-2010.doc