Đề tài Chính sách thương mại quốc tế của Việt Nam trong giai đoạn hiện nay

MỤC LỤC

CHƠNG I. TỔNG QUAN VỀ CHÍNH SÁCH THưƠNG MẠI QUỐC TẾ 3

I. KHÁI NIỆM VÀ NHIỆM VỤ CỦA CHÍNH SÁCH THưƠNG MẠI QUỐC TẾ 3

II. VAI TRÒ CỦA CHÍNH SÁCH THƠNG MẠI QUỐC TẾ 4

III. CÁC CÔNG CỤ CỦA CHÍNH SÁCH THưƠNG MẠI QUỐC TẾ 5

1. Thuế quan 5

2. Hạn ngạch (Quato) 6

3. Hạn chế xuất khẩu tự nguyện 6

4. Những quy định về tiêu chuẩn kỹ thuật 6

5. Trợ cấp xuất khẩu 6

IV. NHỮNG XU HỚNG CƠ BẢN TRONG CHÍNH SÁCH THưƠNG MẠI QUỐC TẾ 7

1. Xu hớng tự do hoá thương mại 7

2. Xu hớng bảo hộ mậu dịch 8

3. Mối quan hệ giữa xu hướng tự do hoá thương mại và xu hớng bảo hộ mậu dịch 10

4. Những nguyên tắc cơ bản điều chỉnh quan hệ thương mại quốc tế. 11

IV. NHỮNG DẠNG CHÍNH SÁCH THưƠNG MẠI QUỐC TẾ ĐIỂN HÌNH 12

1. Chính sách hướng nội ban đầu 12

2. Các chính sách hướng ngoại ban đầu 12

3. Các chính sách hướng nội tiếp theo 13

4. Các chính sách hướng ngoại tiếp theo 13

5. Chính sách thương mại quốc tế của các nước đang phát triển 14

CHƠNG II. THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH THưƠNG MẠI 15

QUỐC TẾ VIỆT NAM 15

I. THỰC TRẠNG 15

II. MẶT ĐỢC VÀ NGUYÊN NHÂN 19

III. HẠN CHẾ VÀ NGUYÊN NHÂN 21

CHƠNG III: ĐỊNH HỚNG VÀ MỘT SỐ ĐỀ XUÂT GIẢI PHÁP 24

I. ĐỊNH HưỚNG: 24

II . GIẢI PHÁP: 25

1. Hoàn thiện chính sách thơng mại quốc tế hướng tới mục tiêu nâng cao chất lượng, hiệu quả và sức canh tranh của hoạt động ngoại thơng. 25

2. Hoàn thiện chính sách thương mại quốc tế với hướng u tiên trọng yếu là phát triển xuất khẩu. 26

3. Hoàn thiện chính sách thương mại Quốc tế bảo đảm mục tiêu chủ động thâm nhập thị trường Quốc tế. 26

4. Hoàn thiện chính sách thương mại Quốc tế trên cơ sở khai thác triệt để thế mạnh của chính sách kinh tế nhiều thành phần , tăng cường tính năng động, khả năng động và khả năng thích ứng nhanh của mọi loại hình thờng nhập. 27

5. Hoàn thiện chính sách thương mại quốc tế hướng tới mục tiêu thay đổi căn bản về đối tượng và phơng thức quản lý nhập khẩu. 28

 

doc37 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1800 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Chính sách thương mại quốc tế của Việt Nam trong giai đoạn hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ận từ hai xu hớng trên trong Chính sách thơng mại quốc tế, có thể thấy rằng hai xu hớng trên có tác động mạnh mẽ đến Chính sách thơng mại quốc tế của mỗi quốc gia qua từng thời kỳ. Về mặt nguyên tắc thì hai xu hớng đó đối nghịch nhau và chúng gây ra những tác động ngợc chiều nhau đến hoạt động thuơng mại quốc tế. Nhng chúng không bài trừ nhau mà trái lại thống nhất với nhau, một sự thống nhất giữa hai mặt đối lập. Trong thực tế, hai xu hớng cơ bản này song song tồn tại và chúng đợc sử dụng một cách kết hợp nhau. Tuỳ theo trình độ phát triển kinh tế của mỗi nớc, tuỳ theo các điều kiện và đặc điểm cụ thể mà ngời ta sử dụng và khéo léo kết hợp giữa hai xu hớng nói trên với những mức độ khác nhau ở từng lĩnh vực của hoạt động thơng mại quốc tế. Những lý do chủ yếu cho sự vận dụng kết hợp này là: Về mặt lịch sử, cha khi nào có tự do hoá thơng mại hoàn toàn đầy đủ, trái lại cũng không khi nào lại có bảo hộ mậu dịch quá dày đậc đến mức làm tê liệt các hoạt động thơng mại quốc tế (trừ trờng hợp có sự bao vây cấm vận hoặc xảy ra chiến tranh) Về mặt logic, tự do hoá thơng mại là một quá trình đi từ thấp đến cao, từ cục bộ đến toàn thể, thậm chí có trờng hợp nó có ý nghĩa trớc hết nh một xu hớng. Tự do hoá thơng mại và bảo hộ mậu dịch là hai mặt hỗ trợ nhau, chúng làm tiền đề cho nhau và kết hợp với nhau. Với những điều kiện thực tiễn của thơng mại quốc tế ngày nay, không thể cực đoan khẳng định sự cần thiết của một trong hai xu hớng nói trên, mặc dù về mặt lý thuyết có thể chứng minh những mặt tiêu cực của các công cụ bảo hộ mậu dịch ở những mức độ khác nhau. Một sự vận dụng phù hợp với các công cụ bảo hộ mậu dịch và bảo hộ có chọn lọc và có điều kiện, gắn liền với các điều kiện về thời gian và không gian nhất định. Công cụ bảo hộ không chỉ mang tính tự vệ, hỗ trợ cho các ngành sản xuất trong nớc trong quá trình cạnh tranh với hàng hoá từ bên ngoài mà còn phải tạo điều kiện cho các ngành sản xuất trong nớc vơn lên cạnh tranh thắng lợi không chỉ ở thị trờng nội địa mà cả ở thị trờng quốc tế, có nghĩa phải vận dụng các công cụ bảo hộ một cách tích cực và năng động. Việc thực hiện bảo hộ phải gắn liền với các bớc tiến của quá trình tự do hoá thơng mại đạt đợc trong quan hệ quốc tế. 4. Những nguyên tắc cơ bản điều chỉnh quan hệ thơng mại quốc tế. Chính sách thơng mại quốc tế của một quốc gia có ảnh hởng đến nhiều quốc gia khác, bởi vậy nó chịu ảnh hởng của nguyên tắc nhằm chống sự phân biệt đối xử, bảo đảm sự có đi có lại nh sau: 1.1. Chế độ u đãi nhất Chế độ u đãi nhất (chế độ tối huệ quốc) là chế độ mà các nớc giành cho nhau trong quan hệ kinh tế và buôn bán về các mặt thuế quan, hàng rào trao đổi, tàu bè chuyên chở, quyền lợi pháp nhân và tự nhiên của các nớc này trên lãnh thổ của nớc kia... Theo tập quán quốc tế, khi một nớc cam kết cho một nớc khác hởng chế độ này thì phải dành cho nớc đó tất cả những u đãi mà mình đã hoặc dành cho một nớc thứ ba. Chế độ tối huệ quốc có thể là vô điều kiện hoặc có điều kiện. Trong trờng hợp vô điều kiện thì các nớc cam kết dành cho nhau hởng mặc nhiên bất cứ một quyền lợi nào đó mà một trong các bên đã hoặc sẽ dành cho bất kỳ nớc thứ ba nào. Trong trờng hợp có điều kiện thì một nớc đã cho một nớc thứ ba hởng chế độ u đãi với điều kiện nh thế nào thì một quốc gia khác muốn đợc hởng tất cả những u đãi nh đã đợc dành cho nớc thứ ba đó cũng phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện nh thế. Chế độ tối huệ quốc thờng đợc quy định cụ thể trong một khoản riêng của một hiệp ớc hoặc hiệp định thơng mại, do đó thờng gọi là điều khoản tối huệ quốc. Tuy nhiên, chế độ tối huệ quốc không đợc áp dụng trong buôn bán đờng biên, buôn bán truyền thống và trờng hợp có những u đãi thuế quan đặc biệt. 1.2. Nguyên tắc ngang bằng dân tộc Đây là chế độ mà một nớc dành cho tự nhiên nhân và pháp nhân nớc ngoài trên lãnh thổ nớc mình một sự đối xử ngang bằng nh đối xử với tự nhân nhiên và pháp nhân nớc mình trong những vấn đề nh: kinh doanh công thơng nghiệp, thuế khoá, hàng hải, c trú, sự bảo vệ của pháp luật,... Chế độ đãi ngộ quốc gia thờng là chế độ có đi có lại đợc qui định cụ thể trong các hiệp ớc thơng mại giữa hai nớc. IV. Những dạng Chính sách thơng mại quốc tế điển hình 1. Chính sách hớng nội ban đầu Chính phủ các nớc đang phát triển đôi khi lựa chọn Chính sách thơng mại để thúc đẩy tính tự lực quốc gia, thể hiện ở việc tăng cờng sản xuất lơng thực, các nông sản và khoáng sản mà chúng không đợc nhập khẩu. Qua đó bảo đảm sự an toàn lơng thực. Ngời ta còn dùng các biểu thuế nhập khẩu hoặc quota nhập khẩu lơng thực. Khi ấy thuế lơng thực không phải chủ yếu nhằm nâng cao nguồn thu mà là loại thuế bảo hộ. Chính phủ còn đánh thuế vào hàng hoá xuất khẩu để tăng phần thu, qua đó làm giảm sức thu hút tơng đối của nền nông nghiệp định hớng xuất khẩu so với nền nông nghiệp hớng nội. Nếu các nớc đang phát triển này có khả năng độc quyền trên thị trờng thế giới thì họ sẽ khai thác cách đánh thuế một cách có hiệu quả vào những ngời tiêu dùng ở các nớc nhập khẩu. Chính sách này có thể có tác dụng cục bộ, nhng về lâu dài, nó trái ngợc với t tởng về nền kinh tế thế giới mở cửa có ích cho tất cả các nớc. Khi duy trì chính sách thơng mại hớng nội sẽ đa đến tình trạng tỷ giá hối đoái tăng do kết quản của sự bảo hộ và khuyến khích nhập khẩu sản phẩm chế tạo. Khi ấy nếu khu vực nông thôn phát đạt thì sẽ gây tổn thất cho các nhà sản xuất công nghiệp. Cách khắc phục là có thể trợ cấp cho những nhà sản xuất công nghiệp quy mô nhỏ. 2. Các chính sách hớng ngoại ban đầu Đặc điểm của chính sách này là nhiều nớc đang phát triển trong giai đoạn đầu hớng vào xuất khẩu những loại hàng nông sản truyền thống và ngời ta thực hiện chính sách đánh thuế nhập khẩu tơng đối thấp để tăng nguồn thu cho chính phủ, vì ở giai đoạn này không có khả năng lựa chọn các loại thuế khác. Điều này đa tới ảnh hởng xấu là tăng giá cả tiêu dùng và một số ngành sản xuất thay thế nhập khẩu trở nên phi hiệu quả. Tuy nhiên, nhờ nguồn thuế tăng nên ngời ta có thể chi tiêu nhiều hơn vào hạ tầng cơ sở để hỗ trợ cho hoạt động xuất khẩu. Chính sách thơng mại ở đây thiên về ủng hộ cho sự thay thế nhập khẩu và tạo ra một biểu thuế nhập khẩu đem lại nguồn thu thích hợp mà không cần tới sự bảo hộ mạnh mẽ. 3. Các chính sách hớng nội tiếp theo Chính sách thơng mại nông nghiệp hớng nội sẽ đa tới sự mở rộng cho các ngành công nghiệp nhỏ với sự trợ cấp nh nói ở trên đã dần dần khuyến khích nền công nghiệp hoá thay thế nhập khẩu. Các công cụ của chính sách thơng mại thờng đợc sử dụng phục vụ cho hớng đó. Bên cạnh chính sách bảo hộ chung ngời ta có thể thực hiện sự hỗ trợ có lựa chọn cho nền công nghiệp hoá thay thế nhập khẩu, đó là một nền công nghiệp non trẻ. Về mặt lịch sử, luận chứng về nền công nghiệp non trẻ đã bị lạm dụng quá mức ở các nớc đang phát triển. Ngời ta có thể đa ra biểu thuế nhập khẩu tới 50%, nhng đôi khi đã đẩy quá tới mức 300% mà không chú ý tới việc đảm bảo cho các ngành này có thể trởng thành. Yêu cầu đặt ra với chính sách thơng mại ở đây là phải tránh đợc lệch lạc kéo theo cho ngời tiêu dùng, tránh lựa chọn sai các ngành non trẻ để hỗ trợ, can thiệp để khắc phục đợc những khiếm khuyết của thị trờng. Có thể thực hiện các khoản trợ cấp cho các ngành công nghiệp non trẻ cụ thể tránh tác động lệch lạc đối với ngời tiêu dùng nhng lại bị hạn chế về nguồn thu. 4. Các chính sách hớng ngoại tiếp theo Các nớc đang phát triển thờng chuyển sang chính sách hớng ngoại đối với các ngành chế tạo máy sau khi hoàn thành tới những giai đoạn ban đầu của việc thay thế nhập khẩu. Khi nào còn có hỗ trợ cho việc thay thế nhập khẩu thì việc xuất khẩu sẽ còn bị cản trở do sự tăng tỷ giá hối đoái. Để các chính sách hớng ngoại thành công, điều quan trọng là phải đảm bảo giá quốc tế cho các nhà xuất khẩu, tức là phải dỡ bỏ các trở ngại đối với xuất khẩu. Các chính sách thơng mại tốt nhất cho các chính sách hớng ngoại trở nên trung hoà khi quan tâm tới việc cung cấp các đầu vào cho các nhà xuất khẩu, tức là dỡ bỏ các trở ngại đối với xuất khẩu. Các chính sách thơng mại tốt nhất cho các chính sách hớng ngoại sẽ trở nên trung hoà và có lựa chọn với sự thay thế nhập khẩu có hiệu quả và đẩy mạnh xuất khẩu trên cơ sở tài năng quản lý của Chính phủ. Bốn loại chế độ chính sách thơng mại nói trên là một sự khái quát hoá, tập trung hoá vào những đặc điểm quan trọng và trong thực tế chính sách thơng mại quốc tế của mỗi nớc có thể bao gồm các yếu tố của bốn chế độ này. 5. Chính sách thơng mại quốc tế của các nớc đang phát triển Do đặc điểm của thị trờng thế giới và do trình độ kinh tế của các nớc đang phát triển ngời ta rất quan tâm đến việc xây dựng một chính sách thơng mại quốc tế phù hợp, sao cho phục vụ tốt nhất các mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội của mỗi quốc gia. Một số quốc gia đã đạt đợc thành công đáng kể trong các thập kỷ 60, 70, 80 khi thực hiện chính sách công nghiệp hoá hớng về xuất khẩu và ngày nay họ đã trở thành những nớc công nghiệp mới (Nics). Một số quốc gia khác tỏ ra thận trọng hơn đã thực hiện chính sách thay thế nhập khẩu. Có ý kiến cho rằng chính sách thay thế nhập khẩu là gia đoạn đầu cần thiết của một chính sách hớng mạnh về xuất khẩu, bởi vì trớc khi có thể xuất khẩu mạnh mẽ ra thị trờng thề giới cần phải đáp ứng đợc yêu cầu của thị trờng nội địa và cần phải bảo vệ thị trờng nội địa. Tuy nhiên, cả về lý luận và thực tiễn thì nội dung và mục tiêu cũng nh phơng tiện cần sử dụng của chính sách hớng mạnh về xuất khẩu có nhiều vấn đề khác so với chính sách thay thế nhập khẩu. Điều rõ ràng là cơ cấu của hàng hoá hớng mạnh hớng mạnh về xuất khẩu sẽ khác xa so với cơ cấu của hàng hoá thay thế nhập khẩu. Chính điều này quyết định việc bố trí cơ cấu kinh tế, việc áp dụng khoa học và công nghệ, việc phân bố các nguồn lực cũng nh việc sử dụng các công cụ của chính sách thơng mại. Từ đó sẽ đa đến hiệu quả khác nhau của chính sách hớng mạnh về xuất khẩu đối với chính sách nhập khẩu. Thực tiễn cho thấy, nếu thực hiện tốt chính sách hớng mạnh về xuất khẩu thì cũng tạo điều kiện để thực hiện tốt chính sách thay thế nhập khẩu, trong khi đó điều ngợc lại ít xảy ra. Chơng II Thực trạng Chính sách thơng mại quốc tế Việt Nam Kinh tế Việt Nam đã trải qua một quá trình phát triển lịch sử nhất định. Cho đến trớc khi thực hiện chính sách đổi mới và mở cửa (tháng 12/1986), nền kinh tế Việt Nam vẫn là nớc nhỏ, lạc hậu, quan hệ buôn bán chủ yếu diễn ra đối với các nớc xã hội chủ nghĩa, cơ chế quản lý theo mô hình chỉ huy tập trung với sự độc quyền của Nhà nớc. Từ năm 1987, Nhà nớc ta chủ trơng thực hiện chính sách mở cửa, đa phơng hoá quan hệ thị trờng, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế khác nhau cũng nh doanh nghiệp nớc ngoài (không phân biệt quốc tịch) đợc thực hiện hoạt động xuất nhập khẩu một cách bình đẳng theo quy định của pháp luật. Một trong những chính sách đợc nhà nớc ta sử dụng để hội nhập quốc tế là Chính sách thơng mại quốc tế, với việc ứng dụng linh hoạt và những điều chỉnh hợp lý phù hợp với tình hình trong nớc và quốc tế. Chính vì vậy, Chính sách thơng mại quốc tế cùng với các chính sách kinh tế xã hội khác đã góp phần không nhỏ vào sự khởi sắc của kinh tế Việt Nam, đạt đợc những kết quả quan trọng. Việc thực hiện Chính sách thơng mại quốc tế Việt Nam thể hiện trên các khía cạnh sau: I. Thực trạng Ngay từ những ngày đầu, khi Đảng ta chủ trơng mở cửa chủ động hội nhập với nền kinh tế thế giới, Đảng ta luôn thận trọng trong các chính sách thơng mại quốc tế của mình. Dựa vào thực trạng nền kinh tế đất nớc, Đảng ta xác định thực hiện chính sách thay thế nhập khẩu, thời gian gần đây, với những thành tựu quan trọng của Chính sách thơng mại quốc tế nói riêng, kinh tế Việt Nam đã đạt đợc những thành tựu quan trọng, đã có xu hớng hớng ra xuất khẩu, tuy nhiên hớng này còn đợc thực hiện khá dè dặt, thận trọng. Hội nhập khu vực và quốc tế là xu hớng tất yếu đối với sự phát triển của nhiều quốc gia, Việt Nam cũng không năm ngoàI lộ trình đó. Thực tế cho thấy, Chính sách thơng mại quốc tế của Việt Nam đang có xu hớng đi vào tự do hoá thơng mại. Tuy nhiên, với thực trạng nền kinh tế đất nớc, một số ngành kinh tế Việt Nam giai đoạn hiện nay vẫn cần tới sự bảo hộ của Nhà nớc. Chẳng hạn nh ngành công nghiệp ô tô của Việt Nam, với việc bảo hộ về chính sách thuế, tuy rằng đã có những điều chỉnh về thuế tiêu thụ đặc biệt đợc áp dụng từ 1/1/2005 (thuế tiêu thụ đặc biệt áp dụng cho dòng ô tô du lịch từ 5 chỗ ngồi trở xuống sẽ chịu mức thuế suất tăng lên 40%, đến 2006 sẽ tới 56%, và năm 2007 là 80%, ngang bằng với ô tô nhập khẩu cùng chủng loại). Nh vậy, hiện nay ngành công nghiệp ô tô Việt Nam vẫn đang đợc Nhà nớc bảo hộ, đợc đa vào danh mục loại trừ tạm thời, không phải cắt giảm theo chơng trình thuế quán có hiệu lực chung (CEPT) trong ASEAN. Đối với hoạt động xuất nhập khẩu của Việt Nam, theo số liệu thống kê của Bộ Thơng mại hoạt động thơng mại năm 2004 của nớc ta chịu nhiều ảnh hởng kinh tế – thơng mại trong và ngoài nớc. Kinh tế thế giới đang trên đà hồi phục với sự tăng trởng mạnh của các nền kinh tế lớn nh: Hoa Kỳ, EU, Nhật Bản và Trung Quốc dù vẫn song hành nhiều nhân tố bất ổn nh: nguy cơ khủng bố luôn đe doạ nhiều nền kinh tế lớn, căng thẳng chính trị ở Trung Đông và những khu vực khác, dịch cúm gia cầm lan rộng, cha đợc khống chế triệt để ở nhiều nớc Châu á, thiên tai, động đất và dịch bệnh xảy ra ở nhiều nơi trên thế giới, … Tuy nhiên, kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam cũng đã đạt đợc một số kết quả nhất định. Cả năm 2004, xuất khẩu của Việt Nam ớc đạt đợc mô tả theo bảng số liệu sau: Năm 2001 2002 2003 2004 2001 – 2004 Kim ngạch (triệu USD) 15.027 16.706 20.176 26.003 77.909 Tăng trởng (%) 104 111 121 129 115,81 DN 100% vốn trong nớc 8.228 8.834 10.015 11.742 38.319 Tăng trởng (%) 108 107 113 117.2 111,23 DN có vốn ĐTNN 6.799 7.872 10.161 14.261 39.093 Tăng trởng (%) 99,9 116 129 140,3 120,34 Nh vậy, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam ớc đạt 26.003 triệu USD, tăng 29% so với thực hiện năm 2003. Trong đó các doanh nghiệp 100% vốn trong nớc đạt 11.742 triệu USD, tăng 17,28%; các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoàI đạt 14.261 triệu USD, tăng 40,3%. Tổng kim ngạch xuất khẩu thực hiện năm 2004 bằng 115,8% kế hoạch; Các mặt hàng xuất khẩu chủ lực đạt mức tăng trởng cao là dầu thô tăng 48,3% so với năm 2003 (vợt 49,7% kế hoạch năm 2004); than đá tăng 46.8% (vợt 50,2% kế hoạch năm 2004); gạo tăng 30,7% (vợt 34,4% kế hoạch 2004); cà phê tăng 18% (vợt 25% kế hoạch 2004); sản phẩm gỗ tăng 86% (vợt 57.3% kế hoạch 2004); dây điện và cáp điện tăng 46.4% (vợt 13% kế hoạch 2004); các mặt hàng xuất khẩu chủ lực khác nh hạt điều, hạt tiêu, dệt may, giày dép,… đề có mức tăng trởng khá. Thị trờng xuất khẩu đợc mở rộng cả số lợng và quy mô so với năm 2003. Các thị trờng xuất khẩu có mức tăng trởng nhanh hơn mức tăng trởng xuất khẩu bình quan của cả nớc năm 2004 là Nam Phi, Thuỵ Sỹ, AiLen, Trung Quốc, Canada, Bồ Đào Nha, Thổ Nhĩ Kỳ, Các tiểu vơng quốc ả Rập thống nhất, Philippin, Thái Lan, Iraq, New Zealand, Campuchia, Anh, Tây Ban Nhan, Bỉ, Singapore, Phần Lan. Các thị trờng có kim ngạch xuất khẩu giảm so với năm 2003 là Ba Lan, Indonexia, Hồng Kông. Đáng chú ý là có những thị trờng xuất khẩu liên tục tăng trởng ở mức cao từ đầu năm nh Nam Phi, Thuỵ Sỹ, Ai Len, Trung Quốc,… Nh vậy, xuất khẩu năm 2004 đạt mức tăng trởng cao nhất kề từ năm 2001 đến nay. Kim ngạch xuất khẩu tăng với tốc độ cao một phần do giá cả trên thị trờng thế giới tăng mạnh, giữ ở một mặt bằng mới, mặt khác do lợng hàng hoá xuất khẩu tăng đáng kể do năng lực sản xuất trong nớc, sản xuất công nghiệp phát triển và quy mô của nền kinh tế đã đợc nâng lên một bớc. Tình hình nhập khẩu năm 2004 đợc thể hiện trên biểu sau: Cả năm 2004 Năm 2001 2002 2003 2004 2001 – 2004 Kim ngạch (triệu USD) 16.162 19.733 25.227 31.500 92.622 Tăng trởng (%) 103 122 128 123 119,14 DN 100% vốn trong nớc 16.412 20.554 Dựa trên biểu đồ, có thể thấy tổng kim ngạch nhập khẩu năm 2004 ớc đạt 31.523 triệu USD, tăng 25% so với thực hiện năm 2003. Trong đó khu vực 100% vốn trong nớc đạt 20.554 54 triệu USD, tăng 25,2%; khu vực có vốn đầu t nớc ngoài đạt 10.969 triệu USD, tăng 24,4%. So với kế hoạch năm, mức nhập khẩu thực hiện năm 2004 vợt 19%; có 2/31 mặt hàng chủ yếu kim ngạch giảm là: máy móc – thiết bị – phụ tùng giảm 4,5%, nguyên phụ liệu thuốc là giảm 6,9% so với năm 2003; có 29/31 mặt hàng chủ yếu kim ngạch tăng, trong đó tăng cao nhất là cao su (113%), bột giấy (87,5%), gỗ nguyên liệu (87,6%), bông (84%), kim loại thờng (83%), phôi thép (65%), chất dẻo nguyên liệu (56%), vảI (40%),…; nhiều mặt hàng có kim ngạch nhập khẩu vợt xa kế hoạch năm 2004 là linh kiện xe gắn máy (vợt 33%), thép thành phẩm (47%), phôI thép (38%), phân bón các loại (37%), xăng dầu (43%), bông (51%), bột giấy (67%), cao su (73%),… Các thị trờng có tốc độ tăng trởng nhập khẩu cao trong năm 2004 là: Thuỵ Sĩ, Uc, Pháp, Phần Lan, Thái Lan, Lào, Philippin, Trung Quốc, Ân Độ, Malaysia, Nga, New Zealand, Canada. Các thị trờng có tốc độ tăng trởng nhập khẩu giảm so với năm 2003 là Ucraina, áo, Ailen, Achentina, Hoa Kỳ, Thuỵ Điển, Italia, Bỉ, Hà Lan. Nhập khẩu năm 2004 phát triển khá, mặc dù giá trị nhập siêu lớn nhất trong 5 năm gần đây, nhng so với kim ngạch xuất khẩu vẫn ở mức chấp nhận đợc (trên dới 20%). Nhập khẩu phục vụ tích cực cho sản xuất, xuất khẩu và phát triển kinh tế, phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế trong giai đoạn công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Với những phân tích cụ thể về tình hình nhập, xuất trong năm qua, có thể khái quát cán cân thơng mại năm 2004 với biểu sau: Cả năm 2004 Năm 2001 2002 2003 2004 2001-2004 Xuất khẩu (triệu USD) 15,207 16,706 20,706 26,003 77,912 Nhập khẩu (triệu USD) 16,162 19,733 25,227 31,523 92,645 Cán cân TM (triệu USD) -1,135 -3,027 -5,051 -5,520 -14,913 Tỷ lệ nhập siêu so KNXK (%) 7.55 18.12 25.03 21.23 19.14 Năm 2004 mức nhập siêu của cả nớc là 5.520 triệu USD, bằng 21% kim ngạch xuất khẩu, và giảm gần 4% so với mức nhập siêu năm 2003 (nhập siêu năm 2003 bằng 25.03 kim ngạch xuất khẩu). Trong đó, khối doanh nghiệp 100% vốn trong nớc nhập siêu 8.812 triệu USD, khối doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoàI xuất siêu 3.292 triệu USD. Trong khi đó, xuất khẩu dịch vụ cả năm 2004 đạt 3,405 triệu USD, tăng 8.8% so với năm 2003, và vợt 3.2% so với kế hoạch. Nhập khẩu dịch vụ năm 2004 đạt 4.980 triệu USD, tăng 23% so với năm 2003, vợt 55.6% so với kế hoạch năm 2004. Từ đó xác định mức nhập siêu dịch vụ năm 2004 là 1.575 triệu USD, bằng 46% tổng kim ngạch xuất khẩu dịch vụ. II. Mặt đợc và nguyên nhân Từ những kết quả có đợc ở phần trên, có thể nhận định: kim ngạch và tốc độ tăng trởng xuất khẩu năm 2004 đạt cao nhất kể từ năm 2001 đến nay, đa tốc độ tăng trởng xuất khẩu bình quân thời kỳ 2001 – 2004 lên 15.8%, gần đạt chỉ tiêu định hớng trong thời kỳ 2001 – 2005 đặt ra tại Chiến lợc phát triển xuất – nhập khẩu thời kỳ 2001 – 2010 (16%). Mức tăng trởng xuất khẩu cao nhất trong năm 2004 là nhân tố quan trọng, góp phần đa GDP cả nớc tăng 76% so với năm 2003. Lợng xuất khẩu tăng mạnh ở nhiều mặt hàng nh: dầu thô, gỗ, than đá, hạt tiêu, nhãn điều, cà phê, chè các loại và may mặc, giày dép, sản phẩm gỗ,… do trình độ và quy mô sản xuất trong nớc đã đợc nâng lên một bớc, sự phục hồi và tăng trởng kinh tế mạnh mẽ trên thế giới thúc đẩy nhu cầu nhập khẩu, nâng đỡ giá xuất khẩu. Cơ cấu xuất khẩu năm 2004 có những dấu hiệu tích cực so với năm 2003. Ngoài bốn mặt hàng truyền thống có kim ngạch trên 1 tỷ USD, năm 2004 xuất hiện thêm 2 nhóm hàng thuộc diện này là điện tử – linh kiện máy tính và sản phẩm gỗ. Nhóm hàng hoá khác đạt kim ngạch 4.31 tỷ USD, tăng 21% so với năm 2003 chứng tỏ chủng loại hàng hoá xuất khẩu ngày càng phong phú. Cơ cấu thị trờng xuất khẩu bớc đầu đợc điều chỉnh theo hớng tích cực: kim ngạch xuất khẩu không chỉ tăng vào thị trờng Hoa Kỳ nh năm 2003, mà xuất khẩu vào thị trờng EU, Nhật Bản, Trung Quốc cũng tăng khá. Cụ thể, so với năm 2003, xuất khẩu vào Trung Quốc tăng 57%, EU tăng gần 34%, Nhật Bản tăng 20%. Xuất khẩu vào thị trờng Hoa Kỳ tiếp tục tăng dù tốc độ không cao bằng các năm trớc, đạt 27%. Đáng chú ý là thị trờng Châu á, nhất là ASEAN có xu hớng giảm dần trong vài năm gần đây và dịch chuyển sang thị trờng châu Âu và EU (xuất khẩu vào Châu á và ASEAN chiếm tỷ trọng từ 60.5% và 17% năm 2001 xuống còn 47.7% và 13.9% năm 2004; xuất khẩu vào Châu Âu và EU từ 21.9% và 19.6% năm 2003 lên 22.6% và 20% năm 2004), các thị trờng khác có xu hớng ổn định. Khối doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài tiếp tục đóng góp tích cực vào mức tăng trởng xuất khẩu, tỷ trọng của khối này trong tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nớc đạt xấp xỉ 55%, tăng 5% so với tỷ trọng của khối này trong tổng kim ngạch của cả nớc năm 2003. Bên cạnh đó, xuất khẩu của khu vực này có xu hớng tăng liên tục trong những năm gần đây (năm 2004 tăng 40,4% so với năm 2003), dần trở thành động lực chính dẫn dắt tăng trởng xuất khẩu của nớc ta. Một trong số những nguyên nhân quan trọng làm tăng mạnh do sản xuất công nghiệp tăng trởng với tốc độ cao, giá trị sản xuất công nghiệp năm 2004 ớc đạt 354 ngàn tỷ đồng, tăng 6.6% so với kế hoạch và tăng 16% so với năm 2003. Trong đó, khu vực doanh nghiệp Nhà nớc tăng 11.8%, ngoài quốc doanh tăng 22,8%, khu vực đầu t nớc ngoài tăng 15,7%. Trong nớc, các doanh nghiệp chủ động chuẩn bị hàng, tận dụng tốt cơ hội nhằm đẩy mạnh xuất khẩu. Đối với nhập khẩu, tốc độ tăng kim ngạch nhập khẩu giảm so với năm 2003 theo hớng hợp lý, đảm bảo góp phần nguyên – nhiên – phụ liệu để phát triển sản xuất, xuất khẩu và ổn định thị trờng trong nớc. Kim ngạch nhập khẩu tăng là một trong những yếu tố quan trọng bảo đảm sự tăng trởng của GDP và xuất khẩu. Cơ cấu mặt hàng nhập khẩu tiếp tục dịch chuyển theo hớng tích cực: nhóm hàng phục vụ sản xuất (nguyên, nhiên vật liệu) chiếm tỷ trọng ngày càng cao trong tổng kim ngạch nhập khẩu, tỷ trọng kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng tiêu dùng giảm trong tổng kim ngạch. Cơ cấu thị trờng nhập khẩu của Việt Nam tiếp tục chuyển biến tích cực: tăng nhập khẩu hàng máy móc – thiết bị – phụ tùng từ những thị trờng có trình độ công nghệ cao nh Hoa Kỳ, Nhật Bản, EU, Canada. Trong năm 2004, có nhiều thời điểm giá cả của một số mặt hàng trọng yếu đối với nền kinh tế biến động mạnh nh xăng dầu, sắt, thép, phân bón,… có thể gây ảnh hởng đến thị trờng trong nớc, nhng Chính Phủ, Bộ Thơng mại, và các Bộ, ngành liên quan có nhiều cố gắng trong công tác điều hành nhập khẩu nên thị trờng trong nớc nhìn chung ổn định, nhập khẩu đáp ứng đợc nhu cầu trong nớc, không xảy ra những cơn sốt giá gây ảnh hởng xấu đến nền kinh tế cũng nh xuất khẩu. III. Hạn chế và nguyên nhân Tổng kim ngạch xuất khẩu năm 2004 đạt 26 tỷ, tăng hơn 2 lần so với kim ngạch năm 1999 và 1.3 lần so với năm 2003. Tuy nhiên, so với các nớc trong khu vực thì quy mô xuất khẩu của nớc ta còn nhỏ, tơng đơng với kim ngạch xuất khẩu bình quân của Singapore, TháI Lan, Inđônexia, Malaysia ở 10 – 15 năm trớc. Một số mặt hàng giảm sút về tốc độ tăng trởng: thủy sản dự kiến chỉ đạt khoảng 92%, giày dép các loại đạt 98%, thủ công mỹ nghệ đạt 91%, lạc nhân đạt 44% kế hoạch năm 2004. Nguyên nhân chủ yếu là do tác động khách quan nh áp thuế chống bán phá giá cao với mặt hàng tôm Việt Nam trên thị trờng Hoa Kỳ, chất lợng, mẫu mã và giá cả cha theo kịp với yêu cầu ( nhất là vệ sinh – an toàn thực phẩm) và thị hiếu của các thị trờng nhập khẩu. Một nguyên nhân quan trọng khác là khả năng đối phó với các rào cản thơng mại và phi thơng mại ở thị trờng nớc ngoài của ta còn hạn chế, cũng nh cơ cấu thị trờng cha hợp lý,… Chuyển dịch cơ cấu hàng xuất khẩu năm 2004 cha tích cực: tỷ trọng nhóm hàng công nghiệp nhẹ và tiểu thủ công nghiệp giảm nhẹ, từ 40,5% (năm 2003) xuống còn 39.9% năm 2004; nhóm hàng nông, lâm , thuỷ sản giảm từ 22.1% (năm 2003) xuống mức 20,1% năm 2004; trong khi đó, tỷ trọng nhóm hàng nguyên liệu, khoáng sản từ 19% (năm 2003) tăng lên mức 23% năm 2004. Tăng trởng xuất khẩu của hàng công nghiệp nhẹ và tiểu – thủ công nghiệp giảm từ 28,8% năm 2003 xuống còn 27,1% năm 2004. Nh vậy, tăng trởng xuất khẩu chủ yếu do kim ngạch xuất khẩu của nhóm nguyên liệu – khoảng sản tăng mạnh với sự dẫn dắt của yếu tố tăng giá trên thị trờng thế giới, trong khi hàm lợng gia công của nhiều mặt hàng trong nhóm công nghiệp nhẹ và tiểu thủ công nghiệp còn cao nh dệt may, giày dép, lắp ráp linh kiện máy tính,… nên ít đợc hởng lợi từ yếu tố tăng giá trên thị trờng thế giới. Ngoài ra, khối doanh nghiệp 100% vốn trong nớc tiếp tục đóng góp kim ngạch xuất khẩu của cả nớc ở mức khiêm tốn, xấp xỉ 45%, tơng đơng với tỷ trọng đóng góp của khu vực này vào tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nớc năm 2003. Nguyên nhân do các doanh nghiệp 100% vốn trong nớc cha thực sự năng

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc33810.doc
Tài liệu liên quan