MỤC LỤC
TÓM TẮT 1
I. LUẬN GIẢI CƠ SỞ KHÁCH QUAN ĐỀ RA CHÍNH SÁCH “TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HỌC SINH, SINH VIÊN” 2
II. KHÁT QUÁT VỀ CHÍNH SÁCH “TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HSSV” 3
1. Mục tiêu ý nghĩa của chính sách. 3
2. Đối tượng, phương thức cho vay và phạm vi tác động của chính sách tín dụng đối với HSSV. 4
2.1. Đối tượng được vay vốn tín dụng HSSV. 4
2.2. Phương thức cho vay và điều kiện cho vay. 4
2.3. Mức vốn và lãi suất cho vay HSSV. 5
2.4. Thời hạn cho vay, thu hồi nợ. 5
2.5. Phạm vi tác động của chính sách. 6
3. Đánh giá ưu điểm, nhược điểm của chính sách tín dụng đối với HSSV. 6
3.1. Ưu điểm. 6
3.2. Nhược điểm. 7
III. NHẬN ĐỊNH CHUNG VỀ CHÍNH SÁCH “TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HSSV” 8
IV. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH 9
KẾT LUẬN 10
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 11
PHỤ LỤC 1 12
PHỤ LỤC 2 16
PHỤ LỤC 3 20
22 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 8273 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Chính sách tín dụng đối với học sinh, sinh viên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
y HSSV kết thúc khóa học. Giả sử, một sinh viên có thời gian đào tạo trong trường là 4 năm thì trong 4 năm học sẽ được nhận tiền vay và không phải trả lãi, trong vòng 1 năm, sau khi ra trường có việc làm và có thu nhập thì sinh viên đó sẽ phải trả nợ lần đầu tiên, và thời gian trả nợ cũng được kéo dài trong 4 năm (bằng thời gian đi học). Như vậy, tổng thời gian cho vay và thu hồi nợ đối với một sinh viên trong trường hợp này là 9 năm. Nhà nước khuyến khích HSSV trả nợ sớm trước hạn để có vốn quay vòng cho các HSSV khác vay vốn. Trường hợp đối tượng vay vốn trả nợ trước hạn đã cam kết trong hợp đồng tín dụng thì sẽ được giảm lãi, mức giảm lãi cụ thể sẽ phụ thuộc vào số tiền trả nợ trước hạn, thời gian trả nợ trước hạn dài hay ngắn. Ngân hàng chính sách xã hội sẽ có hướng dẫn cụ thể việc tính toán xác định số tiền ưu đãi lãi suất trong trường hợp HSSV trả nợ trước hạn.
Phạm vi tác động của chính sách.
Tín dụng đối với HSSV của Thủ tướng chính phủ là những chủ trương kịp thời, có ý nghĩa chính trị to lớn được đông đảo nhân dân quan tâm và ủng hộ nhằm hỗ trợ HSSV thuộc diện có hoàn cảnh khó khăn tiếp cận với nguồn vốn ưu đãi của Nhà nước trang trải chi phí cho việc học tập sinh hoạt trong quá trình theo học tại trường đồng thời thể hiện rõ tính công bằng xã hội của Nhà nước. Chủ trương, chính sách này sẽ đẩy mạnh việc đào tạo gắn liền với xóa đói giảm nghèo.
Thực trạng hiện nay ở Việt Nam rất nhiều HSSV phải nghỉ học giữa chừng và không có đủ tiền lo các khoản chi phí cho việc đi học cho đến khi kết thúc khóa học, nhất là những sinh viên ở tỉnh lẻ, vùng sâu vùng xa lên thành phố học. Từ khi tín dụng sinh viên, học sinh đi vào thực tế như một nguồn động lực vô cùng lớn lao tạo cơ hội cho những sinh viên đang theo học có điều kiện học tập tốt hơn và hoàn thành được khóa học, thực hiện được ước mơ vượt nghèo của họ. Và những học sinh nghèo có niềm tin hơn vào cánh cửa đại học rộng mở chào đón họ. Họ sẽ có cơ hội được đem tài năng và trí tuệ của mình để góp phần xây dựng đất nước ta ngày càng phát triển hơn. Những gia đình nghèo có con ham học, họ sẽ yên tâm hơn khi có quỹ tín dụng HSSV để lo trang trải một phần chi phí học hành của con mình. Ngoài ra, chính sách tín dụng HSSV còn góp phần ổn định xã hội đưa thanh thiếu niên vào trường học, giảm các vấn đề xã hội do thanh thiếu niên gây ra: trộm cắp, cờ bạc, nghiện hút…Hơn nữa có một số gương điển hình sinh viên vượt khó đã vượt qua hoàn cảnh khó khăn để có tấm bằng đại học nhờ quỹ tín dụng này. Giờ đây họ đã trở thành những người có đóng góp quan trọng cho sự nghiệp phát triển của nước nhà.
Như vậy, chính sách tín dụng cho sinh viên học sinh có tác dụng trong phạm vi to lớn cả về mặt kinh tế và xã hội; từ thành thị đến nông thôn; từ các bậc phụ huynh đến những HSSV nhất là các hộ gia đình có hoàn cảnh khó khăn về tài chính.
Đánh giá ưu điểm, nhược điểm của chính sách tín dụng đối với HSSV.
Ưu điểm.
Chính sách tín dụng đối với HSSV nhằm hỗ trợ các em HSSV thuộc diện có hoàn cảnh khó khăn tiếp cận với nguồn vốn ưu đãi của Nhà nước, góp phần trang trải chi phí cho việc học tập, sinh hoạt trong quá trình học tại trường.
Những ưu đãi về lãi suất và thời hạn trả nợ do ngân hàng chính sách xã hội đề ra dựa trên tinh thần chỉ đạo của chỉ thị 21/2007/CT-TTg thực sự là cơ hội lớn cho sinh viên nghèo có điều kiện học tập, lãi suất chỉ bằng 60%- 65%, trong thời gian học tập thì chưa phải trả nợ gốc và lãi, vay không phải thế chấp. Nhờ đó số lượng HSSV tăng lên đáng kể. thông qua chinh sách cho vay ưu đãi của Nhà nước, đảm bảo cho tất cả các sinh viên, học sinh trúng tuyển và các trường đại học, cao đẳng, dạy nghề không phải bỏ học vì không có khả năng đóng học phí và không có khả năng chi trả các chi phí tối thiểu như: ăn, ở, đi lại, mua tài liệu học tập...
Chính sách tín dụng đối với HSSV là một trong các chính sách của Nhà nước nhằm thực hiện công bằng xã hội, tạo cơ hội cho HSSV có hoàn cảnh khó khăn có thể tiếp cận với nền giáo dục ở cấp độ cao, góp phần thực hiện thành công các mục tiêu của sự nghiệp giáo dục Quốc gia.
Trước khi chưa có chính sách trên thì những gia đình khó khăn không có khả năng cho con em mình đi học vào các trường đại học, cao đẳng, học nghề làm cho cuộc sống gặp phải những khó khăn triền miên từ thế hệ này sang thế hệ khác. Còn các gia đình khá giả thì con em họ con em họ lại được tiếp cận với những văn minh và khoa học mới…còn những con em gia đình khó khăn thì không có khả năng đi học thì dễ xa vào các tệ nạn xã hội như cờ bạc, rượu chè, ma túy…
Bên cạch đó chính sách còn có tác động tích cực về phía nhà trường tạo nguồn thu kinh phí ổn định, tránh tình trạng nợ học phí của sinh viên. Măt khác chính sách này cũng tạo ra tâm lý yên tâm cho HSSV có hoàn cánh khó khăn có thể tiếp tục học tập, phấn đấu tạo chỗ đứng cho mình trong xã hội.
Chính sách này ra đời giúp lấp dần khoảng cách giữa những người giàu và nghèo, giúp xã hội công bằng hơn, đất nước đào tạo được nhiều nhân tài hơn, giúp đấy nhanh quá trình phát triển kinh tế - xã hội quốc gia.
Nhược điểm.
Bên cạnh những ưu điểm chính sách này còn rất nhiều bất cập, ngân sách Nhà nước và các ngân hàng chính sách xã hội có đủ yêu cầu về vốn hay không đó chính là một hạn chế của chính sách. Thủ tục không rõ ràng, rườm rà đã không xác định đúng đối tượng, còn cho thấy việc quản lý thiếu chặt chẽ trong công tác triển khai chính sách. Việc xác định đối tượng là con em của những hộ gia đình nghèo, những gia đình chính sách cũng không được minh bạch hoặc đúng đối tượng nhưng cũng không thể tiếp tới nguồn vốn ưu đãi này do chính sách không đến được với tận nơi họ sinh sống, kèm theo đó là chính quyền địa phương cũng không nắm bắt được kịp thời chính sách này. Những đối tượng không thuộc diện ưu đãi của chính sách này, vẫn dễ dàng tiếp cận được nguồn vốn này với mục đính khác, ảnh hưởng đến lượng cung vốn không đủ để đáp ứng kịp thời nhu cầu cho những học sinh sinh viên thuộc diện ưu đãi.
Chính sách còn hạn chế trong việc chưa đưa ra một chế tài cụ thể cho việc thu hồi vốn. Khả năng trả nợ khi mới ra trường, với mức lương thấp của sinh viên, học sinh là rất khó nên nợ quá hạn khó đòi là rất cao.
NHẬN ĐỊNH CHUNG VỀ CHÍNH SÁCH “TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HSSV”
Có thể nói chính sách ưu đãi đối với học sinh sinh viên là tin vui, là niềm hi vọng lớn, tạo cơ hội thực sự cho gia đình và học sinh sinh viên có hoàn cảnh khó khăn có thể tiếp tục con đường học tập của mình. Cùng với những ưu nhược điểm của chính sách. Xét trên bình diện chung, chính sách ưu đãi cho học sinh sinh viên đã đạt được mục tiêu đề ra: “ Sẽ không để sinh viên nghèo nghỉ học”, “cứu cánh cho sinh viên nghèo”. Theo báo cáo của bộ tài chính và ngân hàng chính sách xã hội cho biết ngay sau khi có quyết định đã chuyển ngay cho ngân hang chính sách 500 tỷ đồng để có nguồn cho sinh viên vay. Sau ba tháng triển khai kể từ ngày ra quyết định nguồn vốn cấp lên đến 2500 tỷ. về phía người cho vay tính đến cuối năm 2007 dư nợ cho vay hoc sinh sinh viên đạt 2803 tỷ với 630.159 sinh viên đang vay. Trong đó doanh số cho vay từ ngày mùng 1 tháng 10 năm 2007 đạt 2504,6 tỷ với 596.354 học sinh sinh viên đang vay. Cơ cấu cụ thể:đại học và cao đẳng 1930 tỷ với 425.313 học sinh sinh viên vay, trung cấp chuyên nghiệp 680 tỷ với 157.447 học sinh sinh viên được vay, học nghề(thời hạn học trên một năm) 1689 tỷ với 37.773 học sinh sinh viên được vay, học nghề dưới một năm 43 tỷ với 9629 học sinh sinh viên được vay với mức vay bình quân được nâng lên từ 300.000 / tháng lên 800.000/tháng ở hiện tại, đang dự định 1,2 triệu/ tháng.
Có thể nói chính sách tín dụng đối với học sinh sinh viên đã thực sự đi vào cuộc sống, nguồn vốn vay của nhà nước đã giúp hàng ngàn học sinh sinh viên có đủ kinh phí trang trải học phí và sinh hoạt phí để theo học, giúp hàng trăm ngàn họ gia đình có điều kiện cho con em đi học. Theo khảo sát của bộ tài chính cho biết đa số nguồn vốn sử dụng đúng mục đích vào học tập và sinh hoạt phục vụ học tập. Sai phạm về sử dụng nguồn vốn vay sai đối tượng rất thấp chỉ ở mức dưới 1%. Với kết quả đạt được bước đầu khẳng định chính sách đã được thực hiện hiệu quả và thể hiện nhiều ý nghĩa to lớn.
Song song với các kết quả đạt được thì chính sách vẫn tồn tại nhiều vướng mắc ảnh hưởng đến các mục tiêu đề ra. Vì là chính sách cho vay ưu đãi lên nguồn vốn chỉ có một tỷ lệ nhỏ là thu nợ để tái cho vay tiếp còn chủ yếu phải được cân đối từ ngân sách nhà nước, hàng năm cấp cho ngân hàng chính sách để cho vay. Tuy nhiên đến hết tháng 7 năm 2007 đã đạt gần 70% kế hoạch cả năm trong khi đó số lượng học sinh sinh viên trúng tuyển vào các trường đại học cao đẳng trong cả nước tăng mạnh nên nhu cầu vay rất lớn. Tính bình quân 20% số học sinh sinh viên trúng tuyển vào các trường ĐHCĐ có hoàn cảnh khó khăn có nhu cầu vay vốn. Tổng nhu cầu vốn cần cho vay năm học 2007-2008 lên 4000 tỷ trong khi đó nhu cầu trước mắt cho vay ngay đầu năm học mới tính đén 31-12-2007 là 500 tỷ trong khi kế hoạch còn lại naw2007 chỉ hơn 140 tỷ nên thiếu hụt nguồn vốn cho vay đang đặt ra cấp bách. Mặt khác trên thực tế hiện nay khi chính sách đưa vào thực tế có hiện tượng: “ Sinh viên ồ ạt vay tiền ưu đãi” theo “ phong trào” có nhiều sinh viên không bỏ lỡ cơ hội “ ngàn vàng” này. Hiện tượng đua nhau vay vốn diễn ra ồ ạt “ nhà nhà đi vay, người người đi vay”. Theo số liệu phòng đại học Bách khoa hà nội cho biết ngày cao điểm nhà trường phải xác nhận hơn 200 trường hợp cần vay vốn. Tình trang “ của trời cho” khó đòi diễn ra khá phổ biến. Chương trình cho sinh viên vay vốn bắt đầu thực hiện từ năm 2003, đến tháng 7/2007 đã có 144.335 người vay vố, nhưng đến nay mới có 47.191 người trả được nợ và tổng số dư nọ là 297 tỷ đồng. Thực tế cho thấy những năm qua với cơ chế cho vay trực tiếp trước đây nhiều sinh viên ra trường không có ý thức trả nợ. Khi không “đòi” được tiền từ sinh viên ngân hàng chính sách xã hội đã lien hệ với tận gia đình theo địa chỉ mà sinh viên cung cấp nhưng rất nhiều địa chỉ dã thay đổi hoặc có địa chỉ gia đình nhưng họ từ chối trách nhiệm thanh toán khoản nợ vay.Thực trạng nhiều cử nhân ra trường nhiều năm vẫn thất nghiệp hoặc lương thấp là khá phổ biến. Vì vậy nếu sinh viên vay trong suốt 5 năm học thì khoản nợ này sẽ lên tới 40 triệu đồng. Khoản nợ khổng lồ này sẽ trở thành gánh nặng với bất kỳ học sinh sinh viên nào ra trường.
Có thể nói chính sách ưu đãi cho sinh viên là một chính sách mà Đảng và Nhà nước quan tâm hàng đầu cho sự nghiệp giáo dục của nước nhà. Đảm bảo được công bằng xã hội hướng tới một xã hội có nguồn nhân lực chất lượng tốt. Góp phần phát triển sự nghiệp phát triển đất nước.
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH
Chính sách đưa ra được sự đồng tình của nhiều phụ huynh học sinh và ngay cả chính bản thân sinh viên cũng hứng khởi vì có cơ hội được tiếp cận với nền giáo dục tiên tiến. Ngay từ khi chính sách đi vào đời sống đã thể hiện được tính ưu việt của nó, bên cạnh đó sự lạm dụng chính sách và trình độ quản lý chưa chặt chẽ đã gây ra quá sức cung cấp vốn của Nhà nước. Để có thể khắc phục được những hạn chế của chính sách khi đi vào thực tiễn trước hết cần có chế tài xử lý nghiêm minh các sai phạm trong quá trình triển khai; xử lý tình trạng HSSV sử dụng vốn vay sai mục đích để mua sắm tài sản không phục vụ mục đích học tập. Bên cạnh đó cần xác định đúng đối tượng vốn vay ưu đãi của Ủy ban nhân dân cấp xã và phường tránh tình trạng xác định sai đối tượng. Ngân hàng chính sách xã hội nên thông báo số tiền HSSV vay cho nhà trường được biết, cần xây dựng phần mềm quản lý đối tượng vay vốn ưu đãi. Mặt khác có thể trừ luôn số tiền cho vay vào tiền học phí của sinh viên tại nhà trường nơi sinh viên theo học tránh tình trạng sử dụng sai mục đích vốn. Cần có sự liên hệ giữa nhà trường- gia đình- ngân hàng chính sách xã hội để thu hồi được khoản vay khi hết hạn; tạo ra cơ hội việc làm cho sinh viên khi ra trường để tránh tình trạng sinh viên ra trường thất nghiệp không xin được việc làm dẫn đến tình trạng không trả được khoản vay
KẾT LUẬN
Trong quá trình hiện đại hóa, hiện đại hóa ở nước ta hiện nay. Chính sách “ Đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực” là một trong những chính sách lớn của Đảng và Nhà nước. Bởi lẽ “ Nguồn nhân lực” chính là yếu tố nội lực quan trọng của mỗi quốc gia góp phần thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế. Chính sách “ tín dụng đối với HSSV” là một trong những chính sách góp phần đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng tốt trong tương lai, tạo điều kiện không những về mặt vật chất mà còn về mặt tinh thần cho sinh viên có hoàn cảnh khó khăn có thể tiếp tục đến trường. Tuy còn vứng mắc trong quá trình thực hiện nhưng chính sách đã thực sự đi vào cuộc sống đã thể hiện được tính ưu việt không nhưng từ phía Nhà nước, Nhà trường mà đặc biệt từ phía gia đình HSSV nghèo. Bên cạnh đó chính sách góp phần đảm bảo được tính công bằng xã hội, thể hiện tính nhân văn, tính nhân đạo sâu sắc. Hi vọng rằng chính sách sẽ gặt hái được nhiều thành quả trong quá trình thực hiện tiếp theo!
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Giáo trình Kinh tế công cộng; chủ biên PGS.TS. Phạm Văn Vận; khoa Kế hoạch phát triển, trường Đại học Kinh tế Quốc Dân; NXB Thống kê.
Các website:
PHỤ LỤC 1
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ********
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc********
Số: 107/2006/QĐ-TTg
Hà Nội, ngày 18 tháng 5 năm 2006
QUYẾT ĐỊNH
VỀ TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HỌC SINH, SINH VIÊN
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;Căn cứ Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm 2002 của Chính phủ về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác; Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH :
Điều 1. Đối tượng được vay vốn:
Học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn theo học tại các trường đại học (hoặc tương đương đại học), cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề quy định tại Điều 2 của Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm 2002 của Chính phủ.
Điều 2. Mục đích cho vay:
Mục đích cho vay là để trang trải một phần chi phí cho việc học tập, sinh hoạt của học sinh, sinh viên trong thời gian theo học tại trường bao gồm: tiền nộp học phí; chi phí mua sắm sách vở, phương tiện học tập, nghiên cứu; chi phí khác.
Điều 3. Đối tượng được vay vốn quy định tại Điều 1 Quyết định này phải có các điều kiện sau:
1. Học sinh, sinh viên đang sinh sống trong Hộ gia đình có hộ khẩu thường trú hoặc có đăng ký tạm trú dài hạn tại địa phương nơi cho vay.
2. Học sinh, sinh viên được theo học và đang theo học hệ chính quy tập trung tại các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề có thời gian đào tạo từ 01 năm trở lên.
Điều 4. Phương thức cho vay:
Việc cho vay của Ngân hàng Chính sách xã hội đối với học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn được thực hiện theo phương thức cho vay thông qua Hộ gia đình của học sinh, sinh viên. Hộ gia đình là người đại diện cho học sinh, sinh viên trực tiếp vay vốn, trả nợ Ngân hàng Chính sách xã hội và có trách nhiệm, quyền lợi theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Mức vốn cho vay:
Mức vốn cho vay đối với học sinh, sinh viên do Ngân hàng Chính sách xã hội quyết định phù hợp với khả năng tài chính của ngân hàng và nhu cầu vay vốn của đối tượng được vay vốn. Mức vốn cho vay được xác định theo tháng, theo năm học và theo khoá học do Ngân hàng Chính sách xã hội công bố.
Điều 6. Thời hạn cho vay:
1. Thời hạn cho vay là khoảng thời gian được tính từ ngày đối tượng được vay vốn bắt đầu nhận vốn vay cho đến ngày trả hết nợ (gốc và lãi) được thoả thuận trong hợp đồng tín dụng. Thời hạn cho vay bao gồm thời hạn phát tiền vay và thời hạn trả nợ.
2. Thời hạn phát tiền vay là khoảng thời gian tính từ ngày đối tượng được vay vốn nhận món vay đầu tiên cho đến ngày học sinh, sinh viên kết thúc khoá học, kể cả thời gian học sinh, sinh viên được các trường cho phép nghỉ học có thời hạn và được bảo lưu kết quả học tập (nếu có). Thời hạn phát tiền vay được chia thành các kỳ hạn phát tiền vay do Ngân hàng Chính sách xã hội quy định.
3. Thời hạn trả nợ là khoảng thời gian tính từ ngày đối tượng được vay vốn trả món nợ đầu tiên đến ngày trả hết nợ (gốc và lãi). Thời hạn trả nợ tối đa bằng thời hạn phát tiền vay. Thời hạn trả nợ được chia thành các kỳ hạn trả nợ do Ngân hàng Chính sách xã hội quy định.
Điều 7. Lãi suất cho vay:
1. Lãi suất cho vay được áp dụng theo lãi suất cho vay hộ nghèo do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
2. Lãi suất nợ quá hạn được tính bằng 130% lãi suất khi cho vay.
Điều 8. Hồ sơ xin vay vốn:
1. Đối tượng được vay vốn phải hoàn tất đầy đủ hồ sơ xin vay theo quy định của Ngân hàng Chính sách xã hội như đối với cho hộ nghèo vay vốn.
2. Đối tượng được vay vốn phải có giấy xác nhận của các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề về việc học sinh, sinh viên được theo học hoặc đang theo học tại các trường.
Điều 9. Trình tự và thủ tục cho vay do Ngân hàng Chính sách xã hội quy định bảo đảm đơn giản, rõ ràng, dễ thực hiện.
Điều 10. Trả nợ gốc và lãi tiền vay:
1. Trong thời hạn phát tiền vay đối tượng được vay vốn chưa phải trả nợ gốc và lãi; lãi tiền vay được tính kể từ ngày đối tượng được vay vốn nhận món vay đầu tiên đến ngày trả hết nợ gốc. Đối với số lãi tiền vay phát sinh trong thời hạn phát tiền vay, Ngân hàng Chính sách xã hội thoả thuận với đối tượng được vay vốn để xác định kỳ hạn trả nợ trong thời hạn trả nợ.
2. Đối tượng được vay vốn phải trả nợ gốc và lãi tiền vay lần đầu tiên trong thời hạn 6 tháng kể từ ngày học sinh, sinh viên kết thúc khoá học.
Điều 11. Điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, gia hạn trả nợ và chuyển nợ quá hạn.
1. Khi đến kỳ hạn trả nợ gốc và nợ lãi đã ghi trong hợp đồng tín dụng, đối tượng được vay vốn chưa có khả năng trả nợ và có văn bản đề nghị thì Ngân hàng Chính sách xã hội xem xét điều chỉnh kỳ hạn trả nợ.
2. Khi đến ngày phải trả hết nợ (gốc và lãi) đã ghi trong hợp đồng tín dụng, đối tượng được vay vốn chưa có khả năng trả nợ một phần hoặc toàn bộ số nợ (cả gốc và lãi) và có văn bản đề nghị thì Ngân hàng Chính sách xã hội xem xét gia hạn trả nợ. Thời gian gia hạn nợ tối đa bằng 1/2 thời hạn trả nợ quy định tại khoản 3 Điều 6 Quyết định này.
3. Trường hợp đối tượng được vay vốn không trả nợ đúng hạn theo kỳ hạn trả nợ cuối cùng và không được phép gia hạn nợ thì Ngân hàng Chính sách xã hội chuyển nợ quá hạn. Ngân hàng Chính sách xã hội kết hợp với chính quyền sở tại, các tổ chức chính trị - xã hội có biện pháp thu hồi nợ.
4. Ngân hàng Chính sách xã hội quy định cụ thể việc điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, gia hạn trả nợ và chuyển nợ quá hạn.
Điều 12. Xử lý rủi ro do nguyên nhân khách quan:
Việc xử lý nợ bị rủi ro do nguyên nhân khách quan được thực hiện theo quy định về Quy chế xử lý nợ bị rủi ro tại Ngân hàng Chính sách xã hội.
Điều 13. Trách nhiệm của các cơ quan:
1. Bộ Tài chính
a) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành và địa phương liên quan quy định tiêu chí học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn; đồng thời, hướng dẫn thực hiện, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Quyết định này.
b) Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư lập kế hoạch tín dụng bổ sung hàng năm và kế hoạch cấp bù chênh lệch lãi suất để Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện nhiệm vụ được giao.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính lập kế hoạch tín dụng cho vay học sinh sinh viên trong tổng vốn cho vay bổ sung hàng năm cho Ngân hàng Chính sách xã hội để thực hiện nhiệm vụ cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách và kế hoạch cấp bù chênh lệch lãi suất cho Ngân hàng Chính sách xã hội, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
3. Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Chỉ đạo các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề trong cả nước xác nhận cho học sinh, sinh viên được theo học và đang theo học tại các trường với thủ tục đơn giản, nhanh chóng, thuận lợi để thúc đẩy quá trình xét duyệt cho vay.
4. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ chỉ đạo Ngân hàng Chính sách xã hội xây dựng quy trình, thủ tục cho vay; thực hiện kiểm tra, thanh tra việc thực hiện chính sách tín dụng đối với học sinh, sinh viên của Ngân hàng Chính sách xã hội.
5. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Chỉ đạo các cơ quan chức năng và Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện chính sách tín dụng đối với học sinh, sinh viên theo đúng quy định của pháp luật và Quyết định này.
Điều 14. Tổ chức thực hiện:
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo và thay thế Quyết định số 51/1998/QĐ-TTg ngày 02 tháng 3 năm 1998 của Thủ tướng Chính phủ về lập Quỹ tín dụng đào tạo.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc Ngân hàng Chính sách xã hội chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: - Ban Bí thư Trung ương Đảng;- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;- Văn phòng Chủ tịch nước;- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; - Văn phòng Quốc hội;- Toà án nhân dân tối cao; - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể; - Học viện Hành chính quốc gia;- Ngân hàng Chính sách Xã hội;- VPCP: BTCN, TBNC, các PCN, BNC, Website Chính phủ, Ban Điều hành 112, Người phát ngôn của Thủ tướng Chính phủ,các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;- Lưu: Văn thư, KTTH (5b). A.
THỦ TƯỚNGPhan Văn Khải
PHỤ LỤC 2
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 157/2007/QĐ-TTg NGÀY 27 THÁNG 9 NĂM 2007
VỀ TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HỌC SINH, SINH VIÊN
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm 2002 của Chính phủ về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH :
Điều 1. Phạm vi áp dụng:
Chính sách tín dụng đối với học sinh, sinh viên được áp dụng để hỗ trợ cho học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn góp phần trang trải chi phí cho việc học tập, sinh hoạt của học sinh, sinh viên trong thời gian theo học tại trường bao gồm: tiền học phí; chi phí mua sắm sách vở, phương tiện học tập, chi phí ăn, ở, đi lại.
Điều 2. Đối tượng được vay vốn:
Học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn theo học tại các trường đại học (hoặc tương đương đại học), cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và tại các cơ sở đào tạo nghề được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam, gồm:
1. Học sinh, sinh viên mồ côi cả cha lẫn mẹ hoặc chỉ mồ côi cha hoặc mẹ nhưng người còn lại không có khả năng lao động.
2. Học sinh, sinh viên là thành viên của hộ gia đình thuộc một trong các đối tượng:
- Hộ nghèo theo tiêu chuẩn quy định của pháp luật.
- Hộ gia đình có mức thu nhập bình quân đầu người tối đa bằng 150% mức thu nhập bình quân đầu người của hộ gia đình nghèo theo quy định của pháp luật.
3. Học sinh, sinh viên mà gia đình gặp khó khăn về tài chính do tai nạn, bệnh tật, thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh trong thời gian theo học có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú.
Điều 3. Phương thức cho vay:
1. Việc cho vay đối với học sinh, sinh viên được thực hiện theo phương thức cho vay thông qua hộ gia đình. Đại diện hộ gia đình là người trực tiếp vay vốn và có trách nhiệm trả nợ Ngân hàng Chính sách xã hội. Trường hợp học sinh, sinh viên mồ côi cả cha lẫn mẹ hoặc chỉ mồ côi cha hoặc mẹ nhưng người còn lại không có khả năng lao động, được trực tiếp vay vốn tại Ngân hàng Chính sách xã hội nơi nhà trường đóng trụ sở.
2. Giao Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện cho vay đối với học sinh, sinh viên.
Điều 4. Điều kiện vay vốn:
1. Học sinh, sinh viên đang sinh sống trong hộ gia đình cư trú hợp pháp tại địa phương nơi cho vay có đủ các tiêu chuẩn quy định tại Điều 2 Quyết định này.
2. Đối với học sinh, sinh viên năm thứ nhất phải có giấy báo trúng tuyển hoặc giấy xác nhận được vào học của nhà trường.
3. Đối với học sinh, sinh viên từ năm thứ hai trở đi phải có xác nhận của nhà trường về việc đang theo học tại trường và không bị xử phạt hành chính trở lên về các hành vi: cờ bạc, nghiện hút, trộm cắp, buôn lậu.
Điều 5. Mức vốn cho vay:
1. Mức vốn cho vay tối đa là 800.000 đồng/tháng/học sinh, sinh viên.
2. Ngân hàng Chính sách xã hội quy định mức cho vay cụ thể đối với học sinh, sinh viên căn cứ vào mức thu học phí của từng trường và sinh hoạt phí theo vùng nhưng không vượt quá mức cho vay quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Khi chính sách học phí của Nhà nước có thay đổi và giá cả sinh hoạt có biến động, Ngân hàng Chính sách xã hội thống nhất với Bộ trưởng Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định điều chỉnh mức vốn cho vay.
Điều 6. Thời hạn cho vay:
1. Thời hạn cho vay là khoảng thời gian được tính từ ngày đối tượng được vay vốn bắt đầu nhận vốn vay cho đến ngày trả hết nợ (gốc và lãi) được ghi trong hợp đồng tín dụng. Thời hạn cho vay bao gồm thời hạn phát tiền vay và thời hạn trả nợ.
2. Thời hạn phát tiền vay là khoảng thời gian tính từ ngày đối tượng được vay vốn nhậ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 24892.doc