LỜI MỞ ĐẦU 1
NỘI DUNG 2
I. Vấn đề nghèo đói: 2
1. Một số quan niệm về nghèo đói: 2
2.Thước đo nghèo đói: 4
2.1. Xác định các chỉ số phúc lợi 4
2.2. Lựa chọn và ước tính ngưỡng nghèo: 4
2.2.1. Lựa chọn ngưỡng nghèo 4
2.2.1.1. Ngưỡng nghèo tuyệt đối: 4
2.2.1.2. Ngưỡng nghèo tương đối: 5
2.2.2. Ước tính ngưỡng nghèo 5
2.3. Thước đo tỷ lệ nghèo đói: 7
II.Chính sách xóa đói giảm nghèo đối với đồng bào dân tộc miền núi 9
1. Khái niệm – mục tiêu – đối tượng – chủ thể của chính sách: 9
1.1. Khái niệm: 9
1.2.Mục tiêu : 10
1.3. Chủ thể thực hiện chính sách: 10
1.4. Đối tượng của chính sách: 11
2.Quan điểm và nguyên tắc thực hiện của Đảng và Nhà nước về vấn đề XĐGN 11
2.1 Quan điểm của Đảng và Nhà nước: 11
2.2. Nguyên tắc chỉ đạo: 12
3. Những chính sách của nhà nước ưu tiên phát triển đời sống cho đồng bào miền núi: 12
3.1. Chương trình định canh định cư: 12
3.2. Chương trình phát triển giao thông thủy lợi nông thôn: 13
3.3. Chương trình giáo dục, y tế: 14
3.4. Chương trình tín dụng, cho nhân dân vay vốn làm ăn 15
3.5. Chương trình tư vấn chuyển giao khoa học công nghệ 15
3.6.Chương trình hỗ trợ XĐGN cho các dân tộc đặc biệt khó khăn 16
3.7. Chương trình phủ xanh đất trống đồi trọc (Chương trình 327) 16
III.Thực trạng nghèo đói của đồng bào dân tộc thiểu số và chính sách XĐGN của Nhà nước với đối tượng này: 16
1.Thực trạng và nguyên nhân tình trạng đói nghèo của các dân tộc miền núi 16
1.1 Thực trạng đói nghèo đang diễn ra: 16
1.2 Nguyên nhân của tình trạng đói nghèo 18
1.2.1.Nhóm nguyên nhân mang tính khách quan thuộc về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội 18
1.2.1.1. Vị trí địa lý 18
1.2.1.2.Điều kiện tự nhiên 18
1.2.2.Nhóm nguyên nhân thuộc về chủ quan của người lao động: 20
1.2.3. Nguyên nhân thuộc về cơ chế chính sách: 21
2. Các chính sách đã được thực hiện và kết quả đạt được: 22
2.1 Chương trình định canh định cư: 22
2.2 Chương trình phát triển giao thông thủy lợi nông thôn: 23
2.3 Chương trình giáo dục, y tế: 23
2.3.1.Về giáo dục: 23
2.3.2 Về y tế: 24
2.4 Chương trình tín dụng cho nông dân vay vốn 25
2.5 Chương trình tư vấn chuyển giao khoa học công nghệ 26
2.6. Chương trình hỗ trợ dân tộc đặc biệt khó khăn ( 135) 26
2.7. Chương trình phủ xanh đất trống đồi trọc (chương trình 327) 27
IV. Một số giải pháp giảm nghèo bền vững 28
1. Một số vấn đề còn tồn tại trong thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo cho đồng bào dân tộc thiểu số ở nước ta trong giai đoạn hiện nay 28
2. Một số giải pháp giảm nghèo bền vững 28
2.1.Giải pháp thúc đẩy thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo: 28
2.2 Thực hiện hiệu quả chương trình quốc gia giảm nghèo giai đoạn 2006 – 2010 tạo đà cho các năm tiếp sau. 29
2.3 Giải pháp về quản lý tổ chức: 29
2.4.Có chế độ khen thưởng 30
2.5.Thực hiện hiệu quả công tác xây dựng và đưa vào cuộc sống các chiến lược, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội 30
2.6.Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động 30
2.7.Phát triển nguồn nhân lực 31
2.8.Tạo việc làm cho lao động 31
2.9. Về y tế 31
KẾT LUẬN 32
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 34
37 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 2497 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Chính sách xóa đói giảm nghèo đối với đồng bào dân tộc miền núi – Thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
người còn lại là 13 dân tộc có dân số chục vạn, 19 dân tộc có dân số hàng vạn, 12 dân tộc có dân số hàng nghìn và 5 dân tộc có dân số hàng trăm. Do đặc điểm địa lý, quy mô dân số, trình độ kinh tế, xã hội không đồng đều nên việc phát triển kinh tế miền núi hiệu quả mà vẫn bảo tồn được bản sắc văn hóa truyền thống ,văn hóa vật thể và văn hóa phi vật thể, của vùng miền, dân tộc thực sự khó khăn và là một thách thức không nhỏ.
1. Khái niệm – mục tiêu – đối tượng – chủ thể của chính sách:
1.1. Khái niệm:
Chính sách xóa đói giảm nghèo là tổng thể các quan điểm, tư tưởng, các giải pháp và công cụ mà Nhà nước sử dụng để tác động lên các chủ thể kinh tế - xã hội nhằm giải quyết vấn đề nghèo đói, thực hiện mục tiêu xóa đói giảm nghèo theo định hướng mục tiêu tổng thể của đất nước.
1.2.Mục tiêu :
*Mục tiêu chung: đạt được hiệu quả xã hội, công bằng xã hội, ổn định xã hội, phát triển và tiến bộ xã hội, xây dựng xã hội dân giàu, nước mạnh, công bằng, dân chủ, văn minh
*Mục tiêu chiến lược:
*Mục tiêu tổng quát: Chính sách XĐGN cho đồng bào miền núi nhằm tạo điều kiện thuận lợi, phù hợp để hỗ trợ người dân miền núi còn nhiều khó khăn trong cuộc sống phát triển sản xuất, tăng thu nhập, tiếp cận các dịch vụ xã hội, giảm tỷ lệ đói nghèo, nâng cao chất lượng cuộc sống
*Mục tiêu riêng:
Xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu phục vụ đời sống và sản xuất (thủy lợi nhỏ, trường học, trạm y tế, đường dân sinh, điện, nước sinh hoạt, chợ)
Hỗ trợ các dịch vụ công cộng, trợ giúp đồng bào miền núi về nhà ở, công cụ lao động và sản xuất
Nâng cao dân trí cộng đồng, hướng dẫn người dân cách làm ăn khoa học, khuyến nông, khuyến lâm, xây dựng các mô hình XĐGN
Cho vay vốn sản xuất kinh doanh
Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ làm công tác XĐGN, cán bộ các xã nghèo có đồng bào dân tộc sinh sống
Định canh định cư cho đồng bào
Phấn đấu đến năm 2010 cơ bản không còn hộ đói, giảm hộ nghèo xuống còn dưới 30% theo chuẩn nghèo quy định tại quyết định số170/QĐ-TTg ngày 08 tháng 7 năm 2005 của chính phủ
1.3. Chủ thể thực hiện chính sách:
Chính Phủ
Bộ tài chính
Bộ lao động – thương binh – xã hội
Bộ NNo&PTNT
Bộ kế hoạch đầu tư
UBND tỉnh, huyện, xã có liên quan
Cán bộ thực hiện
Ngân hàng
Các cá nhân, tổ chức xã hội - đoàn thể và các tổ chức khác tham gia hỗ trợ, phối hợp thực hiện các dự án
1.4. Đối tượng của chính sách:
Đồng bào dân tộc miền núi ở vùng sâu vùng xa, còn gặp nhiều khó khăn trong cuộc sống và phát triển kinh tế, đời sống còn lạc hậu.
2.Quan điểm và nguyên tắc thực hiện của Đảng và Nhà nước về vấn đề XĐGN
2.1 Quan điểm của Đảng và Nhà nước:
Đảng ta xác định XĐGN là nhiệm vụ to lớn của toàn Đảng, Nhà nước
Đảng và Nhà nước coi đây là nhiệm vụ trọng yếu trong quá trình xây dựng đất nước. Các cấp các ngành cần coi đây là nhiệm vụ chính trị quan trọng hàng đầu.
Phấn đấu đạt và vượt mục tiêu XĐGN đã đề ra
Giải pháp không chỉ quan tâm vào việc giảm tỷ lệ đói nghèo mà còn quan tâm đến việc nâng cao khả năng tham gia của người nghèo vào các dịch vụ xã hội
Coi tăng trưởng kinh tế là động lực cơ bản nhất mang tính quyết định đến việc thực hiện các mục tiêu XĐGN bền vững
Tăng cường xã hội hóa công tác XĐGN: phát huy nội lực của người nghèo, của nội bộ nhân dân và sự hỗ trợ của Nhà nước
Xác đinh XĐGN là nhiệm vụ khó khăn, cần có quá trình lâu dài
2.2. Nguyên tắc chỉ đạo:
Yêu cầu phát huy tối đa sự sáng tạo, ý chí tự lực tự cường của toàn thể cộng đồng và nỗ lực của chính bản thân những người nghèo
Thực hiện nguyên tắc dân chủ, công khai, minh bạch, tăng cường phân cấp cho cơ sở, phát huy mạnh mẽ quyền làm chủ của nhân dân trực tiếp tham gia vào chương trình.
3. Những chính sách của nhà nước ưu tiên phát triển đời sống cho đồng bào miền núi:
3.1. Chương trình định canh định cư:
Từ lâu Đảng và Nhà nước ta đã nhìn nhận vấn đề định canh định cư có vai trò quan trọng trong việc xóa bỏ tập tục du canh du cư lạc hậu của dân tộc miền núi. Nó tác động sâu sắc tới tâm tư tình cảm của đồng bào dân tộc thiểu số, giúp họ hình thành nếp sống mới, từng bước ổn định đời sống, hòa nhập vào sự phát triển chung của đất nước. Chương trình này bắt đầu thực hiện từ năm 1998, nó đã trở thành một chương trình rất đắc lực trong việc giảm nghèo đói. Mục tiêu của nó nhằm biến người du canh du cư thành định cư, mang lại cho họ tập tục sống ổn định, có nơi ở ổn định thì mới nghĩ đến việc phát triển kinh tế.
Mục tiêu chung
Chính sách hỗ trợ di dân thực hiện định canh, định cư cho đồng bào dân tộc thiểu số nhằm tạo điều kiện cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số còn du canh, du cư có nơi ở ổn định, có đủ điều kiện phát triển sản xuất, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần, xoá đói, giảm nghèo; góp phần bảo vệ rừng, bảo vệ môi trường sinh thái và giữ vững an ninh - chính trị, trật tự - an toàn xã hội tại các địa phương
Chủ thể liên quan: Ủy ban dân tộc, Bộ kế hoạch và đầu tư, Bộ tài chính, Bộ NNo & PTNT, UBND các tỉnh thành phố, đồng bào dân tộc thiểu số thuộc diện của chính sách quy định.
Mục tiêu cụ thể: Căn cứ vào Chính sách định canh định cư cho đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2007 – 2010 đã được Chính phủ phê duyệt thì theo đó:
Trong thời gian từ năm 2007 -2010: hoàn thành cơ bản việc định canh định cư cho các hộ đồng bào dân tộc thiểu số còn du canh, du cư trên phạm vi cả nước; 70 % số điểm định canh, định cư tập trung có đủ các công trình cơ sở hạ tầng thiết yếu, phù hợp với quy hoạch chung, bao gồm: đường giao thông, điện, thủy lợi nhỏ, lớp học, nhà mẫu giáo, nhà sinh hoạt cộng đồng và một số công trình thiết yếu khác; 100% số hộ đồng bào dân tộc thiểu số du canh, du cư được tổ chức định canh định cư theo quy hoạch, có nhà ở, đất ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt... theo quy định; trên 70% số hộ được sử dụng điện, nước sinh hoạt hợp vệ sinh; tại các điểm định canh, định cư không còn hộ đói, mỗi năm giảm 2 - 3 % số hộ nghèo.
Mới đây nhất Thủ tướng chính phủ ban hành Quyết định số 33/2007/QĐ-TTg ngày 05/3/2007 chính sách hỗ trợ di dân thực hiện định canh định cư cho đồng bào dân tộc thiểu sổ giai đoạn 2007 – 2010;Quyết định số 190/2003/QĐ-TTg ngày 16/9/2003 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách di dân thực hiện quy hoạch, bố trí dân cư giai đoạn 2003 – 2010; Quyết định số 134/2004/QĐ-TTg ngày 20/7/2004 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở và nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn . . .cùng nhiều văn bản pháp quy khác
3.2. Chương trình phát triển giao thông thủy lợi nông thôn:
Giao thông nông thôn (GTNT) là một bộ phận không thể thiếu trong hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật của nền kinh tế quốc dân. Chất lượng mạng lưới đường sá quyết định sự lưu thông hàng hóa và rút ngắn khoảng cách giàu nghèo giữa các khu vực, các vùng sản xuất gắn với tiêu thụ sản phẩm.. GTNT bao gồm các tuyến đường thuộc tỉnh huyện, xã nối liền tới các thị trường, các khu vực kinh tế phi nông nghiệp và các dịch vụ xã hội khác.
Đối với vùng núi, vùng sâu, vùng xa GTNT có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Nếu cơ sở hạ tầng giao thông không tốt sẽ là trở ngại chính đối với sự phát triển kinh tế. Mặt khác GTNT còn là giải pháp tích cực thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn (cả nông nghiệp và phi nông nghiệp) sang sản xuất hàng hoá.
Mục tiêu của chính sách: khôi phục và phát triển cơ cấu hạ tầng nông thôn: Đường giao thông nông thôn, điện, trường học, hệ thống kênh mương cấp II, III, hệ thống cấp nước nông thôn, hệ thống vệ sinh môi trường nông thôn. Hỗ trợ phát triển nông thôn toàn diện, thúc đẩy sản xuất, gắn hoạt động nông nghiệp với thị trường, xóa đói, giảm nghèo.
Việc phát triển giao thông và thủy lợi là chìa khóa cho sự phát triển kinh tế, tạo đà thúc đẩy kinh tế miền núi phát triển.
3.3. Chương trình giáo dục, y tế:
*Chương trình giáo dục:
Có thể gói gọn chương trình giáo dục trong khuôn khổ đóng góp hoặc tác động vào việc xóa đói giảm nghèo, gồm:
-Chương trình nâng cao chất lượng phổ thông các cấp.
-Chương trình củng cố và mở rộng cơ sở vật chất kỹ thuật cho giáo dục tiểu học.
-Chương trình tăng cường đẩy mạnh giáo dục phi chính thức.
-Chương trình cải tiến hệ thống dạy nghề.
-Chương trình của bộ giáo dục và đào tạo về hệ thống trường phổ thông dân tộc nội trú.
*Chương trình y tế:
Chương trình y tế chăm sóc sức khỏe nhân dân nói chung vốn có thâm niên từ trước so với chương trình xóa đói giảm nghèo. Trong đó có chương trình bảo vệ bà mẹ và trẻ em, đây là hai đối tượng dễ bị rủi ro trong cuộc sống xã hội và gia đình.Những chương trình hoạt động chính trong khuôn khổ XĐGN bao gồm: chương trình phòng chống bướu cổ, phòng chống bệnh sốt rét, nước sạch cho sinh hoạt nông thôn, tiêm chủng mở rộng, xóa xã trắng về y tế. Những chương trình này nhằm cải thiện hệ thống y tế cộng đồng ở miền núi, phục vụ công tác phòng ngừa và chữa trị bệnh tật cho nhân dân vùng đồng bào các dân tộc thiểu số.
3.4. Chương trình tín dụng, cho nhân dân vay vốn làm ăn
Chủ trương chính sách lớn của Nhà nước về tín dụng đối với nông nghiệp, nông thôn được hoàn thiện tại Quyết định số 67/1999/QĐ-TTg ngày 30/03/1999 của Thủ tướng Chính phủ. Đối với NHCSXH nhiệm vụ này đã được Chính phủ quy định tại điểm 5 điều 2 Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04/10/2002 “Về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác”. Để triển khai thực hiện nhiệm vụ tín dụng đối với vùng khó khăn.
Sau bẩy năm hoạt động, ngày 4-10-2002, Chính phủ đã ban hành nghị định 78/2002/NĐ-CP về tín dụng đối với người nghèo và đối tượng chính sách khác, trong đó ghi rõ thành lập ngân hàng chính sách xã hội để thực hiện tín dụng ưu dãi đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác trên cơ sở tổ chức lại ngân hàng người nghèo, đưa ngân hàng người nghèo trở thành một ngân hàng hoàn chỉnh, thực hiện hiệu quả chức năng của mình.
NHCSXH đã ban hành văn bản số 317/NHCS-KH ngày 02/05/2003 về “Hướng dẫn nghiệp vụ cho vay đối với các tổ chức kinh tế và hộ sản xuất, kinh doanh thuộc hải đảo, thuộc khu vực II, III miền núi và thuộc Chương trình 135”
Ngày 05/3/2007 Thủ tướng Chính phủ ban hành quyết định số 32/2007/QĐ-TTg về việc cho vay vốn phát triển sản xuất đối với đồng bào dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn.
3.5. Chương trình tư vấn chuyển giao khoa học công nghệ
Đây là một chương trình đặc biệt có ý nghĩa trong việc phát triển kinh tế miền núi theo hướng chuyển dịch cơ cấu cây trồng mới và sản xuất hàng hóa tập trung. Nó gồm nhiều công việc, dự án triển khai trên diện rộng, chủ yếu tập trung vào các khâu khuyến nông, khuyến lâm, khoa học kỹ thuật, vật tư cho sản xuất.
3.6.Chương trình hỗ trợ XĐGN cho các dân tộc đặc biệt khó khăn
Chương trình này bắt đầu từ năm 1992, mục tiêu hỗ trợ các dân tộc thiểu số khó khăn và có dân số ít. Đa số những dân tộc này nằm ở vùng sâu vùng xa khó khăn về mọi mặt: kinh tế, giáo dục, giao thông, y tế, văn hóa
Chính phủ có chương trình 135 (hỗ trợ các xã đặc biệt khó khăn) theo quyết đinh 135/QĐ-TTg gày 31/7/1998, chương trình này kéo dài đến năm 2010, giai đoạn 1 đã kết thúc năm 2005
Ngoài ra Chính phủ còn có chương trình 143 : XĐGN cho các tỉnh miền núi phía Bắc dành cho 6 tỉnh miền núi phía Bắc đặc biệt khó khăn.
3.7. Chương trình phủ xanh đất trống đồi trọc (Chương trình 327)
Thực hiện theo quyết định 327/QĐ ngày 15/9/1992 của HĐBT về một số chủ trương sử dụng đất trống đồi trọc
III.Thực trạng nghèo đói của đồng bào dân tộc thiểu số và chính sách XĐGN của Nhà nước với đối tượng này:
1.Thực trạng và nguyên nhân tình trạng đói nghèo của các dân tộc miền núi
1.1 Thực trạng đói nghèo đang diễn ra:
Theo số liệu của Tổng cục thống kê qua các cuộc khảo sát về mức sống của dân cư Việt Nam thì tỷ lệ nghèo của cả nước từ 58% năm 1993 giảm xuống còn 14,87% năm 2007 ( khoảng 13 triệu người).
Cùng với kết quả đó vùng có đông đồng bào dân tộc thiểu số cũng có tỷ lệ nghèo như sau: Vùng Tây Bắc: 49%
Vùng Bắc Trung Bộ 29,1% Vùng Tây Nguyên 28,6%
Vùng Đông Bắc 25% Vùng Nam Trung Bộ 12.6%
Cả nước hiện còn 58 huyện có tỷ lệ nghèo trên 50% và 3006 xã tỷ lệ nghèo trên 25% , nơi đây tập trung đông đồng bào dân tộc thiểu số ít người.
Đồng bào dân tộc thiếu số nước ta chỉ chiếm khoảng 14% dân số cả nước nhưng lại chiếm gần 44% tổng số người nghèo, nghĩa là cứ 100 người nghèo thì có gần 44 người là đồng bào dân tộc thiểu số.
Tốc độ giảm nghèo của đồng bào dân tộc thiểu số chậm hơn người Kinh và người Hoa, tỷ lệ nghèo của đồng bào dân tộc thiểu số giảm từ 86,4% ( năm 1993) xuống còn 52,3% ( năm 2006), trong khi đó tỷ lệ nghèo của người Kinh và Hoa là 53,9% vào năm 1993 xuống còn 10,36% vào năm 2006.
Tỷ lệ nghèo của đồng bào dân tộc thiểu số giữa các vùng khó khăn nhất cũng có sự khác nhau: tỷ lệ của đồng bào dân tộc thiểu số vùng Tây Bắc từ gần 90% năm 1993 giảm xuống còn dưới 60% năm 2006, trong khi đó tỷ lệ nghèo của đồng bào dân tộc thiểu số vùng Tây Nguyên giảm ừ trên 90% xuống còn 70% trong cùng thời gian trên.
Tỷ lệ nghèo giữa các nhóm dân tộc thiểu số cũng khác nhau.Nhóm dân tộc Tày, Thái, Mường, Nùng tỷ lệ nghèo năm 1993 là 82% xuống còn khoảng 42% năm 2006. Các nhóm dân tộc thiểu số khác từ 84% ( năm 1995) xuống còn 50% ( năm 1993). Trong khi đó người Kinh từ 52% ( 1993) xuống còn 10% (2006) và người Hoa từ 15% (1995) xuống còn 7% ( năm 2006)
Nhìn chung nhóm dân tộc thiểu số có tỷ lệ nghèo cao gấp nhiều lần tỷ lệ nghèo chung của cả nước, nhất là nhóm dân tộc thiểu số ít người tập trung ở vùng Tây Nguyên, Tây Bắc, Đông Bắc, miền Tây Bắc Trung Bộ, Nam Trung Bộ.
Về giáo dục: năm 2006: tỷ lệ người chưa hoàn thành bậc học nào của người Kinh và người Hoa là 20%, trong khi các dân tộc thiểu số là trên 45%
Tiếp cận với dịch vụ y tế (tính theo tỷ lệ % dân số) thì nhóm dân tộc thiểu số tỏ ra tốt hơn người Kinh và người Hoa. Năm 1993 chỉ có 8% đồng bào dân tộc thiểu số có thẻ bảo hiểm y tế (BHYT), đến năm 2006 là 78% có thẻ BHYT và thẻ khám chữa bệnh miễn phí.Tỷ lệ này ở người Kinh và người Hoa là 30% và 49% vào các năm tương ứng.
1.2 Nguyên nhân của tình trạng đói nghèo
1.2.1.Nhóm nguyên nhân mang tính khách quan thuộc về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội
1.2.1.1. Vị trí địa lý
Đây là nguyên nhân bao trùm dẫn đến tình trạng nghèo đói đối với các hộ dân tộc thiểu số.
Đồng bào miền núi sống chủ yếu ở những khu vực đồi núi, địa hình hiểm trở, xa trung tâm, nhiều nơi không có đường giao thông, có nơi muốn đến chỉ có cách đi bộ mới vào được. Họ thường sống cách xa khu dân cư, sống riêng lẻ nhà nào biết nhà đó, một bản chỉ khoảng vài chục nóc nhà.
Do địa hình phức tạp, đi lại khó khăn nên việc xây dựng các công trình phục vụ cho đời sống và sản xuất như giao thông, thủy lợi rất khó khăn.Giao thông không phát triển là cản trở lớn trong quá trình xóa đói giảm nghèo, nó làm mất đi cơ hội giao thương, chi phí vận chuyển tăng, nông sản hàng hóa làm ra khó tiêu thụ. Tình trạng thủy lợi kém là một yếu tố góp phần hạn chế sự phát triển kinh tế, thiếu nước canh tác là khá phổ biến. Đồng thời với nó là tình trạng hệ thống thủy lợi xây dựng không đồng bộ.
1.2.1.2.Điều kiện tự nhiên
Dân tộc thiểu số chủ yếu sống ở những vùng đồi núi, vùng sâu vùng xa, phải chiu đựng sự khắc nghiệt của thời tiết. Ví dụ vùng miền núi phía Bắc, mùa đông lạnh, nhiệt độ trung bình 18 -22 0C, thường gặp mưa phùn gió bấc, thời tiết lạnh, nhiều nơi xuất hiện sương muối, băng giá, gây ảnh hưởng lớn đến trồng trọt chăn nuôi.
Thiên tai thường xuyên xảy ra, năm nào cũng xảy ra lũ lụt, hạn hán, sâu bệnh. Đồng bào dân tộc lại chịu thiệt thòi vì không có phương tiện phòng chống, đối phó khắc phục. Mặt khác, xảy ra thiên tai thì công tác cứu trợ cũng gặp nhiều khó khăn trong khâu vận chuyển, đi lại.
Môi trường kinh tế không thuận lợi:
Sản phẩm làm ra phải có nơi tiêu thụ, cần có thị trường giao thương mới phát triển.. Ở địa bàn các dân tộc ít người sinh sống gặp phải vấn đề là không có hoặc có ở mức độ thấp thị trường mua bán hàng hóa. Thị trường nhỏ hẹp, sức luân chuyển hàng hóa thấp, sức mua kém, cơ cấu hàng hóa đơn điệu, chưa có các trung tâm thương mại. Đường giao thông đi lại rất khó khăn. Hàng hóa phần nhiều do người Kinh mang từ dưới xuôi lên bán, đồng bào dân tộc ít người đi chợ rất ít. Cả tháng đi xuống chợ vài lần,mỗi lần đi chợ sẽ mất nhiều giờ đi bộ, có khi là cả ngày đường. Hàng hóa họ mang trao đổi chủ yếu là những sản phẩm nông nghiêp tự sản xuất ra được, hàng hóa đổi về chủ yếu là lương thực thiết yếu như muối, dầu,
Môi trường xã hội không thuận lợi:
Đó là các vấn đề về y tế, giáo dục, văn hóa , chưa bảo đảm
Về giáo dục: Với điều kiện địa lý, khí hậu khắc nghiệt, giao thông đi lại khó khăn, lại thêm nhiều dân tộc thiểu số sinh sống rải rác ở vùng cao nên tỷ lệ nguời dân tộc thiểu số mù chữ khá cao. Sự thiếu thốn về giáo dục mang lại hậu quả là khoảng cách khá lớn về trình độ dân trí. Số người có học hành, bằng cấp là rất ít nên khả năng tham gia vào các hoạt động xã hội rất hạn chế.
Thu nhập hàng tháng của họ kết hợp với việc tự trồng trọt, chăn nuôi chỉ đủ để có cuộc sống chật vật với nhu cầu dinh dưỡng tối thiểu, khi đó họ không có tiền để lo cho con cái học hành. Do vậy cái vòng luẩn quẩn cứ quấn lấy chân họ, người nghèo lại càng nghèo hơn.
Về y tế:Bệnh tật và sức khỏe yếu kém đẩy con người vào cảnh nghèo đói, nó ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập và chi tiêu của người nghèo. Họ phải gánh chịu hai gánh nặng, một là mất đi thu nhập từ lao động, hai là gánh chịu chi phí cho việc khám chữa bệnh. Chi phí này họ lại không có đủ, phải đi vay mượn. Trong khi đó khả năng tiếp cận các dịch vụ phòng bệnh như nước sạch, các chương trình y tế .. của người nghèo lại bị hạn chế, điều này làm tăng khả năng dễ mắc bệnh của họ. Việc cải thiện điều kiện sức khỏe cho người nghèo là một trong những yếu tố rất cơ bản để họ tự thoát nghèo.
Ít được tiếp cận thông tin: điều kiện địa hình xa xôi hẻo lánh đi lại khó khăn, trình độ văn hóa thấp nên đa số đồng bào dân tộc thiểu số ít được tiếp cận với các nguồn thông tin từ bên ngoài
1.2.2.Nhóm nguyên nhân thuộc về chủ quan của người lao động:
Không biết cách sản xuất kinh doanh, không có kinh nghiệm làm ăn:
Do hạn chế về trình độ học vấn, đa số người nghèo không có năng lực nhận biết thị trường, đây sẽ là nguyên nhân quyết định khả năng có thể vượt qua nghèo đói ở cá nhân, cộng đồng và xã hội.
Đồng bào dân tộc thiểu số quanh năm lo làm ăn nương rẫy, họ chỉ xuống chợ khi nào có đồ để trao đổi, đồng thời mua sắm những vật thiết yếu. Việc không có khả năng tiếp cận các nguồn thông tin làm cho họ chỉ biết sản xuất theo thói quen, tập quán đã có từ trước, không có cơ hội cải thiện những cái đã lạc hậu: kinh nghiệm sản xuất, giống lúa, phân bón,
Bên cạnh đó còn một bộ phận người nghèo chưa quyết tâm vươn lên thoát khỏi nghèo đói, trông chờ vào giải pháp của Nhà nước.
Sức khỏe kém, gặp rủi ro ốm đau: các hộ gia đình nghèo do thu nhập thấp, bấp bênh, khả năng tích lũy kém nên họ khó có khả năng chống chọi với những biến cố xảy ra trong cuộc sống (mất việc làm, mất nguồn lao động, mất sức khỏe, tai nạn,mất mùa). Với khả năng kinh tế hạn hẹp, các hộ nghèo nông thôn miền núi găp những vấn đề này sẽ dẫn đến những bất ổn trong cuộc sống hằng ngày.
Bị rủi ro có thể xảy ra trong kinh tế, trong đời sống xã hội, rủi ro trong kinh tế thị trường thường gặp do họ không có trình độ, tay nghề , thiếu kinh nghiệm làm ăn, thua lỗ
Đây là nguyên nhân dẫn đến đói nghèo nhưng nó chỉ tác động đến một nhóm nhỏ trong xã hội. Những rủi ro trong đời sống xã hội đối với người lao động thường gặp là tai nạn, thất nghiệp, ốm đau Khả năng đối phó và khắc phục các rủi ro của người nghèo rất kém do thu nhập thấp, điều này dẫn đến nguy cơ họ dễ gặp rủi ro hơn nữa.
Thiếu vốn hoặc không có vốn:
Thiếu vốn là vấn đề quan trọng, chủ yếu nhất trong công tác xóa đói giảm nghèo. Nông dân nghèo có nhu cầu cần tiền để mua giống, phân bón, thuốc trừ sâu, mua trâu bò cày kéo, mua công cụ sản xuất
Không có vốn sẽ không có khả năng đổi mới trong sản xuất, trong việc áp dụng những thành tựu kĩ thuật mới. Mặc dù đã có các chương trình tín dụng ưu đãi cho người nghèo nhưng khả năng tiếp cận các nguồn này là thấp, bởi lẽ họ không có tài sản thế chấp, khoản vay được khá nhỏ so với nhu cầu thực tế, làm cho khó có thể phát triển sản xuất. Mặt khác, đa số người nghèo không có kế hoạch sản xuất kinh doanh cụ thể hoặc do sử dụng vốn vay sai mục đích nên việc đi vay sẽ khó hơn, hoặc là họ sẽ không muốn vay, vì nghĩ tới khoản tiền phải trả sau này.
1.2.3. Nguyên nhân thuộc về cơ chế chính sách:
Khả năng kinh tế và nguồn lực cho xóa đói giảm nghèo còn khó khăn,Nhà nước cùng lúc phải đầu tư cho nhiều vấn đề xã hội bức xúc khác. Việc sử dụng chuẩn nghèo mới làm cho tỷ lệ hộ nghèo đói cũng tăng lên, chính sách giảm nghèo phải mở rộng, do đó việc cân đối, huy động nguồn lực để đáp ứng yêu cầu sẽ gặp khó khăn hơn.
Tỷ lệ nghèo đói những năm qua tuy còn giảm mạnh nhưng vẫn ở mức cao và chưa bền vững. Vùng đồng bào dân tộc vùng sâu vùng xa thường xuyên bị thiên tai bão lụt,mất mùa. Giảm nghèo chưa gắn chặt với phát triển nông thôn. Đầu tư cho xóa đói giảm nghèo chưa đáp ứng được yêu cầu thực tế (cả vốn tín dụng và đầu tư từ ngân sách Nhà nước). nguồn lực dành cho chương trình còn rất hạn chế, chưa cân đối với mục tiêu đề ra và đảm bảo tiến độ thực hiện
Cơ chế hỗ trợ người nghèo chưa hướng vào nâng cao nhận thức,năng lực và tính làm chủ, người nghèo chưa thực sự tham gia được vao thị trường để phát triển kinh tế với vai trò là người chủ động. Chưa phát huy tính chủ động, tự lực của địa phương, cơ sở và của chính người nghèo để tự vươn lên.
Nhận thức về trách nhiệm đối với công tác xóa đói giảm nghèo ở một số địa phương, cơ sở chậm và chưa rõ, gây nên tình trạng không có cán bộ am hiểu, tâm huyết làm công tác. Đầu tư cho việc đào tạo cán bộ thực thi còn hạn chế, dẫn đến tình trạng đội ngũ cán bộ thực thi ở cơ sở vừa thiếu vừa yếu.
2. Các chính sách đã được thực hiện và kết quả đạt được:
2.1 Chương trình định canh định cư:
Những năm qua Đảng và Nhà nước đã tiến hành song song việc đầu tư nhiều mặt cho đồng bào các dân tộc thiểu số phía Bắc nói riêng và đồng bào dân tộc thiểu số vùng cao, vùng sâu, vùng xa nói chung bằng các chương trình cụ thể như Chương trình 134, 135... nhằm phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội giúp đồng bào xóa đói, giảm nghèo. Chính quyền các tỉnh vùng cao đã phối hợp chặt chẽ với các bộ, ngành liên quan đẩy nhanh tốc độ điều tra tài nguyên đất, nước, rừng, khoáng sản..., trong đó tập trung vào việc quy hoạch, phân bố lại đất canh tác, đất ở thuận tiện cho việc sinh sống, sản xuất của bà con. Các cụm dân cư tập trung được hình thành với điều kiện có đủ đất, gần nguồn nước,thuận tiện cho việc mở đường giao thông, đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng.
Năm
2001
2002
2003
2004
2005
2006
2007
Số dự án triển khai
250
259
234
300
300
250
250
Số hộ di cư di dân tự do được ổn định
6769
11655
13829
15000
10000
18000
18000
Diện tích đất khai hoang (ha)
8000
7000
9206
6000
8000
15000
15000
( Nguồn : Bộ Kế hoạch và đầu tư )
Từ năm 2001 – 2005 đã thực hiện 1343 dự án, di dân được 93253 hộ, đạt 110,4% kế hoạch, ổn định 57253 hộ, tổng vốn thực hiện 1829 tỷ đồng.
2.2 Chương trình phát triển giao thông thủy lợi nông thôn:
Những năm gần đây, Nhà nước hết sức quan tâm, đầu tư cho giao thông nông thôn nhất là vùng núi, bằng nhiều nguồn vốn: Ngân sách nhà nước (thông qua các chương trình quốc gia) vốn vay nước ngoài, của các tổ chức phi chính phủ, huy động trong dân ...Các dự án định canh, định cư và kinh tế mới, chủ yếu là xây dựng hạ tầng, đặc biệt giao thông xã, làng bản.
Các dự án có cơ sở hạ tầng nông thôn (Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn), vốn vay Ngân hàng phát triển châu Á (ADB) hiện nay có 31 tiểu dự án, có 27 tiểu dự án giao thông đã hoàn thành đưa vào sử dụng 1.173 km.
Dự án giao thông nông thôn (Bộ Giao thông vận tải) vốn vay chủ yếu Ngân hàng thế giới, hiện nay bắt đầu chuyển sang giai đoạn 2. Nếu tính khối lượng hàng hoá các loại vận chuyển qua đường bộ của cả nước hiện nay chiếm trên 53%, có đến 75% khối lượng để trở thành hàng hoá tiêu thụ phải thực hiện qua giao thông nông thôn.
Theo tin từ website Chính phủ, năm 2007 KTXH vùng dân tộc miền núi có nhiều chuyển biến tích cực, chính sách dân tộc được triển khai đồng bộ và hiệu quả, đời sống vật chất tinh thần của đồng bào ngày càng được cải thiện rõ rệt; cơ sở hạ tầng nông thôn miền núi, vùng sâu, vùng xa được xây dựng và nâng cấp đáng kể, 96% số xã đồng bào khó khăn đã có đường ôtô đến trung tâm xã, 90% số xã có điện lưới quốc gia và 81% số xã có công trình thuỷ lợi nhỏ
2.3 Chương trình giáo dục, y tế:
2.3.1.Về giáo dục:
Trong những năm qua, các địa phương trong cả nước đã tích cực mở các lớp xóa mù chữ nhằm giữ vững tỉ lệ người biết chữ trong độ tuổi từ 15 đến 35 đối với vùng thuận lợi và từ 15 đến 25 đối với vùng khó khăn. Tuy nhiên, theo báo cáo của Bộ GD-ĐT (tính đến tháng 6/2008), tỷ lệ mù chữ tại một số địa phương trong cả nước còn khá cao đặc biệt lại tập trung chủ yếu ở các ở các tỉnh miền núi Tây Bắc, Tây Nguyên, Đồng bằng sông Cửu Long và một số tỉnh thuộc miền núi Nam Trung bộ và các tỉnh Bắc Trung bộ
Báo cáo tổng hợp từ các Sở GD-ĐT cho biết, từ năm 2005 đến nay, cả nước đã huy động được 163.011 n
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 6226.doc