MụC LụC
Lời mở đầu
Chương I
lý luận về cho vay và hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại
I. Khái niệm về Ngân hàng thương mại và hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại.
1. Khái niệm về Ngân hàng thương mại
2. Hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại
II. Lý luận về hoạt động cho vay tiêu dùng của Ngân hàng thương mại
1.Khái niệm cho vay tiêu dùng
2.Đặc điểm cho vay tiêu dùng
3.Đối tượng cho vay tiêu dùng
4. Các nhân tố ảnh hưởng đến cho vay tiêu dùng của NHTM.
5 Lợi ích của hoạt động cho vay tiêu dùng
III.Những vấn đề cơ bản và thủ tục chung trong cho vay tiêu dùng
Chương II
thực trạng cho vay tiêu dùng tại SACOMBANK-CHI NHáNH tHủ ĐÔ
I. khái quát về ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín
1. Lịch sử hình thành và phát triển
2. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín
3. Cơ cấu tổ chức của Sacombank- chi nhánh Thủ Đô
4. Tình hình hoạt động của Sacombank- chi nhánh Thủ Đô.
a. Tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh
b. Công tác huy động vốn và sử dụng vốn tại Sacombank-chi nhánh Thủ Đô
II. Thực trạng cho vay tiêu dùng tại Sacombank-chi nhánh Thủ Đô
1. Kết quả hoạt động cho vay tiêu dùng tại Sacombank-chi nhánh Thủ Đô
2. Cơ cấu cho vay tiêu dùng tại Sacombank-chi nhánh Thủ Đô
III. Đánh giá về hoạt động cho vay tiêu dùng tại chi nhánh
1. Những kết quả đạt được .25
2.Những tồn tại và nguyên nhân 6
Chương III
Một số giải pháp và kiến nghị nhằm mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Sacombank-chi nhánh Thủ Đô
1. Định hướng mở rộng cho vay tiêu dùng
2. Giải pháp mở rộng cho vay tiêu dùng
3.Một số kiến nghị nhằm mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Sacombank chi nhánh Thủ Đô
phần kếtluận.
46 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 9681 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Cho vay tiêu dùng ở ngân hàng Sài Gòn Thương Tín-Chi nhánh Thủ Đô, thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
háp theo quy định của pháp luật.
- Có hộ khẩu thường trú hoặc tạm trú dài hạn trên cùng địa bàn Tỉnh/Thành phố nơi có trụ sở NH cho vay hoạt động
Các điều kiện khác theo quy định của NH cho vay
* Mục đích cho vay:
Phục vụ nhu cầu mua sắm, tiêu dùng như mua xe, mua nhà ở, mua sắm vật dụng gia đình, xây dựng, sữa chữa nhà, trang trải tiền cưới hỏi, ma chay, chữa bệnh, thanh toán tiền học phí, du học, làm kinh tế hộ gia đình,... Và các nhu cầu thiết yếu khác trong cuộc sống phục vụ nhu cầu sinh hoạt gia đình và cá nhân
* Mức cho vay:
Tuỳ điều kiện của các NH mà mức cho vay khác nhau, đối với Sacombank mức cho vay tiêu dùng nhỏ hay lớn tuỳ thuộc vào khả năng trả nợ, mức chi tiêu mua sắm, sinh hoạt và nhu cầu vay vốn của khách hàng( mức cho vay so với tài sản đảm bảo thực hiện tuỳ theo quy định về bảo đảm tiền vay của các NH)
* Thời hạn cho vay:
Các NH thường cho vay tiêu dùng với khung thời gian cho vay ngắn hạn và trung hạn, với Sacombank thời hạn cho vay tối đa 5 năm ( 60 tháng)
* Phương thức trả nợ:
Trả lãi hàng tháng hoặc hàng quý hoặc 6 tháng hoặc theo thoả thuận với NH. Vốn gốc trả vào cuối kỳ ( nếu vay ngắn hạn) hoặc trả dần vốn theo thoả thuận trên cơ sở nguồn thu nhập của khách hàng ( nếu vay trung hạn)
* Lãi suất cho vay:
Theo lãi suất quy định của NH tại từng thời điểm cụ thể, tiền lãi tính trên dư nợ giảm dần. Đối với NH Nam á, lãi suất theo năm.
* Đồng tiền cho vay:
Đồng tiền cho vay là VNĐ, vàng hoặc các loại ngoại tệ nhưng phải quy đổi ra VNĐ tương đương tại thời điểm vay được quy định bởi NHNN
* Thời hạn giải quyết hồ sơ:
Thời hạn giải quyết hồ sơ thường trong vòng từ 3-5 ngày làm việc kể từ khi khách hàng cung cấp đầy đủ hồ sơ theo yêu cầu của NH
* Thủ tục và hồ sơ vay vốn:
Hình thức vay tiêu dùng này chủ yếu dựa vào nguồn thu nhập của khách hàng và tài sản đảm bảo tiền vay
Khách hàng trình bày tổng quát vè mục đích vay vốn. Khách hàng không cần cung cấp các hồ sơ chứng minh mục đích sử dụng vốn nhưng khách hàng phải cam kết sử dụng vốn vay hợp pháp theo quy định của pháp luật. Khi kiểm tra việc sử dụng vốn cán bộ thẩm định phải lập biên bản kiểm tra sử dụng vốn vay sau khi cho vay để thể hiện khách hàng sử dụng vốn đúng mục đích
Hồ sơ chứng minh nguồn thu nhập: Ngoài những kê khai trong bản thuyết minh nguồn thu nhập, khách hàng cung cấp chứng từ chứng minh cho NH ( nếu có)
Hồ sơ vay vốn gồm những loại giấy tờ sau:
- Giấy đề nghị vay vốn, bảng thuyết minh nguồn thu nhập( theo mẫu của từng NH)
- Hồ sơ pháp lý: CMND/ hộ chiếu, chứng minh quân đội, hộ khẩu/ KT3, giấy đăng ký kết hôn/ xác nhận độc thân,... của khách hàng và bên bảo lãnh ( nếu có), giấy phép kinh doanh ( nếu có)
- Hồ sơ khác( nếu có): Bản sao hợp đồng lao động, giấy xác nhận bảng lương, hợp đồng cho thuê nhà, hợp đồng cho thuê xe, giấy báo giá của các cửa hàng, doanh nghiệp được phép kinh doanh,... của khách hàng và người cùng trả nợ, các nguồn trả nợ khác, các chứng từ về sử dụng vốn vay ( nếu có)
- Hồ sơ tài sản đảm bảo.
ChươngII Khái quát hoạt động của Sacombank- thực trạng cho vay tiêu dùng tại Sacombank- chi nhánh Thủ Đô.
I.Khái quát hoạt động của Sacombank
1.Lịch sử hình thành và phát triển
Sacombank sau gần 17 năm hoạt động từ 1991-2008 đến nay Sacombank đã trở thành Ngân hàng TMCP hàng đầu Việt Nam với:
5.116 tỷ đồng vốn điều lệ, 6.927 tỷ đồng vốn tự cú;
Gần 250 chi nhỏnh và phũng giao dịch tại 44/63 tỉnh thành trong cả nước, 01 VPĐD tại Trung Quốc và 01 Chi nhỏnh tại Lào;
10.644 đại lý thuộc 278 ngõn hàng tại 80 quốc gia và vựng lónh thổ trờn thế giới;
6.000 cỏn bộ nhõn viờn trẻ, năng động và sỏng tạo;
60.000 cổ đụng đại chỳng;
Tốc độ tăng trưởng xếp hàng đầu khối Ngân hàng TMCP Việt Nam với bình quân tăng trưởng trên 70% đối với tất cả các mặt như tín dụng, huy động, lợi nhuận, tổng tài sản…Hiện nay có các công ty con: Công ty quản lý nợ và khai thác tài sản Ngân Hàng Sài Gòn Thương Tín-AMC sacombank, công ty kiều hối Ngân Hàng Sài Gòn Thương Tín-Sacomrex, công ty cho thuê tài chính Ngân Hàng Sài Gòn Thương Tín-Sacombankleasing, công ty chứng khoán Ngân Hàng Sài Gòn Thương Tín- Sacombank securities.Có 3 đối tác chiến lược nước ngoài: International Financial Corporation trực thuộc worldbank, chiếm 7.66% vốn cổ phần, Dragon Financial Holdings thuộc Anh Quốc chiếm 8.77% vốn cổ phần, tập đoàn Ngân hàng Australia và Newzealand(ANZ)chiếm 9.87% vốn cổ phần
Trong những năm gần đây Sacombank được đánh giá là ngân hàng thương mại cổ phần phát triển ổn định, bền vững, chất lượng tín dụng tốt.
-"Ngân hàng bán lẻ của năm tại Việt Nam 2008” do Asian Banking & Finance bình chọn;
- “Ngân hàng nội địa tốt nhất Việt Nam 2008” do The Asset bình chọn;-“Ngân hàng tốt nhất Việt Nam 2008” do Global Finance bình chọn;-“Ngân hàng tốt nhất Việt Nam 2008” do Finance Asia bình chọn-”Ngân hàng tốt nhất Việt Nam về cho vay doanh nghiêp vừa và nhỏ 2007 do cộng đồng các doanh nghiệp vừa và nhỏ châu âu bình chọn
- “Ngân hàng cú hoạt động ngoại hối tốt nhất Việt Nam năm 2007” do Global Finance bình chọn
-Được đánh giávà xếp loại A (loại cao nhất) trong bảng xếp loại của ngân hàng Nhà nước cho năm 2006 và xếp thứ 04 trong ngành tài chính ngân hàng tài Việt Nam do chương trình phát triển của Liên Hiêp Quốc bình chọn
-Cờ thi đua của Thủ tướng Chính phủ về những thành tích dẫn đầu phong trào thi dua
-Bằng khen của Thủ tướng chính phủ dành cho các hoạt động từ thiện trong suốt các năm qua;
- Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ năm 2008 vì có những đóng góp tích cực vào các hoạt động kiềm chế lạm phát trong nền kinh tế;
Đây là sự ghi nhận của cộng đồng tài chính khu vực và thế giới đối với Sacombank qua khả năng phát triển bền vững, kết quả của hoạt động kinh doanh, quản lý rủi ro, công nghệ thông tin, chất lượng điểu hành và những dóng góp của Sacombank đối với thị trường tài chinh ngân hàng nước nhà.
Mục tiêu hiện nay của Ngân hàng Sacombank là phấn đấu trở thành một trong các ngân hàng hiện đại của Việt Nam trên cơ sở phát triển nhanh, vững chắc an toàn và hiệu quả, trở thành một trong các ngân hàng thương mại hàng đầu cả nước và không ngừng đóng góp cho sự phát triển kinh tế của cộng đồng, xã hội.
Bước vào giai đoạn mới, toàn ngành Ngân hàng Việt Nam đang trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế với nhiều thách thức nhưng cũng có nhiều cơ hội phát triển. Với mục tiêu phấn đấu giữ vững là một trong những Ngân hàng thương mại cổ phần mạnh tại Việt Nam, Ngân hàng Sacombank đang xây dựng chiến lược “Phát triển mạnh mẽ nguồn nhân lực” . Phần lớn cán bộ nhân viên của Ngân hàng Sacombank được đào tạo và đào tạo lại nhằm đáp ứng ngày càng tốt hơn những kỹ năng và trình độ chuyên môn cần thiết, cam kết phục vụ hài lòng khách hàng, trung thực trong giao dịch và đoàn kết vì mục tiêu chung của Ngân hàng.
Cùng với chiến lược phát triển nguồn nhân lực, Ngân hàng tập trung nâng cao năng lực tài chính; đầu tư phát triển công nghệ thông tin theo hướng hiện đại hoá phù hợp với công nghệ ngân hàng trong khu vực và thế giới; mở rộng mạng lưới hoạt động, đa dạng hoá các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng; đồng thời chú trọng việc tăng cường kiểm tra kiểm soát nội bộ, tạo an toàn trong hoạt động; quảng bá rộng rãi thương hiệu Ngân hàng Sacombank, tiếp tục là người bạn đồng hành của doanh nghiệp, các tiểu thương, các hộ gia đình và cá nhân để cùng nhau phát triển.
Đại hội đồng cổ đông
Khu vực
Các công ty trực thuộc sacombank
Chi nhánh/sở gd
Hội đồng quản trị
Tồng giám đốc
Các hội đồng và các uỷ ban
Văn phòng hội đồng quản trị
Ban điều hành
Ban kiểm soát
Khối điều hành
Khối tiền tệ
Khôí công nghệ thông tin
Khối giám sát
Khối doanh nghiệp
Khối cá nhân
Khối hỗ trợ
Trung tâm thẻ
Phòng nhân sự
Trung tâm đào tạo
Phòng đầu tư
Phòng kế hoạch
Phòng chính sách
Phòng tc kế toán
Phòng pt ứng dụng
Phòng phát triển ứng dụng
Phòng kỹ thuật hạ tầng
Trung tâm dữ liệu
Phòng kinh doanh vốn
Phòng kd ngoại hối
Phòng sản phẩm tiền tệ
Trung tâm kd tiền tệ phía bắc
Phòng kiểm tra ks nội bộ
Phòng quản lý rủi ro
Phòng thẩm định
Phòng tiếp thị và pt sp dn
Phòng thanh toán quốc tế
Phòng định giá tài chính
Phòng tíêp thị cá nhân
Phòng sản phẩm cá nhân
Phòng hành chính quản trị
Phòng xây dựng cơ bản
Phòng ngân quỹ và thanh toán
Phòng đối ngoại
Văn phòng khu vực
Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín.
*Hội đồng quản trị:
Hội đồng quản trị có vai trò xây dựng chiến lược tổng thể và định hướng lâu dài cho Ngân hàng, ấn định mục tiêu tài chính giao cho Ban điều hành. Hội đồng quản trị chỉ đạo và giám sát hoạt động của Ban điều hành thông qua một số hội đồng và ban chuyên môn do Hội đồng quản trị thành lập.
*Ban kiểm soát:
Kiểm tra, giám sát tình hình hoạt động của các đơn vị thuộc hệ thống Ngân hàng Sacombank về sự tuân thủ pháp luật, các quy định pháp lý của ngành Ngân hàng và các quy chế, thể lệ, quy trình nghiệp vụ của Ngân hàng Sacombank. Qua đó, Ban kiểm toán nội bộ đánh giá chất lượng điều hành và hoạt động của từng đơn vị, tham mưu cho Ban điều hành, cũng như đề xuất khắc phục yếu kém, đề phòng rủi ro nếu có.
*Ban điều hành:
Ban điều hành gồm có Tổng Giám đốc có trách nhiệm điều hành chung và có các Phó Tổng Giám đốc trợ giúp cho Tổng Giám đốc. Ban điều hành có chức năng cụ thể hoá chiến lược tổng thể và các mục tiêu do Hội đồng quản trị đề ra, bằng các kế hoạch, phương án kinh doanh, tham mưu cho Hội đồng quản trị về các vấn đề chiến lược, chính sách, trực tiếp điều hành mọi hoạt động của Ngân hàng.
Cơ cấu tổ chức của các phòng ban tại ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín-chi nhánh Thủ Đô.
Sở giao dịch
Giám đốc
phòng gd số 2
Phòng gd hoàn kiếm
Phòng gd đồng xuân
Chi nhánh thủ đô
Phòng hành chinh
Phòng cá nhân
Phòng ké toán
Phòng doanh nghiệp
Phòng gd thuỵ khuê
Phòng gd lý nam đế
Phòng thanh toán quốc tế
Phòng quản lý rủi ro
‘
Chức năng nhiệm vụ của phòng ban Sacombank-chi nhánh Thủ Đô
*Giám đốc chi nhánh
Chỉ đạo chung hoạt động kinh doanh của chi nhánh thông qua chương trình công tác, kế hoạch, lịch làm việc; thường xuyên chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc triển khai thực hiện các công việc, nhiệm vụ của toàn chi nhánh.
* Sở giao dịch
Thực hiện các nghiệp vụ huy động vốn. Huy động vốn đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động của ngân hàng được thông suốt. Thực hiện các dịch vụ theo yêu cầu của khách hàng…
*Phòng cá nhân
Cho vay cá nhân và các hoạt động liên quan đến cá nhân. Bao gồm tín dụng thẩm định cá nhân, quan hệ khách hàng, phát hành thẻ, tiếp thị cá nhân...
*phòng doanh nghiệp
Thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến các doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế. Bao gồm thẩm định khách hàng, quan hệ khách hàng, tư vấn khách hàng... là hoạt động chính mang lại thu nhập chủ yếu cho ngân hàng.Thu thập, quản lý, cung cấp những thông tin phục vụ cho việc thẩm định và phòng ngừa rủi ro tín dụng.
*Phòng hành chính:
Có vị trí không thể thiếu trong ngân hàng. Phòng hành chính có nhiệm vụ trang bị vật chất, chỗ làm việc cho cán bộ, quản lý nhân sự… Chăm lo đời sống tinh thần của anh chị em trong ngân hàng như: tổ chức các chương trình văn nghệ, đi tham quan du lịch…
*Phòng kế toán-ngân quỹ:
Có nhiệm vụ thực hiện kịp thời, chính xác các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Hạch toán kế toán, thu chi tài chính, quản lý công tác kho quỹ, đảm bảo khả năng thanh toán của chi nhánh. Thực hiện các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt như: UNT, UNC, chuyển tiền điện tử. Quá trình thực hiện thanh toán với tốc độ luân chuyển nhanh, an toàn chính xác đã góp phần tạo uy tín cho ngân hàng.
*Phòng thanh toán quốc tế
Đây là hoạt động quan trọng của ngân hàng trong việc thực hiện các nghiệp vụ thanh toán giữa trong nước với quốc tế. Đảm bảo việc lưu chuyển tiền tệ giữa các nước được thông suốt.
* Phòng giao dịch
Chịu sự quản lý của chi nhánh. Bao gồm các nghiệp vụ huy động vốn và sử dụng vốn. Mỗi phòng giao dịch có bộ phận thẩm đinh, quan hệ khách hàng, kế toán ngân quỹ riêng.
4.Tình hình hoạt động kinh doanh của Sacombank-chi nhánh Thủ Đô
a.Tình hình hoạt động kinh doanh
Bảng 1: kết quả hoạt dộng kinh doanh của Sacombank-chi nhánh Thủ Đô
chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
So sánh
Tuyệt đối
Tương đối
(%)
Tổng thu nhập
25,059
21,939
-3,120
-12.45
Tổng chi phí
22,916
19,024
-3,892
-16.98
Tổng lợi nhuận
2,143
2,914
771
35.98
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh Sacombank-chi nhánh Hà Nội 2007-2008)
Từ bảng trên ta thấy tổng thu nhập năm 2007 là 25059 và năm 2008 là 21939 thấp hơn 3120 so với cùng kỳ năm trước chiếm 12.45%. Tổng chi phí cũng giảm từ 22916 năm 2007 xuống còn 19024 năm 2008, mức giảm là 3892 chiếm tỷ trọng là 16.98%. Mức giảm của tổng thu nhập nhỏ hơn mức giảm của tổng chi phí nên tổng lợi nhuận vẫn tăng 771 tương đương với mức tăng là 35.98%. Để đạt được mức lợi nhuận này Sacombank chi nhánh Thủ Đô đã sử dụng mọi biện pháp để giảm mức chi phi xuống thấp nhất có thể. Vì vậy mặc dù tổng thu nhập giảm nhưng tổng lợi nhuận 2008 vẫn tăng tuy không đạt được mục tiêu đã đề ra. Tuy vậy nhưng đây đã là kết quả đáng mừng của Sacombank –chi nhánh Thủ Đô.
b. Công tác huy động và sử dụng vốn
Bảng 2: Hoạt động huy động vốn
chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
So sánh
Tương đối
Tuyệt đối
Tổng huy động vốn
373,880
311,454
-62,426
-16.7
Tiền gửi có kỳ hạn
73,731
105,000
31,269
42.41
Tiền gửi không kỳ hạn
113,159
53,000
-60,159
-53.16
Tiền gửi tiết kiệm
186,990
153,454
-33,536
-17.94
Tổng Dư nợ
184,714
160,865
-23,849
-12.91
Cho vay ngắn hạn
153,865
126,390
-27,475
-17.86
Cho vay trung và dài hạn
30,849
34,475
3,626
11.75
(Nguồn: báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Sacombank-chi nhấnh Hà Nội năm 2007-2008)
Công tác huy động vốn
Nhìn chung huy động vốn từ dân cư giảm 62426 tương đương với tỷ trọng giảm 16.7% so với cùng kỳ năm trước. Đây là mức giảm thấp so với tình hình kinh tế đang ngày càng khó khăn hiện nay.Cùng với mức giảm lãi suất cơ bản ngân hàng cũng phải điều chỉnh lãi suất huy động theo nên mức huy động tiền gửi tiết kiệm giảm 33536 tương đương với tỷ lệ là 17.94%. Tiền gửi không kỳ hạn cũng giảm mạnh 60159 chiếm tỷ lệ là 53.16%. Với nền kinh tế đang trên đà suy thoái, tất cả các doanh nghiệp trong nước và nước ngoài đều gặp rất nhiều khó khăn thì tiền gửi không kỳ hạn để đáp ứng cho việc thanh toán cũng giảm đi đáng kể. Chính vì vậy, sự tăng lên đáng kể của tiền gửi có kỳ hạn là 31269 chiểm tỷ lệ là 42.41% cũng không thể làm cho tình hình huy động vốn khá lên được. Nền kinh tế đang trong giai đoạn khủng hoảng việc duy trì sự tăng trưởng huy động vốn là rất khó. Vì vậy mức giảm này cũng đã là một thành công của chi nhánh Thủ Đô. Thành công này có được là nhờ các biện pháp chủ động huy động vốn trong dân cư như : tuyên truyền, quảng cáo, khuyến mại,...Có các nghiệp vụ huy động vốn sau :
Nhận tiền gửi và khai thác tiền gửi có kỳ hạn, không kỳ hạn, tiền gửi thanh toán của các cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế trong nước và ngoài nước bằng Việt Nam đồng và ngoại tệ.
Tiếp nhận các nguồn vốn tài trợ, vốn uỷ thác của chính phủ, chính quyền địa phương và các tổ chức kinh tế cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của Sacombank.
Được phép vay vốn ngắn hạn, trung và dài hạn của các tổ chức tài chính trong nước theo các quy định của Sacombank
Sử dụng vốn
Từ bảng trên ta thấy, việc sử dụng vốn cũng giảm đi 23849 chiếm tỷ trọng là 12.91% so với cùng kỳ năm 2007. Việc tình hình sử dụng vốn giảm đi cũng là tất yếu bởi huy động vốn giảm. Tuy nhiên thì tốc độ giảm của huy động vốn lớn hơn tốc độ giảm của sử dụng vốn cho thắy ngân hàng vẫn sử dụng vốn có hiệu quả. Hoạt động cho vay tiêu dùng chứng minh cho ta thấy chiến lược phát triển đúng đắn phù hợp với điều kiện của ngân hàng.
- Cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn bằng đồng Việt Nam và đồng ngoại tệ với các tổ chức kinh tế.
- Cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn bằng đồng Việt Nam đối với các cá nhân và hộ gia đình thuộc mọi thành phần kinh tế.
Với tình hình kinh tế bất ổn như hiện nay, chúng ta không thể dự báo được sự phát triển của nền kinh tế trong dài hạn nên ngân hàng chủ trương cho vay ngắn hạn với mức cho vay năm 2007 là153865, năm 2008 là 126390.Trong năm 2007, 2008 cho vay ngắn hạn vẫn chiếm tỷ trọng lớn, cho vay trung và dài hạn chiếm tỷ lệ nhỏ hơn. Vì vậy mặc dù cho vay trung và dài hạn tăng lên 3626 chiếm tỷ trọng là 11.75% nhưng mức tăng này vẫn thấp hơn mức giảm của cho vay ngắn hạn nên khong thể bù đắp được. Do đó tổng dư nợ cho vay giảm 23849 tương đương với tỷ lệ là 12.91%. Chiến lược này đã hạn chế phần nào lượng khách hàng nhưng lại đảm bảo an toàn cho ngân hàng về sau. Chính sách này cũng hạn chế được các khoản nợ và kiểm soát được rủi ro.
II.Thực trạng cho vay tiêu dùng tại Sacombank –chi nhánh thủ đô
1. Kết quẩ hoạt động cho vay tiêu dùng
Bảng 3: kết qủa hoạt động cho vay tiêu dùng
chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
Tương đối
Tỷ trọng
(%)
Tương đối
Tỷ trọng
(%)
Tổng dư nợ cho vay
352,005
100
345,345
100
Cho vay tiêu dùng
182,663
51.89
136,160
39.43
Khác
169,342
48.11
209,185
60.57
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh Sacombank-chi nhánh Thủ Đô năm 2007-2008)
Biểu đồ
Ta thấy tổng dư nợ cho vay của năm 2007 cao hơn năm2008. Điều này là tất yếu vì sự suy giảm của nền kinh tế. Tuy nhiên ta cũng thấy năm 2007 thì mức cho vay tiêu dùng cao hơn năm 2008, điều này có lẽ là do giấ cả lạm phát, các cá nhân sẽ dành ít tiền hơn cho nhu cầu tiêu dùng nên cho vay tiêu dùng năm 2008 là 136160 giảm hơn hẳn so với năm 2007 là 182663. Trong năm 2007 mức cho vay tiêu dùng chiếm tỷ trọng khá cao 51.89%, cho vay tiêu dùng cao ngang so với các loại cho vay khác.Trong khi đó năm 2008 cho vay tiêu dùng chiếm tỷ trọng có 39.43% so với tổng dư nợ cho vay. Cho vay tiêu dùng giảm không phải do chính sách của ngân hàng bởi vì Sacombank luôn có chủ trương là mở rộng cho vay tiêu dùng, tham gia kích cầu với ngân hàng nhà nước. Vì vậy cho vay tiêu dùng giảm là do các yếu tố khách quan của nền kinh tế. Đây là sự ảnh hưởng chung của nền kinh tế đến tất cả các ngân hàng. Nên tình trạng này sẽ không kéo dài mà được phục hồi vào giữa năm 2009,hướng tới mục tiêu cho vay tiêu dùng sẽ chiếm tỷ trọng khoảng 60%-70% dư nợ cho vay.
2.Cơ cấu cho vay tiêu dùng
chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
Số tương đối
Tỷ trọng
(%)
Số tương đối
Tỷ trọng
(%)
Tổng cho vay tiêu dùng
182,663
100
136,160
100
Cho vay phục vụ đời sống
91,337
50
68,080
50
Cho vay mua, sửa chữa, xây dựng nhà
58,471
32
20,184
14.82
Cho vay mua ô tô
6,658
3.65
6,674
4.9
Cho vay chứng khoán
18,336
10
0
0
Cho vay cbnv
783
0.04
913
0.067
Cho vay tiêu dùng khác
7,078
3.87
40,309
29.60
(Nguồn:Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Sacombank-chi nhánh Thủ Đô năm 2007-2008)
Biểu đồ
Từ bảng trên ta thấy năm 2008 tổng cho vay tiêu dùng giảm, cơ cấu cho vay tiêu dùng cũng có sự thay đổi.Trong đó, cho vay phục vụ đời sống vẫn chiếm tỷ trọng cao 50% tổng cho vay tiêu dùng. Sau đó là cho vay mua nhà, sửa chữa nhà năm 2007 là 32%, năm 2008 giảm nhiều chỉ còn 14.82%. Cho vay mua ôtô cũng tăng lên năm 2007 chỉ có 6658 chiếm tỷ lệ là 3.65% , năm 2008 tăng lên 6674 chiếm tỷ lệ là 4.9%.Có điều khác biệt giữa năm 2007 và 2008 là năm 2007 ngân hàng vẫn cho vay chứng khoán còn năm 2008 thì không cho vay chứng khoán. Nguyên nhân là năm 2008 thị trường chứng khoán xuống dốc và có hiện tượng đóng băng nên việc cho vay chứng khoán là rất rủi ro. Cho vay cán bộ nhân viên cũng là một xu hướng hướng tới của ngân hàng hiện nay vì độ rủi ro thấp. Cho vay tiêu dùng khác cũng tăng lên đáng kể tăng từ 7078 năm 2007 lên 40390 năm 2008.
III.Đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng tại Sacombank-chi nhánh Thủ Đô
1.Những kết quả mà Ngân hàng đã đạt được
Mặc dù mới đựơc thành lập vào năm 2005 nhưng ngân hàng dã đạt được những kết quả và thành tích dáng khích lệ. Ngân hàng đã không ngừng nỗ lực phấn đấu trở thành một đơn vị tiêu biểu về mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng, đặc biệt là chất lượng của hoạt động cho vay tiêu dùng mấy năm gần đây càng được nâng cao hơn.Cụ thể những kết quả đó là:
- Quy mô và tốc độ tăng trưởng cho vay tiêu dùng ngày càng cao
Hoạt động tín dụng cho vay tiêu dùng giảm chỉ còn 136160 chiếm tỷ lệ là 39,43%. Nhưng giảm do những yếu tố khách quan chung của nền kinh tế. Nên kết quả này là cố gắng nỗ lưc và thành công của ngân hàng
Đó là những con số chứng tỏ hoạt động cho vay tiêu dùng vẫn được mở rộng và nâng cao chất lượng. Cho vay tiêu dùng trở thành một trong những loại hình tín dụng chủ yếu của Ngân hàng nhằm đa dạng hoạt động, thu hút khách hàng, mở rộng thị phần cho Ngân hàng.
-Chất lượng các khoản cho vay tiêu dùng
Cùng với quy mô và tốc độ tăng trưởng không ngừng thì chất lượng tín dụng của các khoản cho vay tiêu dùng cũng được nầng lên rất nhiều. Thực tế là tình hình thu nợ của các khoản cho vay này tăng lên nhờ thực hiện tốt công việc kiểm soát sau khi vay, tăng cường phòng ngừa rủi ro ngay từ khâu xét duyệt nên tỷ lệ nợ quấ hạn cho vay tiêu dùng chiếm tỷ lệ nhỏ, nhất là năm 2008 chi nhánh cố gắng duy trì tỷ lệ nợ quá hạn là 0%.
-Xây dựng hệ thống văn bản quyết định, cồng văn về cho vay tiêu dùng
Ngân hàng đã đưa ra đựơc quy trình cho vay tiêu dùng và các quyết định cụ thể về đối tượng, phạm vi, điều kiện vay vốn, mức cho vay,thời hạn, lãi suất, hồ sơ vay vốn…đối với từng loại hinh cho vay tiêu dùng làm cơ sở cho cán bộ tín dụng thực hiện cho vay khách hàng.
- Thị trường ngày càng được mở rộng, khách hàng ngày càng đa dạng. Hiện tại thì ngân hàng đã thực hiện cho vay trực tiếp và gián tiếp. Ngân hàng đã thực hiện liên kết, kết hợp với các công ty xe ôtô, với Sacomreal, đại lý bán hàng trong việc hỗ trợ vốn tiêu dùng cho khách hàng. Thông qua các công ty bán hàng này, ngân hàng có thể nắm bắt được nhu cầu của khách hàng và đưa các sản phẩm cho vay tiêu dùng theo phương thức này, ngân hàng sẽ tài trợ cho người tiêu dùng phần còn thiếu khi mua hàng ở các công ty, đại lý này. Nhờ vậy mà ngân hàng có thể thu hút được một khối lượng lớn khách hàng tiềm năng và mở rộng phạm vi hoạt động của mình. Đối với lãi suất thì ngân hàng đã thực hiện được việc áp dụng chính sách giá phân biệt đối với bộ phận khách hàng nhằm thực hiện mục tiêu nhất định, như đối với nhóm khách hàng tiềm năng mà ngân hàng cần thu hút thì áp dụng mức lãi suất thấp hơn mức lãi suất chung.Và cũng tuỳ từng nhóm khách hàng có độ rủi ro cao hay thấp để quyết định mức lãi suất cao hay thấp.
-Hoạt động chăm sóc khách hàng
Để đạt đựơc những kết quả trên phải kể đến các hoạt động chăm sóc khách hàng hoạt động rất tích cực và đạt hiệu quả cao.Trong những năm gần đây, ngân hàng đang dần coi trọng hoạt động này với mong muốn khách hàng đến với ngân hàng được sử dụng dịch vụ tốt nhất. Bộ máy quản lý cũng được chú ý nhiều hơn, cán bộ ngân hàng được đào tạo một cách bài bản hơn và có kinh nghiệm thực tiễn hơn. Sự chăm sóc khách hàng cũng được thể hiện rõ nét, tạo niềm tin của khách hàng đối với ngân hàng.
Tuy thủ tục vay vốn, hồ sơ vay vốn còn rất nhiều nhưng khách hàng không cần đến ngân hàng nhiều lần mà sẽ được nhân viên ngân hàng hướng dẫn tận tình và giúp khách hàng được vay vốn một cách nhanh nhất.
Đồng thời, việc mở ra một thị trường mới cũng đồng nghĩa với sự đa dạng hoá đối tượng khách hàng, giúp cho Ngân hàng tránh được rủi ro khi tập trung quá mức vào một nhóm khách hàng truyền thống, tạo nên tính năng động và linh hoạt trong hoạt động cho vay của ngân hàng. Đây là một mục tiêu quan trọng trong bối cảnh hiện nay khi các ngân hàng cạnh tranh gay gắt và khốc liệt
2.Những hạn chế trong cho vay tiêu dùng và nguyên nhân
Bên cạnh những kết quả đạt được, hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng còn không ít những hạn chế cần khắc phục và cần có những giải pháp nhằm mở rộng và nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng
Những hạn chế đó là:
Quy mô hoạt động cvtd còn nhỏ chỉ chiếm 39.43% chiếm tỷ trọng quá nhỏ trong tổng hoạt động cho vay của ngân hàng chưa đạt đựơc mức mà ngân hàng hướng tới là 60%-70%
Hiệu quả hoạt động Marketing chưa phát huy hết tác dụng
Một thực tế cho thấy rằng Sacombank ở Miền Nam rẩt mạnh nhưng ở miền bắc vì quy mô còn nhỏ và mới hoạt động mấy năm gần đây nên chưa được nhiều người biết đến.Việc quảng bá sản phẩm chưa thực sự được phát huy.
-Số lượng cán bộ tín dụng it, còn rất trẻ nên chưa có nhiều kinh nghiệm
-Sự đầu tư vào công nghệ thông tin còn ít. Máy móc cũ, hay bị trục trặc nên đôi khi hoạt động còn bị hạn chế
-Lợi nhuận cho vay tiêu dùng mang lại không đáng kể
Hiện tại ngân hàng đã đa dạng hoá sản phẩm cho vay tiêu dùng để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong dân cư.Tuy nhiên lợi nhuận mà hoạt động này mang lại vẫn chưa cao lắm.Một số loại hình cho vay như cho vay du học vẫn còn chặt chẽ ít khách hàng quy mô nhỏ,chính vì vậy mà ngân hàng cần phải mở rộng loại hình cho vay này.
- khi cho vay tiêu dùng gián tiếp thì ngân hàng không phải là người trực tiếp cho vay khách hàng mà thông qua các công ty đại lý bán hàng thay mặt ngân hàng xem xét khách hàng và đề xuất cho vay. Do các công ty, đại lý bán hàng không đủ nghiệp vụ chuyên môn và muốn bán hàng nhiều nên có thể thẩm đinh vô trách nhiệm,
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 22484.doc